PHẦN MỞ ĐẦU
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI:
Giao thông vận tải đường sắt là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân cũng như trong ngành giao thông vận tải.
Đường sắt Việt Nam với chiều dài Hà Nội – Sài Gòn là 1726 km đã xuyên
suốt đất nước từ Bắc vào Nam tạo thành mạch máu giao thông trong cả nước.
Vận tải đường sắt góp phần quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Là khâu quan trọng trong việc giao lưu văn
hóa xã hội thông qua việc trao đổi hàng hóa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
miền xuôi và miền ngược, giữa thành thị và nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu
cầu đi lại của nhân dân, từ đó củng cố an ninh quốc phòng, tăng cường tình
đoàn kết toàn dân ngày càng vững mạnh, từng bước xóa bỏ chênh lệch giàunghèo giữa các vùng, tạo điều kiện cho xã hội phát triển.
Vận tải đường sắt tạo ra giá trị hàng hóa trong khâu lưu thông. Sản phẩm của
vận tải là T.km, HK.km hoặc T.km tính đổi. Hầu hết các tác nghiệp của ngành vận
tải đường sắt được thực hiện ở các ga đường sắt. Ga là nơi bắt đầu và kết thúc của
mỗi quá trình vận chuyển bằng đường sắt, là nơi giao tiếp giữa đường sắt với
khách hàng để tìm kiếm luồng hàng và lập kế hoạch vận chuyển.
Vì vậy công tác nhà ga nói chung và việc tổ chức công tác chạy tàu ở ga
nói riêng sao cho đảm bảo an toàn, thông suốt là một yêu cầu thiết thực, đòi
hỏi cấp bách trong giai đoạn xã hội ngày càng phát triển như hiện nay. Do đó
việc nghiên cứu đề tài “ Tồ chức công tác chạy tàu ga Giáp Bát” là hết sức
quan trọng và cấp thiết.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở các trang thiết bị và nhân lực hiện có tập trung nghiên cứu đề
tài “Tổ chức công tác chạy tàu ga Giáp Bát” để tìm ra phương pháp chạy tàu
1
an toàn, khoa học và hợp lý nhất để đảm bảo hoàn thành khối lượng công tác
ngày càng cao.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này tập trung nghiên cứu Tổ chức công tác chạy tàu của ga Giáp Bát.
IV. NỘI DUNG NHIÊN CỨU:
Đề tài bao gồm 4 chương:
- Chương I: Giới thiệu chung về ga và công tác chạy tàu.
- Chương II: Xây dựng các định mức thời gian làm các tác nghiệp kỹ
thuật chạy tàu ga
- Chương III: Xây dựng biểu tác nghiệp kỹ thuật ga Giáp Bát
- Chương IV: Kiểm toán năng lực thông qua
Kết luận và kiến nghị
2
3
Chương 1
GIỚI THIỆU GA VÀ CÔNG TÁC CHẠY TÀU GA GIÁP BÁT
I.GIỚI THIỆU VỀ GA GIÁP BÁT:
1. Vị trí, đặc điểm của ga:
Ga Giáp Bát có lý trình km 5+180 thuộc tuyến đường sắt thống nhất.
Địa chỉ: Đường Giải Phóng - Phường Thịnh Liệt - Quận Hoàng Mai – TP
Hà Nội.
Ga Giáp Bát là ga hàng hóa cấp I thuộc Công ty vận tải hành khách
đường sắt HN - Tổng Công ty đường sắt Việt Nam.
Ga có một số đặc điểm sau:
- Nằm ở phía Nam Thành phố Hà Nội, phía Đông ga có đường Quốc lộ 1
chạy song song với đường chính tuyến.
- Hệ thống kho bãi, nhà làm việc, phòng bán vé và chờ tàu nằm trong
khoảng giữa, hai bên đều có đường sắt.
- Mặt bằng ga thấp, thường bị ngập lụt khi có mưa bão.
- Trong phạm vi ga: có 4 đường ngang (trong đó có 2 đường ngang là
cổng ra vào ga) và 3 lối đi cắt ngang qua đường sắt.
2.Vai trò nhiệm vụ của ga:
1.Tham gia điều hành giao thông vận tải đường sắt:
- Giải thể và lập tàu hàng, tàu thoi đi các hướng.
- Đón gửi tàu khách (trong đó có giải thể và lập một số tàu khách ngắn đường).
- Đưa đầu máy toa xe vào các địa điểm để chỉnh bị, sửa chữa; lấy đầu
máy toa xe ra vận dụng.
- Đưa lấy toa xe vào các vị trí xếp dỡ hàng hóa.
2.Kinh doanh vận tải đường sắt:
- Kinh doanh vận tải hành khách trên đường sắt.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa trên đường sắt.
4
3.Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt:
- Xếp dỡ hàng hóa.
- Lưu kho, bảo quản hàng hóa.
- Giao nhận, đại lý vận tải.
- Các dịch vụ khác liên quan đến việc tổ chức và thực hiện chuyên chở
hành khách và hàng hóa bằng đường sắt.
II.Trang thiết bị của ga Giáp Bát:
1. Khu gian tiếp giáp và đặc điểm khu gian:
Tên khu gian tiếp
giáp
Giáp Bát-Hà Nội
Giáp Bát-Văn Điển
Hướng khu
gian
Hướng chẵn
Hướng lẻ
Chiều dài giữa
hai ga
5,18 km
3,75 km
Đặc điểm
khu gian
Thường
Đặc biệt
2.Đường nhánh trong khu gian: Không có.
3.Đường nhánh nối vào đường trong ga:
Nối từ
đường
Tên
đường
nhánh
Đường 14 Đường 15
Đường 15 Đường 16
Vào trạm
Đường 14 ĐM Giáp
Bát
Đường 4
Đường
QT 1
Đường
QT 1
Đường
QT 3
Đơn vị
chủ
quản
Tổng
Công ty
ĐSVN
Tổng
Công ty
ĐSVN
Tổng
Công ty
ĐSVN
Tổng
Công ty
ĐSVN
Công ty
xi măng
348
đường
GP - HN
Số hiệu
Chiều dài
Thiết bị
ghi, loại Khóa ghi đường
phòng vệ
ghi
nhánh
40
Tr.Quốc
Khóa tay
100m
Đường cụt
42
Tr.Quốc
Khóa tay
100m
Đường cụt
39
Tr.Quốc
Khóa
điện
35
Tr.Quốc
Khóa tay
710m
Bục chắn
Q3
Tr.Quốc
Khóa tay
382m
Bục chắn
5
Đường cụt
4.Đường trong ga:
Số hiệu
đường
(1)
I
2
3
4
5
Phân công sử dụng
(2)
Đón, gửi tàu khách, tàu
hàng thông qua
Đón, gửi tàu khách, tàu
hàng tránh nhau (xếp dỡ
hàng hóa khi cần thiết)
Tác nghiệp xếp dỡ hàng
bao bì, hàng kiện, hàng
lẻ, để xe sửa chữa
Đón, gửi tàu hàng, để xe
hàng quý
Đón gửi tàu hàng, lập
tàu hàng hướng Bắc
Chiều dài Sửa chữa Cách
Chiều
Độ dốc
từ MTVC
toa xe
điện
dài giữa
( 0/00)
đến tín
K/H
đường
2 MTVC
hiệu ra ga
1000m
ray
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Chưa có
Không
345
16/21
độ dốc
có
345
16/21
Không
có
450
21/28
Không
có
450
21/28
470
22/29
6
Đón gửi tàu hàng
470
22/29
7
Đón gửi tàu hàng
470
22/29
470
22/29
470
22/29
490
23/30
430
20/26
446
21/27
8
9
10
11
12
Tập kết xe hướng Nam
đón gửi tàu hướng Nam
Tập kết, đón gửi tàu
hàng hướng Nam
Tập kết, đón gửi tàu
hàng hướng Bắc
Tập kết, đón gửi tàu
hàng hướng Bắc
Đón gửi tàu thoi
-Đường lộn máy
-Đón gửi tàu hàng khi các
13
đường KV 2, 3 đã căng xe
hết đường đón tàu
Chứa xe hỏng, để xe sửa
14
chữa
Dỡ hàng nặng, hàng cẩu,
17
xếp dỡ hàng trực tiếp
Dỡ hàng nặng, hàng cẩu,
18
xếp dỡ hàng trực tiếp
Bãi gỗ Xếp, dỡ hàng nguy
đường cụt hiểm, mắm xe P
PG1
Đầu máy, toa xe vào kho
Điều dẫn
Rút dồn
Nam
6
450
21/28
900
26/34
160
7/10
160
7/10
60
2/3
40
1/2
90
4/5
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
Không
có
*). Xe dỡ hàng nguy hiểm:
- Xe trung chuyển: tập kết, đón gửi từ đường 7-> 11.
- Xe xếp dỡ: đường Bãi gỗ.
5.Ghi:
Số
hiệu
ghi
Định vị ghi
thông vào
đường
Loại ghi và
đặc điểm
ghi
Loại ghi
khóa
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Định vị thông
đường số 1
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
3
Định vị thông
đường số 1
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
5, 7
Định vị đường
Quang Trung
thông đường 4
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
9
Định vị thông
đường số 4
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
11,
13
11 thông đường
số 8
13 thông đường
số 4
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
15, 17
Định vị thông
đường số 4
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
19, 21
Định vị thông
đường số 7
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
23, 25
Định vị thông
đường số 8
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
27
Định vị thông
đường số 8
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
29
Định vị thông
đường số 10
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
31
Định vị thông
đường số 12
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
Liên động
Tr.Quốc
Khóa ở tay
quay ghi
Liên động
Tr.Quốc
Khóa ở tay
quay ghi
33
35
Định vị đường
QT1 thông
đường số 4
Định vị thông
đường cụt (phân
giới 1) với
đường của trạm
ĐM
Người
quay ghi
Quy định
thắp đèn
biểu trí
(6)
(7)
Gác ghi
N1
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N1
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Gác ghi
N3
Ban đêm
Không
Gác ghi
N1
Ban đêm
Không
Gác ghi
N1
Ban đêm
Quan hệ liên khóa
7
(5)
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Định vị thông
đường số 8
Định vị đường
số 14 thông suốt
với đường vào
trạm ĐM
Định vị thông
đường số 2
Định vị thông
đường số 2
Định vị thông
đường số 4
thông điều dẫn
Nam
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
Không
Gác ghi
N3
Ban đêm
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
Không
Gác ghi
N3
Ban đêm
Đơn
Tr.Quốc
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
Khống chế
điện
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
12
Định vị thông
đường số 4
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
14
Định vị thông
đường số 8
Liên động
Tr.Quốc
Khống chế
điện
16
Định vị thông
đường số 4
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
18, 20,
22
Định vị thông
đường số 4
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
24
Định vị thông
đường số 6
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
26
Định vị thông
đường số 8
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
28
Định vị thông
đường số 13 đi
Bãi gỗ
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
30,32
Định vị thông
đường số 8
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
34
Định vị thông
đường số 10
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
36
Định vị thông
đường số 12
Đơn
Tr.Quốc
Khống chế
điện
Định vị thông
đường số 13
Định vị thông
đường số 14
Định vị thông
đường số 16
Định vị thông
đường QT1
Đơn
Tr.Quốc
Đơn
Tr.Quốc
Đơn
Tr.Quốc
Đơn
Tr.Quốc
Khóa ở tay
quay ghi
Khóa ở tay
quay ghi
37
39
4
6
8/10
38
40
42
Q3
Không
Không
Không
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Quan hệ liên khóa với cả
tín hiệu vào ga và tín
hiệu ra ga
Không
Không
Tự do
Không
Tự do
Không
8
Gác ghi
N2
Gác ghi
N4
Ban đêm
Ban đêm
Gác ghi
N2
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Ban đêm
Gác ghi
N4
Gác ghi
N4
Gác ghi
N4
Ban đêm
Không thắp
đèn
Không thắp
đèn
Không thắp
Ban dồn
đèn
6.Thiết bị đóng đường và tín hiệu ga:
Khu gian
Giáp Bát –
Hà Nội
Giáp Bát –
Văn Điển
Thiết bị
đóng đường
cơ bản
Nửa tự động
Phương pháp
đóng đường
thay thế
Điện tín
Nửa tự động
Điện tín
Tín hiệu ga
- Vào ga: đèn màu 4 biểu thị
- Ra ga: đèn màu 1 biểu thị
- Vào ga: đèn màu 4 biểu thị
- Ra ga: đèn màu 1 biểu thị
7.Thiết bị phục vụ hành khách và hàng hóa:
- Thiết bị phục vụ hành khách:
Số hiệu đường bên cạnh đặt
thiết bị phục vụ hành khách
I
2
Kích thước thiết bị
(dài x rộng x cao)
(m)
Ke khách số 1
250 x 2 x 0,15
Ke khách số 2
300 x 2 x 0,15
Phòng bán vé, đợi tàu
Diện tích 193 m2
Tên thiết bị phục vụ
hành khách
- Thiết bị phục vụ hàng hóa:
+ Thiết bị xếp dỡ cơ giới: ở phía Bắc và phía Nam đều có ke cao và ke
đường bộ để phục vụ cho việc xếp dỡ phương tiện có động cơ tự hành.
+ Kho bãi:
Số hiệu đường bên
cạnh thiết bị hàng hóa
Đường 3
Đường 3
Đường 3
Đường 17
Đường 18
Đường 3
Đường Bãi gỗ
Đường QT3
Tên thiết bị
Kho 1 và kho 2
Kho hàng lẻ
Kho Tiệp
Bài hàng
Bãi hàng
Ke đỗ nước mắm
Bãi hàng
Bãi hàng
Diện tích
(m2)
1.984
186
1.330
1.200
1.100
910
2.300
3.240
Sức chứa
(Tấn)
2.268
1.088
1.451
1.512
1.386
1.146
2.898
4.082
Chiều dài
(m)
166
63
130
130
120
90
106
382
8.Thiết bị trên đường ga dùng để chỉnh bị đầu máy toa xe:
- Thiết bị cấp nước: vòi cấp nước cạnh đường 3 phía Bắc trên ke kho,
dùng để cấp nước cho toa xe trưởng tàu hàng Bắc-Nam.
- Thiết bị thử hãm toa xe: gồm các hòm để đựng thiết bị phục vụ việc thử
hãm sân ga, chỉnh bị đoàn xe sau khi lập tàu xong.
9
- Đường sửa chữa toa xe:
+ Đường 3, 14: sửa chữa lâm tu.
+ Đường 15, 16: sửa chữa niên tu.
- Thiết bị chỉnh bị đầu máy: không có.
9.Thiết bị chiếu sáng đường ga:
Trong phạm vi ga Giáp Bát có tất cả 83 đèn chiếu cao áp 250W đảm
bảo đủ khả năng chiếu sáng cho các ghi, nhà ga, kho, ke, bãi, đường xếp dỡ,
khu tập thể…
10
III. Cơ cấu tổ chức của nhà ga:
TRƯỞNG GA
PHÓ GA BẢO VỆ
QUÂN SỰ
ĐỘi
BỔ
TRỢ
ĐỘi
BẢO
VỆ
PHÓ GA NỘI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
11
PHÓ GA SẢN
XUẤT
PHÒNG
ĐẢNG
UỶ
CÔNG
ĐOÀN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
NGHIỆP
VỤ
ĐỘI
CHẠY
TÀU
ĐỘI
HÀNG
HÓA
TỔ
KHÁCH
VẬN
1.Trưởng ga:
- Phụ trách chung, thống nhất quản lý và lãnh đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh toàn đơn vị.
- Phụ trách công tác các phòng: phòng tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch vật tư, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh..
- Trực tiếp lãnh đạo các công tác: tổ chức cán bộ lao động, kế hoạch, vật
tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh ngoài vận tải, tài chính kế toán, chủ
tịch hội đồng lương, hội đồng tuyển dụng lao động, thi đua khen thưởng, kỷ
luật, chủ tài khoản đăng ký tại ngân hàng.
2. Phó ga sản xuất:
- Là người giúp việc cho Trưởng ga, chịu trách nhiệm trước Trưởng ga
và cán bộ công nhân viên trong đơn vị về nhiệm vụ được giao.
- Điều hành công tác sản xuất vận tải, đảm bảo an toàn các mặt như chạy
tàu, hành khách, hàng hóa, thiết bị. Có biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ
hành khách và chủ hàng.
- Chỉ đạo giải quyết tai nạn chạy tàu, thương vụ, hành khách…
- Chủ trì hội nghị giao ban hàng ngày.
- Chỉ đạo phòng kỹ thuật nghiệp vụ triển khai cho cán bộ công nhân viên học
tập các văn bản của cấp trên và trưởng ga về công tác nghiệp vụ, sản xuất.
- Được quyền ký các văn bản thuộc quyền mình phụ trách và ký các văn
bản khi được trưởng ga ủy quyền.
3. Phó ga nội chính:
- Là người giúp việc cho Trưởng ga và chịu trách nhiệm trước Trưởng ga
về công tác quản lý nguồn vốn, tài sản huy động phục vụ sản xuất ngoài vận
tải. Đồng thời giám sát chặt chẽ việc thu chi có hiệu quả, ngăn ngừa tham ô,
lãng phí trong chi tiêu.
- Tổ chức tài khoản kế toán đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Quản lý chặt chẽ nguồn vốn và tài sản đảm bảo bảo toàn và phát triển
tốt nguồn vốn.
12
- Hạch toán nộp các khoản thuế, lợi tức, thuế giá trị gia tăng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho nhà nước trung thực, chính xác.
- Chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản các chứng từ sổ sách có liên quan
đến công tác tài chính - kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính.
4.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
- Tham mưu cho lãnh đạo ga về lĩnh vực kỹ thuật khai thác vận tải đường sắt.
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm tăng năng lực thông qua, năng
lực cải biên, năng lực xếp dỡ, cải tiến công tác phục vụ hành khách, hàng hóa
và các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn chạy tàu.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các chức danh trực tiếp sản xuất trong
việc chấp hành quy trình quy phạm, thể lệ, chế độ công tác.
- Tổ chức thống kê tình hình đỗ đọng toa xe, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và sản lượng cho từng ban sản xuất.
- Triển khai các văn bản có liên quan trong phạm vi quản lý, có trách
nhiệm theo dõi và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản này.
5. Phòng kinh doanh:
- Ngoài công tác phục vụ vận tải, phòng kinh danh còn là bộ phận tham
mưu tổ chức thực hiện các hình thức sản xuất ngoài vận tải.
- Tiếp thị, khai thác nguồn hàng để tổ chức vận chuyển đa phương tiện
tại ga. Tham mưu cho Trưởng ga ký kết các hợp đồng vận tải và các hợp đồng
dịch vụ.
- Tham mưu cho Trưởng ga xây dựng kế hoạch sản xuất theo quý, năm:
kế hoạch chi phí vận doanh, kế hoạch duy tu sửa chữa, xây dựng cơ bản, kế
hoạch sản lượng vận tải.
- Tổ chức và giám sát việc thực hiện kế hoạch khi được duyệt.
- Tham gia các hội đồng kiểm kê tài sản cố định của ga.
6. Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ chức tham mưu cho Trưởng ga về công tác tổ chức cán bộ, bố trí
sắp xếp lao động hợp lý phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ga.
13
- Quản lý sổ sách hành chính, công văn giấy tờ.
- Quan hệ với chính quyền địa phương để giải quyết các công việc có
liên quan.
- Giải quyết các công việc nội chính của ga.
IV.Khối lượng công tác nhà ga :
1.Công tác hóa vận:
- Giáp Bát là ga hàng hóa loại I nên khối lượng hàng hóa xếp dỡ trong
một ngày đêm khá lớn. Ngoài ra còn có luồng xe trung chuyển từ Bắc vào
Nam và ngược lại. Ga Giáp Bát là một ga đầu mối ở phía Bắc phân phối toàn
bộ hàng hóa đi các ga trong cả nước, vì vậy công tác hóa vận của ga có vai trò
rất lớn trong quá trình sản xuất ở ga.
Các mặt hàng chủ yếu của ga bao gồm:
+ Xi măng: từ Bỉm Sơn ra nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của miền Bắc.
+ Lương thực: từ đồng bằng sông Cửu Long ra để đưa và các nhà máy
chế biến nông sản.
+ Quặng: từ Pom Hán về phục vụ Nhà máy phân lân Văn Điển và Nhà
máy supe phốt phát Lâm Thao.
+ Đá: vận chuyển từ Phủ Lý ra phục vụ cho việc xây dựng công trình nhà cửa.
+ Gỗ: được vận chuyển từ các nơi về Giáp Bát để đưa vào các nhà máy
chế biến lâm sản.
+ Than: từ Đồng Mỏ về để vận chuyển vào Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
+ Phân hóa học: vận chuyển từ nhà máy hóa chất Việt Trì về phục vụ cho
nông dân đồng bằng sông Hồng.
+ Hàng bách hóa: từ miền Nam ra phục vụ nhu cầu nhân dân miền Bắc.
+ Nước mắm: từ Phan Thiết, Phan Rang ra.
Các loại hàng trên được phân thành 3 loại:
- Hàng bao kiện: lương thực, thực phẩm..
- Hàng rời: quặng.
- Hàng nặng: gỗ, máy móc..
14
2.Công tác khách vận:
Do nhiệm vụ chính của ga Giáp Bát là tác nghiệp hàng hóa, còn tác
nghiệp hành khách chỉ là phụ, số lượng hành khách đi tàu lên xuống tại ga
không nhiều. Theo số liệu thống kê, năm 2011 có khoảng 3900 người đi tàu.
Số lượng hành khách đi đến tại ga tăng đột ngột vào các dịp lễ, Tết, hè..
Các chỉ tiêu công tác nhà ga:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên chỉ tiêu
Số tàu đón gửi trong ngày
Số xe xuất nhập
Số xe xếp
Số xe dỡ
Số tấn xếp
Số tấn dỡ
Tàu đi đến đúng giờ
An toàn
Thời gian trung chuyển có cải biên
Thời gian 1 lần tác nghiệp
15
Đơn vị
Đôi tàu
Xe/ngày
Xe/ngày
Xe/ngày
Tấn/năm
Tấn/năm
%
%
Giờ
Giờ
Độ lớn
15
500
30
45
388.904,4
476.732,4
98%
100
Khối lượng công tác và các chỉ tiêu kế hoạch:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2012
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2011
1. Hàng hóa, sản lượng
- Tấn xếp dỡ
Tấn
721.364
+ Tấn xếp
Tấn
324.087
+ Tấn dỡ
Tấn
397.277
2. Hành khách:
- Hành khách lên tàu
HK
3839
- Lượng luân chuyển hành HK.km
2.200.474
khách
3. Hành lý:
- Tấn hành lý lên tàu
Tấn
- Lượng luân chuyển hành lý
Tấn.km
4. Hành khách tính đổi
5. Xe trung chuyển
202.000
Doanh thu:
- Tổng doanh thu:
Triệu 99.713.666.00
đồng
0
+ Thu về hàng hóa
Triệu 99.285.666.00
đồng
0
+ Thu về hành khách, hành lý
Triệu
428.000.000
đông
Kế hoạch năm
2012
865.636,8
388.904,4
476.732,4
4606
2.503.000
242.400
119.656.399.0
00
119.142.799.0
00
513.600.000
KẾ HOẠCH ĐOÀN TÀU ĐÓN TIỄN NĂM 2012
Tên ga
Giáp Bát
Thực hiện năm 2011
Khách
Hàng
Cộng
5873
8065
13.938
16
Kế hoạch năm 2012
Khách
Hàng
Cộng
5900
8100
14.000
KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM THEO TÁC NGHIỆP NĂM 2012
Đơn vị
G.Bát
Xe
HK
trung
lên
Xe
Tấn
Xe chuyển tàu
5.665 476.732 7.577 242.400 3839
Xếp
Tấn
388.90
Dỡ
Số đoàn tàu
đón gửi
Hàng Khách
8065
5873
4
KẾ HOẠCH TOA XE TRUNG CHUYỂN CÓ TÁC NGHIỆP
- Xe nhập nặng + rỗng
- Xe xuất nặng + rỗng
- Xe sửa chữa
Cộng:
Thực hiện năm 2011 Kế hoạch năm 2012
77.500
78.650
77.500
78.650
2.895
3.255
157.895
160.255
V.Công tác chạy tàu nhà ga:
1.Tàu khách:
Do đặc điểm của ga Giáp Bát là ga hàng hóa loại I, chủ yếu làm các tác
nghiệp về hàng hóa nên lượng hành khách đi đến ga không lớn, chỉ có 3 đoàn
tàu khách có đỗ ở ga làm tác nghiệp hành khách là tàu TN1, NA5, NA6.
Các đoàn tàu khách thông qua ga bao gồm: SE1/SE2, SE3/SE4,
SE5/SE6, TN2, NA1/NA2, HN1/HN2.
17
Bảng giờ tàu khách Thống Nhất:
- Chiều Hà Nội – Sài Gòn:
Ga xuất
phát
Mác
tàu
Ga
Giờ
chạy
Ga Giáp Bát
Thời
Giờ
Giờ
gian
đến
đi
đỗ
SE1
HN 19.00
TQ
SE3
HN 23.00
TQ
SE5
HN 12.25
TQ
SE7
HN
TQ
TN1
HN 10.05
5.55
10.1
8
2
Ga cuối
cùng
Ga
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Sài
Gòn
10.2
Sài
0
Gòn
18
Giờ
đến
5.20
4.30
20.00
16.50
2.55
Ga đỗ nhận khách
Nam Định, Thanh Hóa,
Vinh, Đồng Hới, Đông Hà,
Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ,
Quảng Ngãi, Diêu Trì, Tuy
Hòa, Nha Trang, Tháp
Chàm, Mương Mán, Sài Gòn
Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà
Nẵng, Diêu Trì, Nha Trang,
Mương Mán, Sài Gòn
Phủ Lý, Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Vinh,
Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng,
Quảng Ngãi, Diêu Trì, Nha
Trang, Tháp Chàm, Mương
Mán, Biên Hòa, Sài Gòn
Phủ Lý, Nam Định, Ninh
Bình, Bỉm Sơn, Thanh Hóa,
Vinh, Đồng Hới, Đông Hà,
Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ,
Quảng Ngãi, Diêu Trì, Tuy
Hòa, Nha Trang, Mương
Mán, Biên Hòa, Sài Gòn.
Giáp Bát, Phủ Lý, Nam
Định, Ninh Bình, Bỉm Sơn,
Thanh Hóa, Chợ Sy, Vinh,
Yên Trung, Hương Phố,
Đồng Lê, Đồng Hới, Đông
Hà, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ,
Quảng Ngãi, Diêu Trì, Tuy
Hòa, Nha Trang, Tháp
Chàm, Mương Mán, Biên
Hòa, Sài Gòn.
- Chiều Sài Gòn – Hà Nội:
Mác
tàu
SE2
SE4
SE6
SE8
TN2
Ga xuất
phát
Giờ
Ga
đi
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Sài
Gòn
Ga Giáp Bát
Giờ T.gian Giờ
đến
đỗ
đi
19.00
TQ
23.00
TQ
12.20
TQ
05.55
TQ
10.05
TQ
Ga cuối
cùng
Giờ
Ga
đến
Hà
Nội
Hà
Nội
Hà
Nội
Hà
Nội
Hà
Nội
19
3.40
04.30
20.00
16.00
03.00
Ga đỗ nhận khách
Biên Hòa, Mương Mán,
Nha Trang, Quảng
Ngãi, Tam Kỳ, Đà
Nẵng, Huế, Đông Hà,
Đồng Hới, Vinh, Thanh
Hóa, Nam Định, Hà Nội
Mương
Mán,
Nha
Trang, Diêu Trì, Đà
Nẵng, Huế, Đồng Hới,
Vinh, Hà Nội
Biên Hòa, Mương Mán,
Tháp Chàm, Nha Trang,
Tuy Hòa, Diêu Trì,
Quảng Ngãi, Đà Nẵng,
Huế, Đồng Hới, Vinh,
Thanh Hóa, Ninh Bình,
Nam Định, Phủ Lý, Hà
Nội
Biên Hòa, Mương Mán,
Nha Trang, Tuy Hòa,
Diêu Trì, Quảng Ngãi,
Tam Kỳ, Đà Nẵng, Huế,
Đông Hà, Đồng Hới,
Vinh, Thanh Hóa, Ninh
Bình, Phủ Lý, Hà Nội.
Biên Hòa, Mương Mán,
Tháp Chàm, Nha Trang,
Tuy Hòa, Diêu Trì,
Quảng Ngãi, Đà Nẵng,
Huế, Đông Hà, Đồng
Hới, Đồng Lê, Hương
Phố, Yên Trung, Vinh,
Thanh Hóa, Bỉm Sơn,
Nam Định, Phủ Lý, Hà
Nội.
2.Tàu hàng:
Hàng ngày, ga Giáp Bát đón, gửi, giải lập các đoàn tàu hàng sau đây:
- Tuyến phía Nam:
+ Tàu chuyên tuyến: SBN1, SBN2, HBN1, HBN2, SY1, SY2.
+ Tàu khu đoạn: 431/432, 433/434, 435/436, 231/232, 233/234, 235/236, 237/238.
- Tuyến phía Tây:425/426, 427/428, 429/420, 473/474, 475/476.
- Tuyến Giáp Bát - Hải Phòng: 961/962.
- Tuyến Giáp Bát – Yên Viên: 902, 903, 904, 901.
- Tuyến Giáp Bát - Bắc Hồng: 1721/1722, 1723/1724, 1725/1726.
20
Chương 2
XÂY DỰNG CÁC ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM CÁC TÁC
NGHIỆP KỸ THUẬT CHẠY TÀU TẠI GA
I. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC:
1. Khái niệm về định mức:
- Định mức lao động kỹ thuật là môn khoa học nghiên cứu phương pháp
luận và kỹ thuật xây dựng các mức có căn cứ kỹ thuật của tiêu hao lao động,
đó là mức thời gian, mức sản lượng và mức chi phí sức lao động.
Nhiệm vụ của định mức kỹ thuật lao động nên đường sắt:
+ Xây dựng các mức lao động cho công nhân, cán bộ kỹ thuật của ngành
đường sắt cho phù hợp với trình độ của phát triển khoa học kỹ thuật và tổ chức
sản xuất của ngành.
+ Tổ chức áp dụng rộng rãi các phương pháp lao động tiên tiến.
+ Không ngừng hoàn thiện các quá trình sản xuất, áp dụng rộng rãi các
mức có căn cứ kỹ thuật vào công tác quản lý sản xuất.
+ Tạo điều kiện để thực hiện tốt chính sách của nhà nước và pháp luật
lao động.
Nội dung môn định mức kỹ thuật lao động trong ngành đường sắt:
* Nghiên cứu quá trình sản xuất, hoàn thiện công nghệ cũng như tổ chức
lao động khoa học trong ngành đường sắt.
* Nghiên cứu cơ cấu của tác nghiệp được định mức và chi phí thởi
gian để xây dựng các mức.
* Áp dụng các mức vào trong thực tế sản xuất của ngành, hướng dẫn
cho công nhân thực hiện các mức.
* Kiểm tra và phân tích việc thực hiện các mức.
* Nghiên cứu và tổng hợp lại các kinh nghiệm lao động tiên tiến và
vận dụng vào sản xuất.
21
* Xây dựng các biện pháp nâng cao năng suất lao động, áp dụng kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất.
Do đó định mức kỹ thuật lao động là phương tiện để xác định mức
thời gian làm việc cho công nhân viên chức công tác trong ngành, là cơ sở tổ
chức lao động khoa học.
2. Các phương pháp định mức:
a. Phương pháp phân tích:
Nội dung của phương pháp này là dựa vào cơ sở phân tích kỹ lưỡng khả
năng của mỗi công việc, quá trình công nghệ và các bước công việc, Từ kết
quả thu được, ta đi xây dựng quá trình, công nghệ hợp lý, tách các quá trình,
công nghệ thành các tác nghiệp, tách các bước công nghệ thành công việc và
các yếu tố thời gian cấu thành định mức. Bao gồm:
- Phương pháp phân tích nghiên cứu: là phương pháp xác định các yếu tố
theo khảo sát thời gian làm việc, chụp ảnh ngày làm việc, bấm giờ.
Ưu điểm của phương pháp này là sát với thực tế sản xuất nhưng có
nhược điểm là việc tổ chức bấm giờ rất phức tạp, cần có sự phối hợp của các
đơn vị sản xuất, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan.
- Phương pháp phân tích tính toán: là phương pháp xác định các yếu tố
thời gian bằng công thức có sẵn.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, lượng tính toán không
lớn nhưng lại ít sát với thực tế sản xuất.
- Phương pháp kết hợp: trong phương pháp này một số yếu tố thời gian
được xác định theo công thức, một số yếu tố khác được xác định bằng phương
pháp bấm giờ. Phương pháp này kết hợp được cả mặt mạnh và yếu của hai
phương pháp trên.
b. Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
- Là phương pháp dựa vào các số liệu thống kê của các thời điểm trước,
dựa vào kinh nghiệm của bản thân để xây dựng định mức.
22
Đặc điểm của phương pháp này là xác định được định mức cho tất cả các
tác nghiệp chia nhỏ ra. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, ít
chi phí nhưng độ chính xác không cao và tồn tại các yếu tố thời gian bất hợp
lý do nó bỏ qua không xét đến những sai sót về công nghệ lao động và sự phụ
thuộc vào ý kiến chủ quan của người làm định mức.
3. Lựa chọn phương pháp định mức:
Các tác nghiệp hàng ngày của ga Giáp Bát bao gồm: đón, gửi tàu thông
qua, tàu có đỗ để làm các tác nghiệp về hành khách, hàng hóa, giải thể, lập tàu
hàng, dồn cắt móc toa xe của đoàn tàu cắt móc, dồn đưa lấy toa xe vào địa
điểm xếp dỡ trong ga…Do các tác nghiệp rất nhiều nên việc xây dựng các
định mức thời gian cho các tác nghiệp của ga là hết sức cần thiết nhằm đảm
bảo an toàn chạy tàu, đảm bảo nguyên vẹn cho hàng hóa và hành khách góp
phần nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, chủ hàng, nâng cao năng suất
lao động.
Với các trang thiết bị hiện có của ga và đặc điểm tác nghiệp thì phương
pháp phân tích rất phù hợp cho việc xây dựng định mức cho tác nghiệp đón,
gửi, giải lập, dồn xe của ga.
Trình tự tiến hành xây dựng mức cho các tác nghiệp:
- Nghiên cứu quá trình thực hiện công việc đón, gửi tàu và nhiệm vụ của
từng nhân viên liên quan đến công tác này.
- Phân chia công việc cho từng nhân viên và sự phối hợp giữa các bước
công việc.
- Xây dựng quá trình công tác đón, gửi tàu.
- Xác định phương pháp tính thời gian thực hiện các bước công việc (tính
theo công thức hay tính bằng khảo sát thời gian làm việc)
- Trong quá trình xây dựng mức, nếu các chi phí thời gian được xác định
bằng khảo sát bấm giờ thì đó là phương pháp phân tích nghiên cứu, nếu các
chi phí thời gian được xác định bằng công thức thì đó là phương pháp phân
tích tính toán.
23
* Khi xây dựng mức thời gian cho tác nghiệp đón, gửi tàu và dồn xe giải
lập tàu, ta phải chú ý các điểm sau:
a.Thời gian phổ biến mệnh lệnh chuẩn bị đường đón, gửi tàu của
TBCT ga:
- Đón tàu:
+ Đón tàu phía Văn Điển: Trước khi cho đường ga Văn Điển.
+ Đón tàu phía Hà Nội: Ngay sau khi cho đường ga Hà Nội.
- Gửi tàu:
+ Phía Văn Điển:
# Đối với tàu xuất phát tại ga Giáp Bát: 15phút trước giờ tàu chạy.
# Đối với tàu thông qua: ngay sau khi cho đường ga Hà Nội.
+ Phía Hà Nội:
# Đối với tàu xuất phát tại ga Giáp Bát: 15 phút trước giờ tàu chạy.
# Đối với tàu thông qua: ngay sau khi ga Văn Điển xin đường.
b.Trình tự truyền đạt mệnh lệnh đình chỉ dồn trên các đường không
có thiết bị tách rời với đường đón gửi tàu, xác nhận mệnh lệnh trên.
- TBCT phải truyền đạt mệnh lệnh về đình chỉ dồn trên các đường liên
quan đến đường đón, gửi tàu cho các gác ghi có liên quan và phụ trực ban biết
(qua máy điện thoại hoặc trực tiếp) theo thời gian quy định trên.
- Gác ghi phải nhắc lại mệnh lệnh của TBCT để TBCT xác nhận mệnh
lệnh đã được tiếp thu.
- Sau khi dồn, gác ghi phải truyền đạt ngay cho trưởng dồn biết để thi hành.
- Khi nhận được lệnh đình chỉ dồn, trưởng dồn phải lập tức định chỉ dồn,
đầu máy toa xe ngừng chuyển động & nằm gọn trong mốc tránh va chạm đảm
bảo đường đón gửi tàu thanh thoát.
- Trưởng dồn báo cáo kế hoạch đình chỉ dồn cho tài xế và nhân viên ghép
nối biết, sau đó dùng cờ đỏ (ban đêm dùng đèn đỏ) phòng vệ tàu dồn cấm cho
chuyển dịch rồi báo cho gác ghi biết.
24
- Gác ghi có trách nhiệm kiểm tra lại trạng thái thanh thoát của đường
đón, gửi tàu và việc phòng vệ tàu dồn, xong báo cho TBCT biết.
- Phụ trực ban kiểm tra thực tế việc đình chỉ dồn, phòng vệ tàu dồn,
chiều hướng ghi, trạng thái thanh thoát của đường đón gửi tàu rồi báo cho
TBCT biết
c.Điều kiện đảm bảo an toàn khi dồn tàu, đầu máy ra vào kho trên các
đường không có thiết bị tách rời với đường đón gửi tàu:
Điều kiện đảm bảo an toàn khi dồn tàu trên các đường không có thiết bị
tách rời với đường đón gửi tàu:
* Quy định chung:
- Chỉ được dồn khi không đón, gửi tàu.
- Khi đang dồn mà có đón, gửi tàu thì TBCT phải đình chỉ dồn theo thời
gian quy định và tiến hành phòng vệ tàu dồn theo quy định.
- Trước khi dồn, trưởng dồn phải báo cáo cho gác ghi xin lệnh của
TBCT, chỉ được dồn khi TBCT đồng ý, gác ghi đã bỏ tín hiệu phòng vệ và
xác nhận an toàn.
* Quy định cụ thể:
Số hiệu đường
đón gửi tàu
Hướng tàu
đi
Khu vực I gồm
các đường I, II
Đón và gửi
(cả hai
phía)
Khu vực II gồm
các đường:
4,5,6,7
Đón và gửi
(cả hai
phía)
Khu vực III
gồm các đường:
8,9,10,11,12,13
Đón và gửi
(cả hai
phía)
Điều kiện đảm bảo an toàn
Được phép dồn tàu khu vực 2 hoặc khu vực 3
với điều kiện: ghi 5-7 để định vị thông đi Quang
Trung, ghi 8-10 định vị thông với đường điều
dẫn Nam. Các ghi này phải được TBCT khống
chế bằng khóa điện hoặc khóa tay.
- Được dồn ở khu vực 3 với điều kiện: ghi 11-13,
33-35, 37-39 định vị thông đường khu vực 3 với
đường Quang Trung (tách rời 2 khu vực). Các
ghi 8-10 phản vị, 12-14 định vị thông đường khu
vực 3 với đường điều dẫn Nam.
Các ghi này phải được TBCT khống chế bằng
khóa điện hoặc khóa tay.
- Cấm dồn ở khu vực 1.
Cấm dồn ở khu vực 1 và khu vực 2.
25