ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA: KHOA HỌC & KỸ THUẬT MÁY TÍNH
BỘ MÔN: KHOA HỌC MÁ Y TÍ NH
---------------o0o---------------
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH PHÍ & THANH TOÁN
CHO HỆ THỐNG VIRTUAL LAB TRÊN NỀN ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY
GVHD: TS. Phạm Trần Vũ
SVTT1: Bùi Nguyên Lý (50801212)
SVTT2: Trần Ngọc Hoàng (50800729)
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06/2012
1
LỜI CẢM ƠN
Có thể nói việc hoàn thành môn học thực tập tốt nghiệp là một trong những vấn đề mới lạ và
có nhiều thách thức nhất mà chúng em đã gặp phải từ khi bƣớc vào cánh cổng trƣờng đại học đến
nay. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ, phần lớn là
do phạm vi kiến thức đề tài quá rộng và còn có nhiều điều mới lạ. Nếu không có sự giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo thì có lẽ chúng em khó có thể hoàn thành môn học thực tập
tốt nghiệp này, bởi vì sẽ rất dễ đi lệch lạc khỏi vấn đề và xác định sai phƣơng hƣớng.
Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Trần Vũ đã tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Mặc dù thầy rất bận nhƣng thầy vẫn
dành ra những khoảng thời gian quí báu của mình để định hƣớng đi đúng đắn cho chúng em.
Điều đó đã thúc giục chúng em phải cố gắng để không phụ lòng thầy. Thầy Vũ đã theo sát và dạy
chúng em cách giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả bằng tất cả sự nhiệt huyết của
thầy. Trong giai đoạn luận văn tốt nghiệp sắp tới, chúng em hi vọng sẽ lĩnh hội đƣợc những kinh
nghiệm và kiến thức từ thầy nhiều hơn để có thể hoàn thành tốt công việc của chúng em.
Sau cùng chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên
trong những lúc khó khăn cũng nhƣ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, chúng
em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong nhóm Cloud Computing 08 đã giúp đỡ chúng em rất
nhiều trong suốt thời gian qua, các bạn đã tƣ vấn cả về mặt kĩ thuật lẫn học thuật cho chúng em.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thành môn học thực tập tốt nghiệp trong phạm vi và khả
năng cho phép, nhƣng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự cảm thông
và tận tình chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để chúng em kịp thời khắc phục và sửa chữa
cho giai đoạn luận văn tốt nghiệp sắp tới.
TP. Hồ Chí Minh, 06/2012
Nhóm thực hiện
Bùi Nguyên Lý - Trần Ngọc Hoàng
2
TÓM TẮT NỘI DUNG
Trong thời gian gần đây, chủ đề “điện toán đám mây” đang là một trong những chủ đề
đƣợc nhắc đến nhiều nhất tại các sự kiện công nghệ tại Việt Nam. Điện toán đám mây (cloud
computing) có thể hiểu một cách đơn giản là: các nguồn điện toán khổng lồ nhƣ phần mềm, dịch
vụ... sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn
phòng (trên mặt đất) để mọi ngƣời kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với các dịch vụ sẵn có
trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính
cũng nhƣ phần mềm. Họ chỉ cần tập trung sản xuất bởi đã có ngƣời khác lo cơ sở hạ tầng và
công nghệ thay họ. Bạn có thể truy cập đến bất kỳ tài nguyên nào tồn tại trong "đám mây
(cloud)" tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu thông qua hệ thống Internet.
Ngƣời ta dự báo rằng đến cuối năm 2012, đầu năm 2013 sẽ có khoảng 80% doanh nghiệp
của 1000 công ty hàng đầu sẽ ứng dụng ít nhất một trong một vài loại hình ứng dụng đám mây
và 20% công ty sẽ không còn sở hữu các tài sản hay hạ tầng công nghệ thông tin nữa.
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành công nghệ thông tin thế giới, Việt Nam đang
dần tiếp cận các dịch vụ của điện toán đám mây. Công nghệ này đƣợc coi là giải pháp cho những
vấn đề mà nhiều công ty, tổ chức đang gặp phải nhƣ thiếu năng lực công nghệ thông tin, chi phí
đầu tƣ hạn chế.
Xét riêng trong môi trƣờng đại học, việc nghiên cứu và sử dụng công nghệ điện toán đám
mây để xây dựng các phòng thí nghiệm ảo, dựa trên cơ chế ảo hóa các tài nguyên để cung cấp
cho các sinh viên và giảng viên một môi trƣờng học tập, nghiên cứu linh động hơn và hiệu quả
hơn. Vấn đề này đang là một trong những đề tài đƣợc nhiều trƣờng đại học lớn trên thế giới tập
trung nghiên cứu, trong đó có trƣờng đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh.
Những vấn đề đƣợc trình bày trong tài liệu này chủ yếu là tập trung để xây dựng một hệ
thống ứng dụng, áp dụng các mô hình tính phí cho hệ thống Virtual Lab của trƣờng đại học Bách
Khoa TP. Hồ Chí Minh. Vì đối tƣợng sử dụng dịch vụ chủ yếu là sinh viên và giảng viên nên
cách tính phí và hình thức thanh toán giờ thực hành phòng thí nghiệm ảo phải đƣợc điều chỉnh
cho phù hợp, nhằm khuyến khích sinh viên và giảng viên sử dụng cho việc học tập và nghiên cứu
của mình hiệu quả hơn. Hệ thống tính phí sẽ dựa trên dung lƣợng sử dụng tài nguyên cũng nhƣ
thời điểm và thời gian thực hành của sinh viên để tính phí sử dụng, do đó vừa giúp sinh viên tiết
kiệm chi phí và tạo sự công bằng trong việc sử dụng tài nguyên chung.
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................. 2
TÓM TẮT NỘI DUNG ................................................................................................................................ 3
DANH SÁCH HÌNH VẼ .............................................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ......................................................................................................................... 7
1.1.
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ................................................................... 7
1.1.1.
GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY ................................................................................. 7
1.1.2.
GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ TÍNH PHÍ TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY....................................... 9
1.2.
PHẠM VI GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI...................................................................................................... 10
1.3.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ........................................................................................................................ 11
1.3.1.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: SẢN PHẨM – CHỨC NĂNG ......................................................... 11
1.3.2.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: SẢN PHẨM – CHỨC NĂNG......................................................... 11
1.4.
PHƯƠNG PHÁP, LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ..................................................................................... 11
CHƢƠNG 2 – NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐỊNH GIÁ CỦA VIỆC CUNG CẤP DỊCH
VỤ CLOUD ................................................................................................................................................ 13
2.1.
SỰ TẠO THÀNH GIÁ TRỊ (VALUE CREATION) ............................................................................. 13
2.2.
CẤU TRÚC GIÁ (PRICING STRUCTURE) ....................................................................................... 14
2.2.1.
MÔ HÌNH TÍNH PHÍ (PRICING MODEL) ............................................................................... 14
2.2.2.
PHẦN MỀM (SOFTWARE) ................................................................................................... 16
2.2.3.
DỊCH VỤ HỖ TRỢ (SERVICE)................................................................................................ 17
2.3.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA GIÁ VÀ GIÁ TRỊ (PRICE & VALUE COMMUNICATION) ................................ 17
2.4.
CHÍNH SÁCH VỀ GIÁ (PRICE POLICY) .......................................................................................... 17
2.5.
CÔNG BỐ MỨC GIÁ (PRICE LEVEL) ............................................................................................. 17
CHƢƠNG 3 – MODULE TÍNH PHÍ (PRICING) CỦA HỆ THỐNG VIRTUAL LAB ........................... 19
3.1.
YÊU CẦU CỦA MODULE TÍNH PHÍ CHO HỆ THỐNG VIRTUAL LAB ............................................. 19
3.2.
MÔ TẢ CHI TIẾT MODULE TÍNH PHÍ VIRTUAL LAB..................................................................... 19
3.3.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH PHÍ VIRTUAL LAB ............................................................................. 20
3.3.1.
SƠ ĐỒ KIẾN TRÚC HỆ THỐNG VIRTUAL LAB ...................................................................... 20
3.3.2.
SƠ ĐỒ GIAO TIẾP ................................................................................................................ 21
3.3.3.
LƯỢC ĐỒ TUẦN TỰ ............................................................................................................ 22
4
3.4.
THIẾT KẾ DATABASE ................................................................................................................... 22
3.5.
ỨNG DỤNG DEMO...................................................................................................................... 25
3.5.1.
MỤC ĐÍCH ........................................................................................................................... 25
3.5.2.
KIẾN TRÚC ........................................................................................................................... 26
3.5.3.
KẾT QUẢ DEMO .................................................................................................................. 26
CHƢƠNG 4 – KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 29
4.1.
SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................................................... 29
4.2.
VIỆC CHƯA LÀM ĐƯỢC .............................................................................................................. 29
4.3.
KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI ................................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 30
5
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1: Các dịch vụ điện toán đám mây và các ứng dụng ............................................................. 7
Hình 2: Những yếu tố tác động đến việc định giá của một sản phẩm .......................................... 13
Hình 3: Bảng giá của hình thức On-demand Instances - Amazon EC2........................................ 14
Hình 4: Bảng giá của hình thức Reversed Instances - AmazonEC2............................................. 15
Hình 5: Bảng giá dịch vụ Sales Cloud - SalesForce ..................................................................... 16
Hình 6: Price Level ....................................................................................................................... 18
Hình 7: Sơ đồ kiến trúc hệ thống Virtual Lab............................................................................... 20
Hình 8: Sơ đồ giao tiếp của module Pricing ................................................................................. 21
Hình 9: Lƣợc đồ tuần tự thể hiện sự giao tiếp của nhóm Pricing với các nhóm khác .................. 22
6
CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU
1.1. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Điện toán đám mây có lẽ là một thuật ngữ không còn xa lạ với chúng ta, theo cách hiểu đơn
giản điện toán đám mây là sƣ̣ nâng cấ p tƣ̀ mô hình máy chủ mainframe sang
mô hình client server. Cụ thể , ngƣời dùng sẽ không còn c ần phải có các kiến thức chuyên sâu để điều khi ển các
công nghê ̣, máy móc và cơ sở hạ tầng, mà các chuyên gia trong “đám mây” của các nhà cung cấ p
sẽ giúp ngƣời dùng thƣ̣c hiê ̣n điề u đó . Thuật ngữ "đám mây" ở đây muốn nói đến sự triển khai
trên môi trƣờng mạng Internet, dựa vào cách đƣợc bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính, che
giấu đi độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Hình ảnh đám mây đƣợc vận dụng để
chỉ sự che dấu chi tiết bên trong của hệ thống. Do đó trong mô hình điện toán đám mây, mọi khả
năng liên quan đến công nghệ thông tin đều đƣợc cung cấp dƣới dạng các "dịch vụ". Ngƣời sử
dụng có thể truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó trong “đám mây" mà
không cần yêu cầu chuyên sâu kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng nhƣ không cần
quan tâm đến các chi tiết hiện thực bên dƣới.
Trong một ứng dụng triển khai mô hình thực tế, dịch vụ sẽ đƣợc cung cấp bởi nhà cung cấp
dịch vụ đến ngƣời dùng thông qua một cổng thông tin điện tử. Trên cổng thông tin điện tử, ngƣời
dùng có th ể lƣ̣a cho ̣n hê ̣ điề u hành để cài đă ̣t (Linux/Windows/Mac), tiế n hành các thiế t lâ ̣p để
máy chủ có thể phục vụ cho yêu cầu của mình. Nếu dịch vụ đƣợc cung cấp bởi “đám mây” ,
ngƣời dùng sẽ không cầ n phải thƣ̣c hiê ̣n thêm bấ t cƣ́ điề u gì khác . Điề u này cũng đảm bảo yế u tố
đầ u tƣ về phầ n c ứng cũng đƣơ ̣c giảm tải ở mƣ́c tố i đa , nhất là đối với các doanh nghiệp. Tài
nguyên, dƣ̃ liê ụ , phầ n mề m và các thông tin liên quan đề u đƣơ ̣c chƣ́a trên các server
(chính là
các “đám mây”). Nói một cách đơn giản nhất “ứng dụng điện toán đám mây” chính là những ứng
dụng trực tuyến trên Internet. Trình duyệt là nơi ứng dụng hiện hữu và vận hành còn dữ liệu
đƣợc lƣu trữ và xử lý ở máy chủ của nhà cung cấp ứng dụng đó.
Hình 1: Các dịch vụ điện toán đám mây và các ứng dụng
7
Điện toán đám mây đã trở thành xu thế công nghệ của thời đại hiện nay. Nhiều doanh nghiệp,
công ty theo đuổi điện toán đám mây, số dịch vụ cũng ngày một phong phú. Nó bao gồm cả một
trải nghiệm của ngƣời dùng và một cách tiếp cận mới trong đó các ứng dụng, dữ liệu và các tài
nguyên công nghệ thông tin khác đƣợc cung cấp cho ngƣời dùng nhƣ là các dịch vụ trên môi
trƣờng mạng. Bên cạnh đó, điện toán đám mây còn là một phƣơng pháp quản lý hạ tầng công
nghệ thông tin nhằm quản lý một số lƣợng lớn các tài nguyên ảo hóa nhƣ là một kho tài nguyên
duy nhất để cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu ngƣời dùng. Từ đó, với điện toán đám mây, ta có
thể chia sẻ tài nguyên nhiều hơn, tiết kiệm năng lƣợng hơn, con ngƣời sẽ chủ động hơn trong
công việc và việc tiếp cận tri thức trở nên dễ dàng hơn.
Cùng với xu thế chung của ngành công nghệ thông tin thế giới, Việt Nam đang dần tiếp cận
dịch vụ đám mây thông qua các dự án của một số doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣ Microsoft, Intel,
v.v… IBM là doanh nghiệp tiên phong khai trƣơng trung tâm điện toán đám mây tại Việt Nam
vào tháng 9/2008 với khách hàng đầu tiên là Công ty cổ phần công nghệ và truyền thông Việt
Nam (VNTT) và có thể nói Việt Nam là một trong những nƣớc đầu tiên của khu vực Đông Nam
Á đƣa vào sử dụng điện toán đám mây. Tiếp đến, điện toán đám mây ở Việt Nam bắt đầu có
những tín hiệu khả quan khi FPT - một trong những tập đoàn công nghệ lớn của Việt Nam đã ký
kết với Microsoft châu Á – Trend Micro để hợp tác phát triển điện toán đám mây ở châu Á, sau
đó, vào tháng 05/2010, FPT tiếp tục hợp tác với Microsoft, và hai bên đã đạt đƣợc thỏa thuận
nhằm phát triển nền tảng điện toán đám mây dựa trên công nghệ của Microsoft. Và gần đây nhất,
“Journey to the cloud” (Hành trình tới công nghệ điện toán đám mây) là chủ đề hội thảo do
Microsoft tổ chức thu hút sự tham dự của nhiều chuyên gia IT và các nhà lãnh đạo của các doanh
nghiệp. Điều này chứng tỏ những vấn đề về điện toán đám mây đang thu hút sự quan tâm của
nhiều doanh nghiệp trong nƣớc, những ngƣời đang tìm kiếm giải pháp nâng cao năng suất cho
doanh nghiệp. Điện toán đám mây đang đƣợc coi là giải pháp cho những vấn đề mà nhiều công
ty gặp phải nhƣ thiếu năng lực công nghệ thông tin, chi phí đầu tƣ hạn chế, hoang phí tài nguyên
nhƣ không khai thác hết công suất của hệ thống máy chủ, đầu tƣ quá nhiều về mặt con ngƣời. Về
lý thuyết, cloud computing (điện toán đám mây) sẽ cho phép doanh nghiệp không cần tập trung
quá nhiều cho cơ sở hạ tầng hoặc nâng cấp ứng dụng, không đòi hỏi nguồn nhân lực lớn và có
thể dễ dàng thay đổi quy mô khi cần thiết.
Một trong những công nghệ nổi bật của điện toán đám mây đó là ảo hóa. Ảo hóa cung cấp
khả năng chia sẻ tài nguyên máy tính thành những môi trƣờng thực thi khác nhau với ƣu điểm là
cấp phát và thu hồi tài nguyên ngƣời dùng một cách nhanh chóng với chi phí thấp. Có nhiều kỹ
thuật ảo hóa đã đƣợc sử dụng nhƣ ảo hóa hoàn toàn (full virtualization) là sự mô phỏng toàn bộ
phần cứng thông qua phần cứng hoặc phần mềm hoặc kết hợp cả hai, ảo hóa một phần (para
virtualization) đƣợc thực hiện bằng cách định nghĩa một kiến trúc lai hóa giữa phần cứng và
phần mềm, đƣợc gọi là hypervisor hoặc trình giám sát máy ảo (VMM), ảo hóa với sự hỗ trợ phần
cứng (Virtualization at Hardware Abstraction Layer) cung cấp kiến trúc ảo hóa cấp nền tảng và
ánh xạ tài nguyên ảo lên nguồn tài nguyên vật lý, khai thác sự tƣơng tự trong nền tảng kiến trúc
giữa máy chủ và máy khách để giảm thời gian thông dịch các lệnh từ kiến trúc máy khách sang
kiến trúc máy chủ. Các máy ảo giờ đây đƣợc trang bị cấu hình gần nhƣ máy vật lý và có thể hoạt
động độc lập với máy vật lý, nhờ đó khả năng sử dụng tài nguyên đƣợc tận dụng một cách hiệu
8
quả và linh hoạt hơn. Công nghệ ảo hóa đã đƣợc sử dụng rộng rãi và đóng vai trò rất quan trọng
trong việc xây dựng nền tảng điện toán đám mây, nhất là khả năng cung cấp dịch vụ hạ tầng
(IaaS).
Virtual Computing Laboratory (VCL) là một sản phẩm của trƣờng đại học Bắc Carolina, nó
cung cấp tài nguyên ảo hóa mạnh gồm nhiều tài nguyên tính toán và lƣu trữ giúp cho các sinh
viên và giảng viên có một môi trƣờng thực hành và nghiên cứu thuận lợi. VCL tập trung vào môi
trƣờng và ứng dụng nhƣ máy tính cá nhân, máy chủ và dịch vụ, các tài nguyên tính toán. VCL
đƣợc bắt đầu nghiên cứu từ năm 2004 và đƣa vào sử dụng chính thức vào năm 2009, với nền
tảng hơn 600 bộ xử lý IBM và 20Tbyte dung lƣợng lƣu trữ với một băng dự phòng (tape-backup
system) cùng 200 máy tính phòng thực hành. Kết quả từ VCL cho thấy phần mềm đƣợc triển
khai dễ dàng, bộ phận kỹ thuật có thể nhanh chóng cài đặt, cấu hình phòng thí nghiệm, việc quản
lý bản quyền đƣợc đơn giản hóa, các giảng viên có thể chủ động cài đặt phần mềm cần thiết cho
lớp học mà không cần phải nhờ đến bộ phận kỹ thuật hoặc lo ngại về xung đột giữa các phần
mềm. Ngoài ra, các sinh viên cũng có thể truy cập sử dụng phần mềm trong phòng thí nghiệm từ
bất cứ đâu mà họ không cần phải trực tiếp đến phòng thí nghiệm.
Nhận thấy đƣợc những lợi ích to lớn mà điện toán đám mây mang lại cũng nhƣ thành công
của phòng thí nghiệm ảo hóa VCL, trƣờng đại học Bách Khoa TP.HCM cũng đang nghiên cứu
triển khai và chuẩn bị đƣa vào sử dụng phòng thí nghiệm ảo nhằm giúp giải quyết nhu cầu thực
hành của sinh viên cũng nhƣ nghiên cứu của cán bộ giảng viên, giúp sinh viên và giảng viên có
thể chủ động trong hoạt động của mình. Với phòng thí nghiệm này, sinh viên và giảng viên có
thể triển khai giờ thực hành của mình một cách thuận tiện thông qua cổng thông tin điện tử
Sakai, ngoài ra, còn một tính năng vƣợt trội của phòng thí nghiệm ảo này là sinh viên và giảng
viên không cần thiết phải có mặt tại phòng thí nghiệm ảo hóa mà cũng có thể thực hành tại nhà
bằng cách kết nối Internet. Phòng thí nghiệm ảo hóa đang dần thay thế cho môi trƣờng giảng dạy
truyền thống – lý thuyết nhiều nhƣng việc thực hành áp dụng lại rất hạn chế. Giờ đây thời gian
học tập và nghiên cứu đƣợc điều chỉnh linh hoạt hơn, sinh viên có cơ hội thực hành nhiều hơn
cũng nhƣ cập nhật nhanh chóng nội dung bài giảng của giảng viên, từ đó giúp sinh viên tận dụng
đƣợc thời gian của mình giúp đạt hiệu quả cao hơn trong học tập.
1.1.2. GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ TÍNH PHÍ TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Việc tính phí là một thứ không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì giá
trị sản phẩm ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp muốn
gia tăng lợi nhuận bằng cách tính phí sản phẩm thật cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
từ khách hàng, dẫn tới số lƣợng sản phẩm bán ra thấp trong khi các đối thủ cạnh tranh lại đƣa ra
đƣợc mức giá hợp lý hơn và kết quả là họ giành đƣợc thị phần. Nếu doanh nghiệp tính phí sản
phẩm quá thấp nhằm mục đích khuyến khích nhu cầu mua hàng nhƣng điều đó lại làm giảm
biên độ lợi nhuận trên mỗi giao dịch sản phẩm làm cho tổng lợi nhuận thu đƣợc không cao. Nhƣ
vậy nhà cung cấp sẽ phải có chiến lƣợc tính phí làm sao để mức giá sản phẩm đƣa ra là hợp lý
vừa mang lại lợi nhuận cho nhà cung cấp và khách hàng cũng cảm thấy hài lòng.
9
Tính phí giờ thực hành trong phòng thí nghiệm ảo hóa cũng quan trọng không kém, tuy nhiên
vấn đề lợi nhuận không đặt nặng ở đây vì môi trƣờng mà ta đang nói đến là môi trƣờng đại học,
chủ yếu phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Mục đích của việc tính phí giờ thực hành phòng
thí nghiệm ảo là giúp kiểm soát sự tắc nghẽn tài nguyên và điều chỉnh nhu cầu sử dụng tài
nguyên của sinh viên và giảng viên ngoài giờ lên lớp, tạo cơ hội cho tất cả sinh viên và giảng
viên có thể sử dụng phòng thí nghiệm ảo để thực hành và nghiên cứu. Mặt khác, do tài nguyên
phòng thí nghiệm có hạn nên việc tính phí giờ thực hành cũng hạn chế việc sử dụng chỉ tập trung
vào một số cá nhân, tạo điều kiện cho mọi sinh viên tham gia thực hành ngoài giờ lên lớp.
Có nhiều mô hình tính phí dịch vụ điện toán đám mây nhƣng có thể kể đến mô hình tính phí
“ Pay as you go”, có thể hiểu là chúng ta chỉ trả phí cho những gì chúng ta sử dụng. Sơ đồ tính
phí này trở thành chiếc cầu nối quan trọng giữa khách hàng và nhà cung cấp. Thực tế hiện nay
giữa các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây là tính phí dựa trên thời gian sử dụng máy ảo.
Ví dụ khách hàng của Amazon sẽ phải trả 0.095$ cho một giờ sử dụng máy ảo của họ. Mô hình
này cũng giúp cho khách hàng giảm bớt những khoản chi trả điều khoản sử dụng phức tạp và
việc tính phí đối với nhà cung cấp cũng trở nên dễ dàng hơn. Hơn thế nữa, còn có các mô hình
tính phí khác nhau bao gồm cả mô hình tính phí dựa vào việc đấu giá và một số mô hình tính phí
đƣợc đề xuất nhằm giúp cho hệ thống hoạt động tốt hơn nhƣ tính phí động. Nhƣng các mô hình
này thì cơ chế tính phí tƣơng đối phức tạp và không phù hợp với đối tƣợng sử dụng là những cá
nhân tổ chức nghiên cứu khoa học, nhất là trong phạm vi các trƣờng đại học.
Những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây lớn trên thế giới nhƣ Salesforce, Netsuite,
Workday, v.v… có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ đặc thù, có tính cạnh
tranh và cách mà chúng đƣợc bán ra trên thị trƣờng để mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên những vấn
đề kể trên đối với các nhà cung cấp dịch vụ vừa và nhỏ (ví dụ nhƣ trong môi trƣờng đại học) thì
còn chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết và đƣa ra các giải pháp rõ ràng. Xét riêng trong môi trƣờng
đại học, đối tƣợng sử dụng dịch vụ chủ yếu là sinh viên và giảng viên, do đó hình thức thanh
toán giờ thực hành phòng thí nghiệm ảo hóa cũng nhƣ cơ chế tính phí đƣợc điều chỉnh cho phù
hợp, nhằm khuyến khích sinh viên và giảng viên sử dụng cho việc học tập và nghiên cứu. Hệ
thống tính phí sẽ dựa trên dung lƣợng sử dụng tài nguyên cũng nhƣ thời điểm và thời gian thực
hành của sinh viên và mức phí chỉ tính trên những gì sinh viên đó sử dụng, do đó vừa giúp sinh
viên tiết kiệm chi phí và tạo sự công bằng trong việc sử dụng tài nguyên chung.
1.2. PHẠM VI GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung vào việc xây dựng một hệ thống ứng dụng hoàn thiện để tính phí cho hệ
thống Virtual Lab của trƣờng đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh, dựa vào các tiêu chí và mô
hình tính phí hợp lý đã đƣợc lựa chọn trong phạm vi của một trƣờng đại học, nơi mà đối tƣợng
sử dụng chủ yếu là các sinh viên và giảng viên, phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học
tập có hiệu quả hơn. Hệ thống ứng dụng tính phí này đƣợc xây dựng nhƣ là một module độc lập
và có khả năng tích hợp vào hệ thống quản lý Virtual Lab để thực hiện chức năng tính phí.
10
1.3.MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1.3.1. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: SẢN PHẨM – CHỨC NĂNG
Nghiên cứu các mô hình tính phí hạ tầng trên nền điện toán đám mây. Từ đó, đề xuất giải
pháp thống kê và tính toán chi phí sử dụng dịch vụ thích hợp nhằm hƣớng đến cung cấp hiệu quả
các tài nguyên máy ảo cho sinh viên thực hành trên phòng thí nghiệm tại trƣờng đại học Bách
Khoa TP. Hồ Chí Minh.
Xây dựng ứng dụng demo để chạy thử các mô hình tính phí đã nghiên cứu đƣợc, xem xét sự
tác động của các tiêu chí tính phí trong khuôn khổ của một trƣờng đại học, ghi nhận và so sánh
các kết quả.
1.3.2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: SẢN PHẨM – CHỨC NĂNG
Xây dựng và triển khai hệ thống tính phí hoàn thiện có khả năng tích hợp vào hệ thống quản
lý phòng thí nghiệm ảo. Giải thuật tính phí và các tiêu chí đƣợc sử dụng là hợp lý, đáp ứng việc
cung cấp hiệu quả các tài nguyên máy ảo cho sinh viên thực hành trên phòng thí nghiệm ảo,
mang lại hiệu quả tốt hơn và đảm bảo tính công bằng.
1.4. PHƢƠNG PHÁP, LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
Giai đoạn 1: Tìm hiểu về điện toán đám mây và các mô hình tính phí
Trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu về khái niệm điện toán đám mây và
phòng thí nghiệm ảo hóa. Tìm hiểu về điện toán đám mây bao gồm việc tìm hiểu các đặc điểm,
ứng dụng, ƣu điểm và nhƣợc điểm của điện toán đám mây. Tìm hiểu phòng thí nghiệm ảo hóa
bao gồm việc tìm hiểu các mô hình hoạt động, ứng dụng, ƣu điểm và nhƣợc điểm của phòng thí
nghiệm ảo.
Giai đoạn này cũng tập trung nghiên cứu các mô hình tính phí truyền thống và ứng dụng các
mô hình đó vào việc tính phí hạ tầng trên nền điện toán đám mây. Cụ thể là nghiên cứu, học hỏi
các mô hình tính phí truyền thống trong thƣơng mại đã và đang đƣợc sử dụng trên thế giới hiện
nay, từ đó đi sâu vào tìm hiểu các mô hình tính phí dịch vụ trên nền điện toán đám mây. Bƣớc
cuối cùng là lựa chọn và ứng dụng những nguyên tắc trong tính phí truyền thống vào mô hình
tính phí hạ tầng trên nền điện toán đám mây, mà cụ thể là cho hệ thống Virtual Lab của trƣờng
đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh.
Xây dựng hệ thống thử nghiệm tích hợp với phần mềm OpenNebula để xem xét các mô hình
đã đƣợc nghiên cứu ở trên. Hệ thống thử nghiệm sẽ đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình Java,
đƣa các mô hình cần xem xét vào hệ thống để chạy thử. Hệ thống thử nghiệm này đƣợc xem nhƣ
là một module độc lập và có khả năng tích hợp vào công cụ quản lý hạ tầng OpenNebula để theo
dõi, so sánh kết quả thu đƣợc từ những mô hình tính phí đƣợc đề xuất.
Tiến hành khảo sát các tiêu chí phục vụ cho việc tính phí giờ thực hành trong phòng thí
nghiệm ảo hóa, xem xét các tiêu chí có thể sử dụng để tính phí phòng thực hành thí nghiệm ảo
cho giảng viên và sinh viên. Cụ thể là xem xét các tiêu chí đƣợc sử dụng để tính phí trong các
11
dịch vụ điện toán đám mây từ các nhà cung cấp dịch vụ lớn trên thế giới hiện nay nhƣ Amazon
EC2, Windows Aruze, Google App Engine, SaleForce. Từ đó để có cơ sở lựa chọn các tiêu chí
từ những dịch vụ trên và kết hợp thêm một số tiêu chí đặc thù cho phù hợp với cách tính phí
phòng thí nghiệm ảo hóa tại trƣờng đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh.
Lựa chọn những tiêu chí và đƣa chúng vào hệ thống chạy thử nghiệm, theo dõi kết quả và
điều chỉnh, hoàn thiện tất cả các tiêu chí phục vụ mô hình tính phí phòng thí nghiệm ảo.
Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình tính phí khả thi
Xây dựng mô hình tính phí dựa trên các tiêu chí tƣơng quan giữa nhu cầu của sinh viên và
khả năng đáp ứng của phòng thí nghiệm ảo, tính phí dựa trên thời khóa biểu học kì đã đƣợc lập
lịch sẵn đồng thời cũng nhƣ tính phí dựa vào thời điểm sử dụng tài nguyên. Khảo sát để nắm bắt
đƣợc nhu cầu sử dụng thực tế của sinh viên, khối lƣợng các môn học cần thực hành, thời khóa
biểu sắp xếp các môn học trong phòng thí nghiệm ảo.
Giai đoạn 3: Hiện thực và đánh giá hệ thống
Giai đoạn này tập trung triển khai hiện thực giải thuật tính phí cho giờ thực hành trong phòng
thí nghiệm ảo hóa. Ở giai đoạn này phải đƣa ra đƣợc giải thuật tính phí, phân tích những thông
số cần thiết cho việc chạy giải thuật, các dòng dữ liệu đầu vào, đầu ra. Đồng thời tƣơng tác với
các bộ phận khác trong hệ thống quản lý Virtual Lab nhƣ bộ phận theo dõi giám sát, bộ phận
quản lý tài nguyên để thu thập những thông số cần thiết cho giải thuật.
Tích hợp hệ thống tính phí đã xây dựng vào hệ thống quản lý chung Virtual Lab. Cụ thể là
xây dựng module giao tiếp giữa hệ thống tính phí với các chức năng khác trong hệ thống quản lý
Virtual Lab.
Cuối cùng là thực hiện đánh giá thực nghiệm hệ thống, đo đạc hiệu suất hệ thống, kiểm tra lại
giải thuật, sửa lỗi và tối ƣu hóa hệ thống nếu đƣợc. Nghiệm thu kết quả thu đƣợc từ hệ thống và
viết báo cáo tổng kết.
12
CHƢƠNG 2 – NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ĐỊNH GIÁ CỦA
VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ CLOUD
Giá cả không chỉ đơn thuần là một vài con số, nhà cung cấp dịch vụ cloud để xây dựng đƣợc
mức giá cho sẩn phẩm của mình cần tìm hiểu và phân tích những yếu tố liên quan đến thị trƣờng,
giá trị sản phẩm, mô hình giá, hình thức quảng bá, chính sách giá, v.v… Dƣới đây xin đƣợc giới
thiệu tóm tắt về những yếu tố liên quan đến việc định giá cho việc cung cấp dịch vụ phần mềm
cloud (SaaS) nói riêng và dịch vụ cloud nói chung. Những yếu tố đƣợc đề cập tới xoay quanh
một framework (Abdat, N., Spruit, M., Bos, M. 2009.) đƣợc thể hiện trong hình vẽ sau.
Hình 2: Những yếu tố tác động đến việc định giá của một sản phẩm
2.1. SỰ TẠO THÀNH GIÁ TRỊ (VALUE CREATION)
Để xác định đƣợc giá trị dịch vụ cloud của mình trên thị trƣờng nhƣ thế nào, nhà cung cấp
dịch vụ cloud cần tìm hiểu và phân tích thị trƣờng. Trƣớc tiên, nhà cung cấp tìm hiểu về các đối
thủ cạnh tranh (competitors) đã có những sản phẩm, dịch vụ tƣơng đƣơng trên thị trƣờng hay
chƣa (alternative solutions). Sau đó cần tìm hiểu về yếu tố khách hàng, những ngƣời sử dụng
dịch vụ. Trong đó, việc xác định mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ, sản phẩm của ngƣời sử
dụng(customer willingness) nhằm đảm bảo rằng nhà cung cấp không hạn chế nhu cầu sử dụng
của khách hàng. Một yếu tố về ngƣời sử dụng nữa đó là dịch vụ, sản phẩm mà nhà cung cấp đƣa
13
ra có đang thu hút đƣợc thêm nhiều ngƣời mới sẳn sàng sử dụng hay không (new entrants), bởi
vì thị phần là một yếu tố khá quan trọng trong việc phát triển lâu dài của bất kỳ sản phẩm nào.
2.2. CẤU TRÚC GIÁ (PRICING STRUCTURE)
Bƣớc tiếp theo sau khi xác định sự tạo thành giá trị là việc quyết định cấu trúc tính phí, bao
gồm mô hình tính phí(pricing model), loại hình cung cấp phần mềm(software), và các dịch vụ hỗ
trợ đi kèm(service).
2.2.1. MÔ HÌNH TÍNH PHÍ (PRICING MODEL)
Về mô hình tính phí, thông thƣờng có những loại nhƣ sau:
a. Trả phí trƣớc 1 lần (Subscription based): khách hàng trả một khoảng chi phí cố định
để sử dụng trong một khoảng thời gian, thông thƣờng là một tháng, một quý hoặc một
năm.
b. Trả phí dựa trên lƣợng sử dụng (Usage based): khách hàng trả một khoảng chi phí dựa
trên lƣợng sử dụng, thƣờng dựa vào một số bảng giá trị quy định trƣớc. Có thể là dựa trên
lƣợng dữ liệu truyền nhận hay lƣu trữ, thời gian sử dụng phần mềm, số ngƣời đăng ký sử
dụng phần mềm, số giao dịch hoàn thành khi sử dụng dịch vụ.
c. Mô hình quảng cáo (Advertisement model): ngƣời dùng không phải trả một khoảng chi
phí nào nhƣng, nhà cung cấp dịch vụ phần mềm có quyền đƣa những quảng cáo khác
trong lúc ngƣời dùng sử dụng phần mềm đó. Ta có thể thấy rõ mô hình này qua các dịch
vụ cung cấp dịch vụ email miễn phí nhƣ Google mail hay Yahoo mail.
Đối với dịch vụ Amazon EC2 của Amazon, tùy vào nhu cầu mà khách hàng có thể lựa chọn
việc trả phí trƣớc 1 lần hoặc trả theo lƣợng sử dụng. Hình thức On-demand Instances phù hợp
với ngƣời sử dụng muốn trả phí sử dụng theo giờ và không ràng buộc vào hợp đồng thời gian sử
dụng lâu dài.
Hình 3: Bảng giá của hình thức On-demand Instances - Amazon EC2
14
Bên cạnh đó Amazon EC2 cũng cung cấp thêm lựa chọn giúp khách hàng tiết kiệm hơn bằng
việc trả phí trƣớc một lần và nhận những chính sách giảm giá thông qua hình thức Reversed
Instances.
Hình 4: Bảng giá của hình thức Reversed Instances - AmazonEC2
15
Đối với SaaS, trong thực tế ta thƣờng thấy sự những mô hình tính phí trên kết hợp với nhau,
đó là sự kết hợp của mô hình trả phí trƣớc một lần và mô hình trả phí dựa trên lƣợng sử dụng( số
ngƣời đăng ký sử dụng). Nổi bật là các dịch vụ dành cho doanh nghiệp nhƣ Google Apps for
Business, Microsoft Office 365, SalesForce.
Hình 5: Bảng giá dịch vụ Sales Cloud - SalesForce
2.2.2. PHẦN MỀM (SOFTWARE)
Đối với SaaS, việc cung cấp các phần mềm cho ngƣời sử dụng có thể đƣợc phân làm 3 kiểu:
suite, module và trial.
a. Suite
Việc cung cấp các phần mềm cho ngƣời sử dụng theo hình thức các gói, mỗi gói sẽ bao gồm
nhiều phần mềm. Điều này giúp thuận tiện hơn cho ngƣời dùng khi một gói thƣờng đi kèm các
phần mềm liên quan, và cũng là điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ tăng lợi nhuận từ chính sách
của mình. Đa phần các dịch vụ SaaS hiện nay đều theo hình thức này.
b. Module
Việc cung cấp các phần mềm cho ngƣời sử dụng theo hình thức từng phần mềm riêng lẽ.
Thƣờng hình thức này đƣợc các nhà cung cấp áp dụng khi giá trị của từng phần mềm, module có
giá trị sử dụng cao, ngƣời dùng sẵn sàng sử dụng phần mềm đó bởi vì hiện tại không có hoặc ít
các phần mềm, giải pháp tƣơng đƣơng.
c. Trial
16
Ngƣời dùng sử dụng phiên bản miễn phí của một phần mềm, và phiên bản đó bị giới hạn các
tính năng hoặc thời gian sử dụng. Mục đích của hình thức cung cấp này là khuyến khích ngƣời
dùng sử dụng phiên bản có tính phí, một khi ngƣời dùng cảm thấy thích hợp với phần mềm và
muốn sử dụng thêm những tính năng đang bị hạn chế.
2.2.3. DỊCH VỤ HỖ TRỢ (SERVICE)
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đi kèm luôn là một phần không thể thiếu của hình thức trả phí.
Các phƣơng thức hỗ trợ có thể thông qua website, điện thoại, live chat.. Việc hỗ trợ sử dụng
bao gồm hƣớng dẫn cho ngƣời quản trị hệ thống, cho ngƣời dùng đầu cuối sử dụng đƣợc tất cả
các tính năng của hệ thống, phần mềm, giải quyết các vấn đề sự cố trong lúc sử dụng. Ngoài ra
một số nhà cung cấp dịch vụ cloud lớn còn có khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ phân tích hoạt
động, cách ứng sử cuả ngƣời dùng nhằm đáp ứng một số mục đích thƣơng mại của doanh
nghiệp. Điển hình là của hình thức này là dịch vụ Customer Success Manager của SalesForce.
2.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA GIÁ VÀ GIÁ TRỊ (PRICE & VALUE COMMUNICATION)
Sau khi xác định giá trị và cấu trúc giá, bƣớc tiếp theo là cần đảm bảo đƣợc rằng với mức giá
đó ngƣời dùng có thể chấp nhận để sử dụng. Thông qua một số hình thức quảng bá trên thị
trƣờng phải thể hiện đƣợc rằng giá trị của các tính năng, dịch vụ cung cấp phù hợp với mức giá
đƣa ra. Bởi vì ngƣời dung sẽ khó chấp nhận sử dụng khi mà họ không nhận thấy đầy đủ tính
năng và sự hỗ trợ đối với mức giá mà nhà cung cấp đƣa ra
2.4. CHÍNH SÁCH VỀ GIÁ (PRICE POLICY)
Một phần không thể thiếu để khuyến khích ngƣời sử dụng là việc đƣa ra những chính sách
khuyến mãi giảm giá. Hay những khách hàng có nhu cầu sử dụng lớn luôn muốn có đƣợc giá tốt
nhất thông qua việc có những thỏa thuận riêng.
2.5. CÔNG BỐ MỨC GIÁ (PRICE LEVEL)
Sau khi hoàn thành các bƣớc tìm hiểu giá trị, xây dựng cấu trúc giá, đƣa ra các chính sách…
Bƣớc cuối cùng, nhà cung cấp cần công bố những chi tiết về giá trên website.
Sau khi tìm hiểu các yếu tố liên quan đến giá của việc cung cấp dịch vụ cloud, ta có thể thấy
rằng việc hiểu và nắm bắt đầy đủ các vấn đề của thị trƣờng, khả năng đáp ứng của chính nhà
cung cấp sẽ giúp nhà cung cấp đƣa ra các quyết định về giá một cách tốt nhất.
17
Hình 6: Price Level
18
CHƢƠNG 3 – MODULE TÍNH PHÍ (PRICING) CỦA HỆ THỐNG
VIRTUAL LAB
3.1. YÊU CẦU CỦA MODULE TÍNH PHÍ CHO HỆ THỐNG VIRTUAL LAB
Mục tiêu thiết kế
Mặc định không tính phí khi sinh viên dùng máy ảo và phần mềm trong thời gian của giờ
học thực hành.
Ngoài giờ thực hành nếu sinh viên có nhu cầu sử dụng máy ảo thì sẽ bị tính phí.
Đơn vị tính phí là credit, giúp linh động cho việc quy đổi sang các giá trị khác.
Tùy vào chính sách của nhà trƣờng mà mỗi tháng hay mỗi học kỳ sẽ cấp miễn phí một
lƣợng credit nhất định cho sinh viên.
Chính sách tính phí cần khuyến khích sinh viên sử dụng trong các giờ thấp điểm nhằm tối
ƣu về mặt kinh tế và hiệu năng hệ thống.
Yêu cầu chức năng (functional requirement)
Tự động tính giá cho một template mới.
Ngƣời dùng có thể xem lƣợng sử dụng của tháng hiện tại.
Lƣu hóa đơn mỗi tháng của ngƣời dùng, hóa đơn phải liệt kê thông tin sử dụng tài
nguyên nào, khoảng thời gian sử dụng, chính sách áp dụng trong khoảng thời gian đó.
3.2. MÔ TẢ CHI TIẾT MODULE TÍNH PHÍ VIRTUAL LAB
Ngƣời sử dụng là sinh viên và giảng viên.
Đơn vị tính phí là credit. Mỗi tháng tính phí 1 lần.
Mỗi tháng cấp cho ngƣời dùng một lƣợng credit nhƣ sau:
Sinh viên
Đƣợc Cấp (Credit)
Năm 1
30
Năm 2
40
Năm 3
50
≥ Năm 4
60
Nếu ngƣời dùng sử dụng máy ảo và phần mềm đúng trong lịch của giờ học thực hành thì
không tính phí. Ngoài giờ thực hành sẽ tính phí theo bảng sau:
Đơn vị tài nguyên
OS
Linux
Windows
CPU
1 GHz
Memory(RAM)
512 MB
Data Storage
0.5 GB
1 GB
1.5 GB
Đơn vị giá (credit)
0.0 / 1 giờ
3.0 / 1 giờ
1.0/ 1 giờ
1.0/ 1 giờ
0.0 / 1 month
20.0 / 1 month
50.0 / 1 month
19
Application
Packet tracer
Eclipse
0.1 / 1 hour
0.3 / 1 hour
Chính sách giá áp dụng cho những những thời điểm khác nhau trong ngày:
Thời điểm
0≤t<7
7 ≤ t < 17h
17 ≤ t < 24h
Chính sách áp dụng
Giảm 30%
Tăng 10%
Dùng mức giá bình thƣờng
Số credit mỗi tháng đƣợc tính sau khi đã trừ đi lƣợng credit đƣợc cấp.
3.3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH PHÍ VIRTUAL LAB
3.3.1. SƠ ĐỒ KIẾN TRÚC HỆ THỐNG VIRTUAL LAB
Hình 7: Sơ đồ kiến trúc hệ thống Virtual Lab
20
3.3.2. SƠ ĐỒ GIAO TIẾP
Sự trao đổi thông tin nhằm giải quyết các yêu cầu tính phí đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Phƣơng thức trao đổi thông tin giữa các module trong hệ thống sẽ thông qua cơ chế
XML-RPC.
Hình 8: Sơ đồ giao tiếp của module Pricing
21
3.3.3. LƢỢC ĐỒ TUẦN TỰ
Hình 9: Lƣợc đồ tuần tự thể hiện sự giao tiếp của nhóm Pricing với các nhóm khác
Component Pricing gồm 2 module chính:
Pricing Service: quản lý giao tiếp, cung cấp các lời gọi hàm cho các module Web-App,
Resource Management, Monitoring.
Data Handler: cung cấp các phƣơng thức truy vấn, cập nhật cơ sở dữ liệu của Pricing.
3.4. THIẾT KẾ DATABASE
Các
bảng:
pricing_ram_template,
pricing_os_template,
pricing_cpu_template,
pricing_storage_template, pricing_app_template, pricing_res_template lƣu giữ giá của các
template của hệ thống.
CREATE TABLE pricing_ram_template
(
value INT NOT NULL,
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_ram_template_pk PRIMARY KEY (value)
);
22
CREATE TABLE pricing_os_template
(
distribution VARCHAR(15) NOT NULL,
arch VARCHAR(2) NOT NULL,
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_os_template_pk PRIMARY KEY (distribution, arch)
);
CREATE TABLE pricing_cpu_template
(
value FLOAT NOT NULL,
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_cpu_template_pk PRIMARY KEY (value)
);
CREATE TABLE pricing_storage_template
(
quota INT NOT NULL,
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_storage_template_pk PRIMARY KEY (quota)
);
CREATE TABLE pricing_app_template
(
name VARCHAR(50) NOT NULL,
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_app_template_pk PRIMARY KEY (name)
);
CREATE TABLE pricing_res_template
(
template_name VARCHAR(25) NOT NULL,
cpu FLOAT,
ram INT,
distribution_os VARCHAR(15),
arch_os VARCHAR(2),
price FLOAT,
CONSTRAINT pricing_res_template_pk PRIMARY KEY (template_name)
);
23
Các bảng pricing_used_res, pricing_used_app, pricing_used_storage lƣu giữ thông tin sử
dụng của các tài nguyên(cpu, ram), phần mềm, lƣu trữ dữ liệu của những ngƣời dùng.
CREATE TABLE pricing_used_storage
(
id INT NOT NULL AUTO_INCREMENT,
user VARCHAR(10),
registered INT,
month INT,
year INT,
CONSTRAINT pricing_used_storage_pk PRIMARY KEY (id),
CONSTRAINT pricing_used_storage_fk FOREIGN KEY (registered) REFERENCES
pricing_storage_template(quota)
);
CREATE TABLE pricing_used_app
(
id INT NOT NULL AUTO_INCREMENT,
user_id VARCHAR(10),
app_name VARCHAR(50),
lab_name VARCHAR(50),
start_time LONG,
end_time LONG,
duration LONG,
policy_type VARCHAR(20),
lab_hour BOOL,
cost FLOAT,
CONSTRAINT pricing_used_app_pk PRIMARY KEY (id),
CONSTRAINT pricing_used_app_fk1 FOREIGN KEY (app_name) REFERENCES
pricing_app_template(name),
CONSTRAINT pricing_used_app_fk2 FOREIGN KEY (policy_type) REFERENCES
pricing_policy(policy_name),
CONSTRAINT pricing_used_app_fk3 FOREIGN KEY (lab_name) REFERENCES
res_labs(lab_name)
);
CREATE TABLE pricing_used_res
(
id INT NOT NULL AUTO_INCREMENT,
user VARCHAR(10),
lab_name VARCHAR(50) NOT NULL,
start_time LONG,
24
end_time LONG,
duration LONG,
policy_type VARCHAR(20),
lab_hour BOOL,
cost FLOAT,
CONSTRAINT pricing_used_res_pk PRIMARY KEY (id),
CONSTRAINT pricing_used_res_fk1 FOREIGN KEY (lab_name) REFERENCES
res_labs(lab_name),
CONSTRAINT pricing_used_res_fk2 FOREIGN KEY (policy_type) REFERENCES
pricing_policy(policy_name)
);
Bảng pricing_policy lƣu trữ chính sách áp dụng cho ngƣời sử dụng trong ngày.
CREATE TABLE pricing_policy
(
policy_name VARCHAR(20) NOT NULL,
start_time LONG,
end_time LONG,
factor FLOAT,
CONSTRAINT pricing_policy_pk PRIMARY KEY (policy_name)
);
Bảng pricing_user_history lƣu trữ sử dụng hàng tháng của ngƣời sử dụng trong ngày.
CREATE TABLE pricing_user_history
(
user_id VARCHAR(10) NOT NULL,
month INT,
year INT,
used FLOAT,
quota FLOAT,
payment FLOAT,
CONSTRAINT pricing_user_history_pk PRIMARY KEY (user_id, month, year)
);
3.5. ỨNG DỤNG DEMO
3.5.1. MỤC ĐÍCH
Dựa trên yêu cầu, mô tả, kiến trúc của Pricing trong hệ thống Virtual Lab, ứng dụng demo
mô phỏng một số chức năng cơ bản của hệ thống tính phí.
25