Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Câu hỏi và đáp án ôn tập Kinh tế đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.19 KB, 13 trang )

Câu 1: Rủi ro đầu tư và quản lý rủi ro
1. Các khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro đầu tư:
 Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc
gây nên các mất mát thiệt hại
 Quản lý rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa trên cơ sở kết quả dự báo
trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động
2. Phân loại rủi ro
 Theo các giai đoạn ra quyết định đầu tư, có thể chia rủi ro làm 3 loại: rủi ro trước khi ra quyết định,
trong khi ra quyết định và sau khi ra quyết định.
 Theo phạm vi có thể phân loại rủi ro theo chiều dọc (rủi ro xảy ra ảnh hưởng đến từng khâu) và rủi ro
theo chiều ngang (rủi ro xảy ra ảnh hưởng đến tất cả các khâu).
 Theo tính chất tác động có thể phân loại rủi ro suy tính và rủi ro thuần túy
 Rủi ro có thể tính toán được và không tính toán được
 Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm
 Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
3. Rủi ro đối với các dự án
 Rủi ro đối với các dự án có thể chia làm ba nhóm rủi ro chủ yếu:
 Rủi ro ở khâu lập dự án
 Rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực
 Rủi ro ở giai đoạn triển khai dự án
4. Nội dung quản trị rủi ro đầu tư
 Nhận diện rủi ro: là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng lĩnh vực rủi ro, các loại rủi ro tiềm tàng
ảnh hưởng đến dự án
 Những căn cứ để xác định rủi ro là:
Xuất phát từ bản chất sản phẩm dự án
Phân tích chu kỳ dự án
Sơ đồ phân tách công việc, lịch trình thực hiện dự án
Phân tích chi phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư
Căn cứ vào thiết bị, nguyên liệu cho dự án
Thông tin lịch sử các dự án tương tự
 Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại


Thiệt hại tài sản trực tiếp: là những thiệt hại vật chất do nguyên nhân trực tiếp gây nên.
Thiệt hại tài sản gián tiếp: là những thiệt hại do hoạt động của bên thứ ba gây nên.


Thiệt hại trách nhiệm: là những thiệt hại do bị phạt liên quan đến trách nhiệm của công ty mà
người bị hại kiện thành công
 Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro
Phân tích định tính là việc mô tả tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp chúng vào từng nhóm
mức độ rủi ro (cao, thấp, trung bình)
Phân tích định lượng là việc sử dụng các phương pháp toán, thống kê và tin học để ước lượng
rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực và mức độ bất định
 Các phương pháp phân tích định lượng rủi ro đầu tư
Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu:
Phương pháp hệ số tin cậy
Phân tích độ nhạy
Phương pháp cây quyết định
Phân tích theo kịch bản
Phân tích xác suất
5. Phương pháp quản trị rủi ro đầu tư
 Né tránh rủi ro
 Chấp nhận rủi ro
 Tự bảo hiểm
 Ngăn ngừa thiệt hại
 Giảm bớt thiệt hại
 Chuyển dịch rủi ro
 Bảo hiểm
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
1. Nhóm các giải pháp về phía doanh nghiệp:
-


Xây dựng chính sách, quy trình quản lý rủi ro trong doanh nghiệp

-

Thiết kế hệ thống phương pháp luận và công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro

-

Tăng cường đào tạo, nâng cao ý thức quản trị rủi ro đối với ban lãnh đạo, cán bộ, phân công trách
nhiệm rõ ràng

2. Nhóm các giải pháp về phía Nhà nước

Câu 2: Thẩm định dự án đầu tư
1. Đầu tư và dự án đầu tư
a. Khái niệm


Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho
người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó.
Các kết quả đó ở đây chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian… và lợi ích dự kiến có thể
đạt được (tức là đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận…) mà cũng có thể
không lượng hóa được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, quốc phòng, giải quyết các vấn đề
xã hội…).
b. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư phat triển
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định trước hết thường là quyết định tài chính.
- Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian dài.
- Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro
c. Dự án đầu tư

Về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách có chi tiết và có hệ thống các
hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm
nhận được sự ủng hộ cũng như tài trợ về mặt tài chính, từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ, các tổ
chức tài chính.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật tư, lao động để tạo ra
các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc
đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ.
2. Thẩm định dự án
* Khái niệm:
Thẩm định Dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện
các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của Dự án để từ đó quyết
định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
* Vai trò:
- Đối với chủ đầu tư:
Lập kế hoạch phối hợp giữa chính sách tài chính, marketing, nhân sự, tác nghiệp một cách chính xác nhất
có thể để lựa chọn phương án tốt nhất và qua đó chủ đầu tư sẽ đạt được hiệu quả của tài chính mong
muốn.
- Với cơ quan Nhà nước: Giúp cho cơ quan Nhà nước quyết định cho phép, chấp nhận dự án đó đi vào
thực hiện có phù hợp với mục tiêu phát triển ngành, vùng, lãnh thổ.
- Với nhà tài trợ: Có thể cho vay được lãi cao, thu hồi vốn gốc đúng hạn và duy trì quan hệ làm ăn lâu dài.


* Mục đích:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của Dự án
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án
* Yêu cầu
- Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả

chắc chắn).
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
-

Hồ sơ Dự án

-

Căn cứ pháp lý

-

Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể

-

Các quy ước, thông lệ quốc tế

3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ


Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án:

- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng.
-

Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.

- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến

khích ưu đãi
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.


2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án

- Xem xét tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của
dự án.
- Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm:
+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn XK hay không;
+ Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng, hình thức bao bì, mẫu
mã;
+ Thị trường dự kiến XK có bị hạn chế bởi hạn ngạch không;
+ Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án;
+ Cần hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu.


2.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án

* Đánh giá công suất của dự án.
* Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn.
* Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án.


* Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
* Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng.
* Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường.


2.4. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý thực hiện của dự án


- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn lực của Dự án:
+ Số lao động
+ Trình độ kỹ thuật tay nghề
+ Kế hoạch đào tạo
+ Khả năng cung ứng


2.5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án

* Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
* Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
* Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
* Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
* Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng
của các nguồn vốn huy động.
* Thẩm định dòng tiền của dự án.
* Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
* Kiểm tra độ an toàn trong thanh tra nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án.


2.6. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án

Các chỉ tiêu thường được xem xét: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một
đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm
ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự phát triển các ngành,
địa phương và vùng lãnh thổ…
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

4.1. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định theo trình tự


Thẩm định tổng quát



Thẩm định chi tiết

- Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp dự báo


- Phương pháp triệt tiêu rủi ro
4.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình tổ chức thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ dự án
- Thực hiện công việc thẩm định
- Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
- Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Câu 3: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HIỆN NAY
I. Lý luận chung về quản lý đầu tư và quản lý Nhà nước về đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao
gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng
một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt
được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên
cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.

2. Mục tiêu của quản lý đầu tư
Mục tiêu của quản lý đầu tư được xem xét trên 3 giác độ:
- Trên giác độ vĩ mô
- Trên giác độ từng cơ sở
- Trên giác độ từng dự án
 Mục tiêu chung nhất: Nâng cao hiệu quả đầu tư, giúp hoạt động đầu tư đi đúng hướng đã định ban đầu
3. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư
-

Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội

-

Tập trung dân chủ

-

Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ

-

Kết hợp hài hòa các lợi ích trong đầu tư

-

Tiết kiệm và hiệu quả

II. Quản lý Nhà nước về đầu tư
1. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư (Luật đầu tư, luật thuế, luật
đất đai, luật đấu thầu…)


- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà
đầu tư.
- Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
- Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư
- Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư.
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn Nhà nước
2. Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư


Phương pháp kinh tế



Phương pháp hành chính



Phương pháp giáo dục




Phương pháp toán và thống kê trong quản lý hoạt động đầu tư

3. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân
cấp của Chính phủ.
III. Quản lý các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN
-

Thủ tướng CP quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm A

-

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và nhóm C.

-

Tổng cục trưởng Tổng cục trực thuộc Bộ có thể được Bộ trưởng ủy quyền quyết định đầu tư các dự
án nhóm C


-


Chủ tích UBND TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu
tư quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng. Đối với các tỉnh và thành phố còn
lại là 500 triệu đồng

-

Chủ tịch UBND cấp huyện, xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc vốn Ngân sách do hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phân cấp. Đối với các dự án đầu tư ở cấp huyện dùng vốn NSNN phải được UBND
cấp tỉnh chấp thuận và quản lý chặt chẽ về quy hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

2. Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước
-

Các chủ đầu tư thuộc doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu
tư phát triển của Nhà nước phải chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vốn vay đúng hạn; Tổ
chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn,
giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích

-

Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển được trình bày như ở mục 1. nêu trên

-

Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước được quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm
C. Riêng các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quản lý, Hội đồng quản trị
của Tổng công ty được quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C.


3. Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
Thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước được quy định như sau:
-

Đối với các dự án nhóm A, thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy
định đối với dự án sử dụng vốn NSNN.

-

Đối với các dự án nhóm B, C doanh nghiệp Nhà nước căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành đã xác
định để quyết định đầu tư.

-

Quá trình thực hiện đầu tư do DN tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính
sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng về định mức, đơn giá và quy chế đấu
thầu .

-

Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư.

IV. Quản lý Nhà nước với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài được hiểu như là một hình thức di chuyển về tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng
quản… từ nước này sang nước khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm thu lợi nhuận
cao cho các bên tham gia trên phạm vi toàn cầu.



Đầu tư nước ngoài chia làm hai loại:


- Đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp


Nội dung quản lý Nhà nước với đầu tư nước ngoài

-

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư nước ngoài

-

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư làm hành lang pháp lý cho
các hoạt động đầu tư nước ngoài

-

Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của
nhà đầu tư.

-

Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

-


Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư

-

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư

-

Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút vốn đầu tư

-

Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư.

Hạn chế mặt tiêu cực, phát huy những mặt tích cực của DTNN và hướng DTNN theo mục tiêu đã định
Câu 4: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. CÁC KHÁI NIỆM
- Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu
về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
- Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các giấy tờ có giá để
hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ
quan phát hành.
- Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó bán
với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi mua và khi bán.
- Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người dân trong xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm). Sự gia tăng này được thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng.
-


Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Đầu tư phát triển
không những làm gia tăng tài sản của nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm tăng tài sản của nền kinh tế
quốc dân.


- Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế là một
khái niệm rộng hơn tăng trưởng. Nếu tăng trưởng được xem là quá trình biến đổi về lượng thì phát
triển là quá trình biến đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế.
2.1. Tác động của đầu tư đến quy mô tăng trưởng
2.1.1 Tác động của đầu tư đến tổng cung – tổng cầu
a) Tác động đến tổng cung
Các nhà kinh tế tân cổ điển tiêu biểu là Cobb và Douglas đã phân tích rõ vai trò của vốn thông qua hàm
sản xuất:
Y = A.ert.Kα.N(1-α)


Tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế nếu các yếu tố
khác không thay đổi.



Tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đổi mới công nghệ…Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.

b) Tác động đến tổng cầu
Theo Keynes, tổng sản lượng (cũng là tổng thu nhập) của nền kinh tế hình thành nhờ vào việc hiện
thực hóa những quyết định chi tiêu chính là: chi tiêu dùng của hộ gia đình, chi tiêu cho đầu tư, mở rộng
kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu của chính phủ và chi tiêu ròng của các nền kinh tế bên ngoài đối
với các sản phẩm nội địa.

AD = C + I + G + X – M
Gia tăng đầu tư (I) sẽ làm cho tổng cầu (AD) tăng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
2.1.2 Tác động của đầu tư đến tốc độ tăng trưởng
Thông qua hàm sản xuất Cobb – Douglas ta có thể tính được tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng như sau:
g = r +αh + (1 – α)n
Biểu thức trên cho thấy: tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công nghệ và tỷ
lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
Harrod – Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư
thông qua hệ số ICOR

Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
ICOR

=
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư.
Thông qua chỉ số ICOR, có thể dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần
thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai


2.1.3 Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế thường được
phân tích theo biểu thức sau:
g = Di + Dl + TFP
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng GDP
Di: phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP
Dl: phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP
TFP: phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP
2.2.Tác động của đầu tư đến chất lượng tăng trưởng

2.2.1. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được
biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy theo mục tiêu của nền kinh tế



Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế.
Sự chuyển dịch kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô tốc độ giữa các ngành,
vùng.



Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành
phần kinh tế.

2.2.2 Tác động đến khoa học công nghệ
Nâng cao TFP tức là nâng cao hơn kết quả sản xuất với cùng đầu vào. Điều này là rất quan trọng đối với
người lao động, doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với người lao động, nâng cao TFP sẽ góp phần
nâng lương, nâng thưởng, điều kiện lao động được cải thiện, công việc ổn định hơn. Đối với doanh nghiệp
thì có khả năng mở rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc
tế, nâng cao phúc lợi xã hội.
CHƯƠNG II. CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH LƯỢNG VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯƠNG
KINH TẾ
I. Số nhân đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu
khi đầu tư gia tăng một đơn vị.

∆Y

∆I
deltaY: là mức gia tăng sản lượng

Công thức tính :
Trong đó:

k=

deltaI: là mức gia tăng đầu tư
k: là số nhân đầu tư


II. Lý thuyết gia tốc về đầu tư
Nếu số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa việc gia tăng đầu tư với sản lượng hay việc gia tăng đầu
tư có ảnh hưởng như thế nào tới sản lượng. Như vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu.
Mô hình gia tốc giả thiết rằng, lượng tư bản mong muốn là bội số của mức sản lượng:
K td = α .Yt

α >0

III. Lý thuyết tân cổ điển
Hàm sản xuất Cobb - Douglas: Là hàm số biểu thị sự phụ thuộc của sản lượng vào các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, …
Y = Aert LαK1-α
Trong đó:
Y: sản lượng
L: số lao động
K: lượng vốn
Aert: năng suất toàn bộ nhân tố (đặc trưng cho công nghệ)
t : là thời gian

α,1-α : là các hệ số co giãn theo sản lượng lần lượt của lao động và vốn
Từ hàm sản xuất Cobb - Douglas trên đây ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng của sản lượng như sau:
g = r + αh + (1-α) n
Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng.
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn.
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy: tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ thuận với tiến bộ của công nghệ và tỷ
lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
IV. Mô hình Harrod – Domar
Mô hình Harrod-Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu
tư.
Giả định:
+ Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế đối với cung lao động.
+ Sản xuất tỉ lệ với khối lượng máy móc.
Sản lượng năm t: Y
Tốc độ tăng trưởng kinh tế g
Sản lượng gia tăng trong kì deltaY


Tổng tiết kiệm trong năm

S=S/Y

Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
Hệ số gia tăng vốn so với sản lượng ICOR ( k) k = detalK/deltaY
Từ công thức:
Nếu ICOR = ∆K
∆Y
ta có ∆K = I

Ta lại có: I = S = s*Y. Thay vào công thức tính ICOR, ta có:

ICOR =

∆K s * Y
=
∆Y
∆Y

∆Y
s *Y
Từ đây suy ra: Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kỉnh tế: g =
=
:Y
Y
ICOR
s
g=
ICOR
Cuối cùng ta có
Theo Harrod-Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ
g thì cần duy trì tỉ lệ tích lũy để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi.
Mô hình thể hiện S là nguồn gốc của I, đầu tư làm tăng vốn sản xuất (K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực
tiếp làm gia tăng GDP.



×