Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

bài giảng sinh lý bài tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 52 trang )

Chương VII Sinh lý bài tiết
Nhóm 3. Sinh lý người và động vật 02




I. Hệ tiết niệu

1.1. Vai trò, ý nghĩa, và quá trình
tiến hóa của hệ bài tiết
1.1.1 Vai trò của hệ bài tiết
Thải tiết một só chất trong cơ thể
Giữ thăng bằng acid kiềm trong máu
Sản xuất ra yếu tố hồng cầu


1.1.2 Ý nghĩa của hệ bài tiết

- Bài tiết là quá trình lọc và
thải các chất cặn bã, chất độc
hại và chất thừa ra môi trường
ngoài cơ thể.

TẠO RA CÁC CHẤT CẦN THIẾT
CHO TẾ BÀO

QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI CHẤT CỦA
TẾ BÀO

TẠO RA CÁC CHẤT CẶN BÃ
VÀ DƯ THỪA



- Bài tiết làm cho môi trường
trong cơ thể được ổn định,
không bị nhiễm độc.

CÁC CHẤT THẢI KHÁC
HÒA TAN TRONG MÁU

CO2

PHỔI

- Duy trì được sự ổn định một
cách tương đối nội mô của cơ
thể.


HẤP

THẬN
BÀI TIẾT
NƯỚC
TIỂU

DA
THOÁT MỒ
HÔI

MÔI TRƯỜNG NGOÀI


HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT


1.1.3 Sự tiến hóa của hệ bài tiết
Các động vật nguyên sinh:
Hoạt động bài tiết diễn ra nhờ hoạt động của không bào
co bóp.


Giun dẹp:
Hệ bài tiết là nguyên đơn thận, đó là hệ thống ống nằm 2 bên cơ thể với các tế bào
ngọn lửa.
Khả năng bài tiết còn yếu.


Ở Giun đất, giun đốt khác :
Mỗi đốt có 2 cơ quan bài tiết là được gọi là hậu đơn thận.
Đó là những ống có hai lỗ thông ở hai đầu: đầu trong thông với xoang
cơ thể, đầu ngoài thông với lỗ bài tiết.


Đối với Giáp xác
Cơ Quan bài tiết là sự biến đổi của hậu đơn thận được
gọi là tuyến râu và tuyến hàm, lỗ bài tiết đổ ra ở gốc
râu hay gốc hàm dưới.
Chất bài tiết là amoniac và muối của axit uric.


Đối với sâu bọ ở cạn:
Cơ quan bài tiết hoàn chỉnh hơn. Gồm các ống Manpighi ngậm trong xoang máu và

được đổ vào ống tiêu hóa

con kiến

bụng
ống malpighi

ruột giữa

trực tràng
bụng

chất thải khô
bao gồm acid uric


Ở ếch nhái:

Cũng như ở cá giai đoạn sớm của nòng nọc là tiền
thận.
Dạng trưởng thành là trung thận gồm hai thân dài
hẹp, màu đỏ nằm 2 bên cột sống, có ống dẫn niệu là
ống Wolf thông với khoang huyệt.
Sự bài tiết của lưỡng cư có những đặc điểm đặc
trưng do đời sống nửa nước nửa cạn và tính chất của
da.
Cơ quan bài tiết của Ếch
Con cái

Con đực



 Bò sát, chim và thú:
Ở Bò sát, chim và thú cơ quan bài tiết là hậu thận.

Hình: Hệ niệu sinh dục của bò sát và chim
1. Ống dẫn tinh; 2. Tinh hoàn; 3. Huyệt; 4. Bóng đái;
5. Thận; 6. Ống ra; 7. Trứng; 8. Buồng


Ở người
Hệ thống tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, có trách
nhiệm loại bỏ phần lớn các chất thải trao đổi chất của cơ thể.
Các đơn vị chức năng của thận là nephron. Mỗi nephron gồm:cầu thận, ống thận
và một mạng lưới mao mạch.


1.2. Cấu tạo sơ lược về hệ bài tiết
Nang cầu thận
Cầu thận

- Hệ bài tiết nước tiểu
gồm: thận, ống dẫn
nước tiểu, bóng đái và
ống đái.

Nang cầu thận
và cầu thận ống thận
Phần
vỏ


Động
mạch đến
Động
mạch đi

ống thận

- Thận gồm 2 quả: mỗi quả
gồm phần vỏ với các đơn vị
chức năng; phần tuỷ; cùng
các ống góp; bể thận.
Bể thận

- Mỗi đơn vị chức năng
Thận phải
gồm: cầu thận, nang cầu
Ống dẫn nước
thận, ống thận.
tiểu
chức năng để lọc máu và
Bóng đái
hình thành nước tiểu.
Ống đái

Ống
góp

Phần
tuỷ


Phần tuỷ
Phần vỏ


THẬN PHẢI

THẬN TRÁI
(khoảng 1 triệu đơn vị chức năng)

(khoảng 1 triệu đơn vị chức năng)

CẦU THẬN
MỖI
ĐƠN VỊ
CHỨC
NĂNG

MỖI
ĐƠN
VỊ
CHỨC
NĂNG

(búi mao mạch)

NANG CẦU THẬN
ỐNG THẬN

CẦU THẬN

(búi mao mạch)

NANG CẦU THẬN
ỐNG THẬN

ỐNG DẪN NƯỚC TIỂU

BÓNG ĐÁI

ỐNG
ĐÁI

CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU


Cấu tạo của một đơn vị thận
(Nephron)
Cầu thận

Nephron

ống lượn gần

Ống thận

ồng lượn xa

Mao mạch

Quai Henle



1.3. Sinh lý của các quá trình tạo
thành nước tiểu.
Sự tạo thành nước tiểu ở thận gồm 3 quá trình sinh
lý chủ yếu: sự lọc qua, sự tái hấp thu và sự tiết.


1.3.1 Sự lọc ở cầu thận
Trong 1 phút có khoảng 1300ml máu được
chảy qua thận. Trong 1h hai quả thận của người
trưởng thành lọc được khoảng 60 lit máu.
Đã có 7,5 lit dịch lọc và 0,07 lit nước tiểu
được tạo thành.
Có 99% dịch lọc đã được hấp thu trở lại tại
các ống thận và 1 % được tạo thành nước tiểu và
thải ra ngoài.
Quá trình lọc phụ thuộc vào 2 yếu tố: màng lọc và
áp suất lọc


a) Màng lọc:
Màng lọc là một hệ thống các lỗ có kích thước nhỏ.
Ở thành nang Bowman các lỗ nhỏ có d = 30-40 A0, ngăn
không cho hồng cầu và protein đi qua.
Xẩy ra hiện tượng siêu lọc.
b) Áp suất lọc ( Pl )
Là sự chênh lệch giữa áp suất của máu (huyết áp) trong các
mao mạch (Pl) khoảng 75 nnHg và áp suất thẩm thấu thể keo của
protein trong huyết tương (Pk) khoảng 30 mmHg cộng với áp

suất thủy tĩnh (pb) khoảng 6mmHg.
pl = ph - (pk + pb)


c) Thành phần của dịch lọc (nước tiểu đầu hay nước tiểu loại I)

Bảng : Thành phần của huyết tương và nước tiểu đầu (0/00)

Số thứ tự Thành phần Huyết tương
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nước
Protein
Lipit
Glucozo
Natri
Clo
Ure
Axit
Creatinin

900 – 930

70 – 880
6–7
1
3
3,7
0,3
0,04
0.01

Nước tiểu đầu
990
0
0
1
3
3,7
0,3
0,04
0,01


1.3.2 Sự tái hấp thu ở các ống thận
Ở người, mỗi ngày có khoãng 180 lit dịch lọc
được hình thành ở nang Bowman, nhưng chỉ có 1-2
lit nước tiểu được tạo thành (nước tiểu chính thức
hay nước tiểu cuối)
Nước tiểu loạt đầu khi chảy qua ống thận đã
xảy ra quá trình hấp thu, trả lại cho máu phần lớn
nước và nhiều chất khác như glucoza, protein, lipit,
một phần vitamin



1.3.3 Sự tái hấp thu ở ống lượn gần:

Sự tái hấp thu ion Na+
90% ion Na+ được tái hấp thu ở ống lượn gần theo cơ chế vận tải tích cực.

Sự tái hấp thu HCO3HCO - được hấp thụ gián tiếp qua CO theo phản ứng:
3
2
HCO - + H+
3

H CO
2
3

CO
2

CO + H O
2
2

dịch nội bào (bào tương)

HCO 3

thấm ra dịch ngoại bào


Qua màng
Ở TB thành ống
Được tạo theo chiều nghịch


Sự tái hấp thu đường glucozo:
Đường Glucozo được tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống lượn gần thông qua cơ
chế vạn tải tích cực.

Sự tái hấp thu protein:
Protein được tái hấp thu ở ngay đoạn đầu của ống lượn gần, theo phương thức ẩm
bào.

Sự tái hấp thu axit amin
Axit amin-chất mang

Aa

chất mang + aa.

dịch ngoại bào

Khuếch
tán




Sự tái hấp thu các chất khác:
Vitamin, axeto-xetat




Sự tái hấp thu nước: khoảng từ 85 – 90%.

Do 3 yếu tố sau:



Vì dịch thể và các chất có kích thước nhỏ ->lọc. KT lớn
(protein,..) -> giữ lại trong máu =>tăng P thẩm thấu.



Vì sự tái hấp thu ion Na+ tích cực -> tăng P thẩm thấu
tinh thể.



Vì các tế bào biểu mô của ống lượn gần có khả năng thấm
nước cao hơn các đoạn khác.


1.3.4 Sự hấp thu các
chất ở quai Henle
Sự tái hấp thu ở
các nhánh xuống

- Chỉ tái hấp thu
trở lại nước.

- Ion Na+ được giữ
lại hoàn toàn
trong lòng ống.

Sự tái hấp
thu ở các
nhánh lên

- Nước được giữ
lại hoàn toàn
- Chỉ tái hấp thu
trở lại ion Na+ .

=> 2 quá trình trái ngược, nhưng hỗ
trợ và thúc đẩy lẫn nhau.


1.3.4 Sự tái hấp thu ở ống lượn xa
- Phần đầu: Cl-, Na+, K+, Ca2+, Mg2+…theo cơ chế vận tải tích cực, với
sự tham của hoocmon andosterol, làm nồng độ các chất này trong ống giảm 3
lần.
- Phần sau :
Quá trình tái hấp thu nước diễn ra rất mạnh. Nhờ áp suất thẩm thấu của
dịch kẽ, sự pha loãng ở phần đầu và có tác dụng thúc đẩy quá trình tái hấp thu
nước.

Từ tế bào biểu mô của thành ống

H+, K +
NH3 (tan trong lipit của

màngTB)

Được vận chuyển vào lòng ống hòa tan trong lipit
của màng tế bào.
NH3 + H+ -> NH4+
NH4+ + Cl--> NH4Cl.
Phản ứng này có tác dụng điều hòa độ pH của
máu.


1.3.5 Sự tái hấp thu ở ống góp
- Ở ống góp xảy ra sự tái hấp thu nước là chủ yếu.
- Nhờ sự tácđộng của hoocmon vazopresin.

Nhờ sự tái hấp thu nước làm nồng độ ure trong dịch lọc tăng cao tạ
điều kiện cho ure thấm qua thành ống vào dịch kẽ.
Tại ống góp Na+, K+, Ca2+ cũng được tái hấp thu.

Sau khi qua ống góp, nước tiểu chính thức được tạo thành và đổ và
bể thận, rồi xuống bàng quang.


×