1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo công bố của hội nghị quốc gia ngành Răng hàm mặt và Triển lãm
Nha khoa quốc tế lần thứ 4 (7/2011), Việt Nam là nước có tỉ lệ người mắc
bệnh miệng thuộc hàng cao nhất thế giới, với 90% dân số, trong đó phổ biến
nhất la sâu răng có thể dẫn đến mất răng và các bênh toàn thân khác.
Bệnh sâu răng có nguyên nhân do vi khuẩn gây tồn tại sẵn trong
khoang miệng, chủ yếu là Streptococcus mutans, khi có thức ăn dính trên bề
mặt răng, đặc biệt là đường và tinh bột, sau vài giờ, vi khuẩn sẽ phân huỷ thức
ăn tạo nên acid ăn mòn men răng tạo thành lỗ sâu. Vi khuẩn, mùn thức ăn,
acid trên bề mặt sẽ tạo thành một màng dính vào răng gọi là mảng bám răng,
màng này rất dính và có ở tất cả các răng đặc biệt là răng hàm, gây viêm lợi,
viêm quanh. Mảng bám răng còn được khoáng hoá bởi các chất khoáng có
trong nước bọt và thức ăn trở thành cao răng. Sau khi men răng bị ăn mòn
thành lỗ, vi khuẩn và thức ăn càng có không gian lưu động ớ đáy và thành lỗ
sâu, acide càng được tạo ra nhiều hơn, tổ chức cứng, men và ngà, càng bị phá
huỷ, lỗ sâu càng tiến về phía tuỷ răng.
Tổn thương sâu răng cần được loại bỏ và làm sạch bằng phương pháp
khoan và bơm rửa, nhưng tổ chức cứng của mô răng, men và ngà, không hồi
phục sau tổn thương nên cần có biện pháp hồi phục các phần mô răng còn lại
sau tổn thương. Với tiêu chí tiết kiệm tổ chức còn lại, sự ra đời của các vật
liệu hàn trám có tính chất tự kết dính là Composite, Glass Ionomer, có cấu tạo
chính từ nhựa, bên cạnh Amalgame, vật liệu có nguồn gốc từ kim loại, cho
phép việc sửa soạn lỗ trám ít tiêu hao mô lành của răng hơn, đặc biệt đối với
2
tổn thương sâu răng nhỏ, lỗ hàn nông. Hơn thế, Composite còn có tính thẩm
mỹ cao do màu sắc gần với màu sắc của răng, và sự đa dạng trong việc chọn
màu, đáp ứng được nhu cầu về thẩm mỹ của bệnh nhân, nhất là đối với các
răng cửa trước.
Tuy Composite mang tính thẩm mỹ cao trong nha khoa lại có nhược
điểm, đó là sự co sau khi trùng hợp, kiến cho ranh giới khối chất hàn với
đường viền lỗ hàn không kín khít, gây nên các vấn đề sau khi điều trị như sâu
răng tái phát dưới lỗ hàn, bong tróc khối chất hàn,...Nên cần có các phương
pháp hàn khắc phục nhược hay hạn chế điểm đó. Mặt khác, trên thực tế lâm
sàng, trước đây, việc sử điều trị phục hồi lỗ sâu bằng Composite làm cho
nhiều nha sĩ e ngại do kĩ thuật phức tạp, hiện tượng kích thích tuỷ răng, hở
rìa, bong mối hàn và đặc biệt viêc tạo điểm tiếp giáp với mặt bên là khó khăn
đối với lỗ hàn loại II.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, và nhằm tìm hiểu và góp phần làm
rõ kỹ thuật phục hồi tổn thương sâu răng phổ biến, tổn thương sâu mặt bên.
Em xin tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Nhận xét kết quả điều trị phục hồi
lỗ sâu loại II bằng composite”
Với mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng lỗ sâu loại II
2. Nhận xét kết quả điều trị phục hồi lỗ trám loại II bằng Composite
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1Phân loại tổn thương sâu răng
1.1.1.Phân loại tốn thương sâu răng theo vi trí theo BLACK
Loại 1: Sâu rãnh tự nhiên (giải phẫu) thân răng
Rãnh mặt nhai Răng hàm và Răng hàm nhỏ
Rãnh mặt tiền đình hay mặt lưỡi hay mặt khẩu cái Răng hàm
Rãnh mặt lưỡi hay mặt khẩu cái Răng cửa hay Răng nanh
Loại 2: Sâu mặt bên Răng hàm và Răng hàm nhỏ
Loại 3: Sâu mặt bên Răng cửa và Răng nanh không có tổn thương rìa cắn
Loại 4: Sâu ở vị trí các góc của Răng cửa và Răng nanh có tổn thương
rìa cắn
Loại 5: Sâu phía dưới đường vòng lớn nhất của thân Răng, phần phía
cổ Răng, mặt tiền đình, khẩu cái và mặt lưỡi tất cả các Răng
1908: Một số tác giả thêm vào phân loại loại 6 vào phân loại của Black.
Loại 5: tốn thương đỉnh và dốc múi
* Hạn chế:
- Sâu diên tích rộng không tìm thấy trong phân loại của Black
- Sâu chân Răng
*
JEAN-CLAUDE HESS: Bổ sung vào phân loại Black khái niệm độ lan rộng
của tổn thương. Đưa ra phân loại lỗ trám dựa vào số lượng mặt tổn thương
của Răng.
4
1.1.2 . Phân loại SiSta:
MOUNTvà HUME (1994) : mô tả phân loại tổn thương dựa trên giai
đoạn phát triển (Stades) và vị trí (Site) của tổn thương
-3 vị trí xuất hiện tốn thương:
. Site 1: tổn thương hố, rãnh, và những khiếm khuyết về giải phẫu của
thân Răng.
. Site2: tổn thương những vùng tiếp giáp của thân Răng
. Site 3: tổn thương cố răng và/ hay chân răng.
-5 giai đoạn phát triển của mỗi vị trí sâu Răng:
. Stade 0: tổn thương khởi đầu, không có lỗ sâu, không cần can thiệp
lâm sàng. Được bổ sung bởi LASFRGUES, nêu ra giai đoạn khởi đầu của tổn
thương sâu răng, có thế điều trị bằng sự dự phòng.
. Stade 1: Tổn thương không vượt quá 1/5 phần thân Răng. Quan sát
thấy có thốn thương men và sự xâm lấn của tổn thương đến ranh giới menngà và sự xâm lấn của vi khuẩn vào ống ngà.
. Stade 2: tổn thương nặng hơn nhưng khu trú, ít rộng, xâm lấn hơn 2/5
phần thân răng, tốn thương xâm lấn 1/3 ngoại vi ngà răng.
. Stade 3: tốn thương các thành xung quanh của thân răng, có thể làm
yếu cac cấu trúc múi răng, xâm lấn 3/5 thân Răng.
. Stade 4: tổn thương múi răng với sự xâm lấn 4/5 thân Răng
. Stade 5: Giai đoạn không thế điều trị phục hồi đơn giản, tổn thương
phần thân răng cần được phục hồi bằng chụp.
5
1.1.3. Tương quan giữa phân loại phân loại BLACK và SiSta:
- Phân loại Black được định nghĩa dựa vào vị trí và bản chất của việc
tạo lỗ hàn nhưng không kể đến kích thước lỗ trám lẫn sự phức tạp của việc
phục hồi theo sư gia tăng về thể tích của tổn thương.
- Quan niệm lỗ hàn theo Black: loại bỏ hoàn toàn tổn thương sâu răng
và tạo rãnh lưu giữ phụ của lỗ hàn ban đầu. Những dạng đường vòng của lỗ
hàn, những dạng tạo sự chống chịu và sự tương hợp cho khối chất hàn không
có khả năng tạo liên kết với bề măt lỗ trám.
- Phân loại SiSta ( MOUNT & HUME 1997) là phân loại mới về tổn
thương sâu răng dưa trên sự tiến triển của tổn thương trên 3 vị trí khác nhau
của thân răng hay chân răng ( đều là nhưng vị trí dễ lưu giữ mảng bám). Phân
loại này đơn giản hoá việc xác định tốn thương và sự phức tạp của tốn thương
theo giai đoạn phát triển. Bổ sung vào phân loại Black dạng lỗ hàng dành cho
vật liệu có khả năng tạo liên kết với bề mặt lỗ hàn.
1.2. Chỉ định lựa chọn lỗ hàn và vât liệu hàn:
Dựa trên quan niệm hiện đại ngày nay về điều trị phục hồi là tiết kiệm
mô tự nhiên, cơ sở việc chỉ định chọn lỗ hàn là:
- Vị trí, giai đoạn phát triển hay mức độ xâm lấn và độ lan rộng của tổn
thương
- Khả năng sâu răng tái phát của bệnh nhân
- Khả năng lưu giữ, tuổi thọ của miếng trám ( sự mòn, khả năng chịu
lực khớp cắn ở những vùng răng khác nhau)
- Sự lựa chọn vật liệu hàn, dựa trên đặc điểm mô răng theo từng độ
tuổi, dựa trên mục đích điều trị và giai đoạn điều trị, và thẩm mỹ sau điều trị
phục hồi
6
* Có 2 loại cách tạo lỗ hàn, lỗ hàn cho vật liệu kết dính và vật liệu có
khả năng tự kết dính với mô cứng của răng.
. Lỗ hàn cho Amalgame là loại lỗ có tính chất lưu giữ cơ học, khai thác
các bề mặt tiếp xúc, tạo rãnh phụ để tăng sự lưu giữ, có nguy cơ bong tróc khi
các bề mặt còn lại không đủ diện tích để tạo sự lưu giữ, gãy vỡ răng khi các
bề mặt còn lại quá mỏng (<1,5 mm). Khối chất hàn sau khi điều trị phục hồi
có đặc tính chịu lực khớp cắn cao, ít bị mài mòn, có tính ưu việt hơn vât liệu
tự kết dính Composite khi bệnh hân co nguy cơ sâu răng tái phát cao.
. Lỗ hàn cho vật liệu tự kết dính với mô cứng của mô răng tiết kiệm tổ
chức mô răng, không mở rộng diện tích tiếp xúc hay tạo lưu giữ phụ, kỹ thật
tạo lỗ hàn dựa trên phân loại về vị trí và giai đoạn phát triển của tổn thương
SiSta. Khối chất hàn mang tính thẩm mỹ, khả năng chịu lực khớp cắn kém
hơn vật liệu Amalgame .
* Chỉ định lỗ hàn sau khi loại bỏ tổn thương cho Amalgame.:
. Tổn thương sâu răng loại 1 phân loại Black răng hàm và răng hàm nhỏ
và tương ứng với SiSta 1.1 và SiSta 1.2
. Tổn thương sâu răng loại 2 phân loại Black
*Chỉ định lỗ hàn cho vật liệu tự kết dính theo phân loại SiSta:
SISTA1
SiSta 1.1 GIC, Compomères, Composites lai (mycrohybrides)
SiSta 1.2 : Composites lai (microhybrides)
SiStá 1.3 : Composites lai (microhybrides)
Sista 1.4 :
Onlay composite hay sứ
7
SISTA2
SiSa 2.1: Composites lỏng, Compomeres, GIC
SiSta2.2 : Composites lai (micro-hybrides) hay có thể nén.
SiSta 2.3 : Composites lai (microhybrides)
Composites laboratoire, Sứ (cơ chế sưa soạn lỗ hàn giống cơ chế sưa
soạn lỗ hàn SiSta2.4)
SiSta 2.4 : phục hồi bằng inlay/onlay.
* SISTA2 : Vùng Răng cửa-Răng nanh.
SiSta 2.1 và 2.2 : vật liệu hàn : GIC, Compomères, Composites
SiSta 2.3 : Vật liệu hàn: Composite
SiSta 2.4: Vât liệu phục hồi: Composites laboratoires, Sứ
SISTA 3
SiSta 3.1 : GIC.
Composites lai (microhybrides)
SiSta 3.2 : GIC, Composites microhybrides
SiSta 3.3 : GIC (được ưu tiên hàng đầu), Composites
Có thể trám hỗn hợp: hàn phần chân răng của lỗ hàn bằng GIC, phần cổ
răng phía răng hàn phía dưới bằng CVI, phía trên phủ bằng Composites lỏng.
SiSta 3.4 : GIC được ưu tiên hàng đầu.
Composites, có thể trám hỗn hơp : hàn phần chân răng của lỗ hàn bằng
GIC, phần cổ răng phía răng hàn phía dưới bằng GIC, phía trên phủ bằng
Composites lỏng.
8
1.3. COMPOSITE
1.3.1 .Định nghĩa Composite
Là những vật liệu dị phân tử kết hợp với nhau, nhờ vào pha kết đôi,
matrice (pha phân tán) và những điện tử( pha bị phân tán), để tính chất vật
liệu ưu việt hơn tính chất vât liệu tạo nên bới các thành phần riêng biệt từ các
thành phần đó.
Sự kết hợp tạo nên những tính chất cơ học, quang học và sự bền vững
lý-hoá của các thành phần khoáng và sự đơn giản trong việc vận dụng các
polymères hữu cơ.
1.3.2 Phân loại Composite
1.3.2.1. Phân loại theo cách trùng hơp
Trùng hợp là cơ chế dẫn đến việc hình thành một polymère có trọng
lượng phân tử cao hơn, từ những monomères hay chuỗi polymères.
- Hoá trùng hợp :
. Là sự trùng hợp bởi phản ứng dây chuyền do sự tiếp xúc giữa 2 thành
phần: chất mồi( peroxyde de benzoide) chất khởi đầu (amine tertiere), được
trỗn lẫn với nhau
.Composite hoá trùng hợp không tương thích với vài hệ thống dán dính:
Hệ thống Etching và rửa trong 3 giai đoạn( M&R3), những hệ thống “tự
Etching” trong 2 giai đoạn( SAM2), vì hàm lượng acide của 2 hệ thống này
nhiều đến nỗi sẽ phản ứng với một phần chất xúc tác nên ngăn cản phản ứng
trùng hơp xảy ra hoàn toàn
- Quang trùng hợp :
. Là phản ứng trùng hợp xảy ra bởi các photons khơi mào trùng hợp. Vật
liệu quang trùng hợp không cần sự pha trộn và cần được bảo quản khỏi ánh sáng.
+ Lâm sàng : Thời giam làm việc gần như không giới hạn và hình thái
vật liệu gần như được cố định tức thì. Loại đèn dùng để trùng hợp đóng vai
trò quan trọng: halogènes hay diodes electroluminescences,
9
-Trùng hợp đối ngẫu :
+ Là sự trùng hợp từ việc pha trộn 2 thành phần cho phép khởi đầu
phản ứng và tăng tốc phản ứng bới sự chiếu xạ ánh sáng từ sự kích thích hay
những photons xúc tác( sau pha áp dụng lâm sàng vật liệu)
+ Được áp dụng khi dán các mảnh vật liệu phục hình
1.3.2.3 .Phân loại theo kích thước và bản chất các hạt :
_Composites hạt độn to (macrochargé) :
Xuất hiện những năm 60, dươi dạng 2 loại bột dẻo dùng để trộn với
nhau (hoá trùng hợp). Đó là sự kết hợp của nhứng hạt to( hạt thạch anh
quartz, sứ, thuỷ tinh) do nghiền nát và những monomeres BISGMA và
TEGDMA. Kích thước các hạt từ 1-40micromètre.
Lo ngại lớn nhất của vật liệu : không đủ khả năng đánh bóng, các hạt
tách rời khỏi Composite. Mòn nhanh, bề măt gồ gề, gây hại cho răng đối.
_Composites hạt độn nhỏ (microchargés) và Composites hạt độn nhẹ
cải tiến( Composites Micronybrides renforcés)
. Xuất hiện những năm 70, gồm những hạt nhỏ silice, kích thước 0,04
micron.
. Có dạng có độ nhớt trung bình và lỏng. Ở Composite hạt độn nhẹ,
hàm lượng hạt tăng.
_ Composites lai (hybride), hạt độn nhẹ lai(hybride microchargés) và
hạt độn nano lai (hybride nanochargés)
. Những năm 80 xuất hiện Composite lai
. Bản chất là sự pha trộn các hạt kích thước khác nhau và thành phần
các hạt khác nhau : hat vi thể silice(0,04micrometre), hạt macro-(10100micrometre,midi_(1-10micrometre),mini_(0,1-1micrometre),và
10
micro_(0,01-0,1 micrometre) (từ thuỷ tinh, bản chất, hình dạng, kích thước đa
dạng). Các hạt độn nhỏ làm giảm sự tạo các đường nứt,tăng tính chịu các lực
kháng cơ học. Tỉ lệ thành phần các loại hạt là 80% về khối lượng, cho phép
cải thiện các đăc tính cơ học và lý học của vật liệu.
+ Composites lai: các hạt từ 0,5-30micromètre
+Composites hạt độn nhỏ :các hạt từ 0,1-10micrometre(kích thươc
trung bình nhỏ hơn 1micromètre)
+Composites hạt nano lai : các hạt từ 2-70 micromètre.(kích thước
trung bình<0,4micromètre
1.3.3. Thành phần của Composite :
1.3.3.1.Matrice hữu cơ (hay pha hữu cơ)
Chiếm 20-40% thể tích Composite, bao gồm: matrice nhựa, chất hoà
tan, chất ức chế sự trùng hợp, nhân tố giúp cho sự trùng hợp và chất tạo màu.
trước phản ứng trùng hợp, đảm bảo độ đặc dẻo cho vât liệu để thao tác, sau
phản ứng, đảm bảo sự kết dính cá thành phần của vật liệu với nhau.
*Vai trò của matrice hữu cơ
Liên kết giữa các hạt, tạo tính nhớt của vật liệu trước khi trùng hợp và
tạo màu cho vât liệu. Khi tách riêng, tính chịu lực lực kém, hệ số nở vì nhiệt
và sự co khi trùng hợp cao. Khả năng hấp thụ nước và hoà tan cao.
* Tỉ lệ thể tích và bản chất hoá học của pha này ảnh hưởng đến : hệ số
nở vì nhiệt, sự co sau khi trùng hợp, tính hấp thu nước, tính tan trong nước.
11
_ Matrice nhựa :
Là thành phần hoá học hoạt động của Composite; Là những Rméthacrylate giúp cho tất cả nhựa Composites tươngthích với nhau và tương
thích với chất kết dính (Filtek Silorane., của 3M ESPE) từ công nghệ
siloranes và các oxyranes)
Pha nhựa gồm các monomère khác nhau, tạo thành một đại phân tử bền vững
và phức tạp sau khi trùng hợp. Các monomères thường được sử dụng là Bis_GMA
và dẫn xuất như Bis_EMA, Bis_PMA, và Monomeres của Polỷuréthanes.
* Bis-GMA
Bis-GMA và các dẫn xuất tạo lá nền tảng cho phần lớn Composites.
Được tạo thành bởi các monomeres của Bis-GMA
Bis-GMA : Bisphénol A glycidyl méthacrylate, hay 2-2-bis-(4-(-2hydroxy-3-méthacryloxypropoxy)phényl)Propane)
Gồm :
-2 vòng thơm tạo sự bền vững cho phân tử
-1 vòng phenol làm giảm sự co sau phản ứng trùng hợp, làm độ nhớt
-2 gốc hydroxyles tạo khả năng liên kết hydrogènes, tạo độ nhớt của
matrice chưa trùng hợp
- 2 nhóm méthacrylates hoạt động cho phép sự phát triển của cấu trúc
polymere.
- 2 liên kết esters tạo khả năng hoà tan
* POLYURÉTHANE
Phần lớn matrice uréthane được sử dụng lànhững Diméthacrylates
d’uréthanes(UDMA)
Ta có thể tìm thấy pha hữu cơ kép của Bis-GMA và UDMA, hay chi
mot loai matrice.
12
* Dẫn xuất của Bis-GMA
Bis-EMA (2,2-bis-(4-(2méthacryloxyethoxy)phényl)propane)
Bis-MA(2,2bis-(4-(-méthacryloxy)phényl)propane)
Bis-PMA(2,2-bis-(4-(3-méthacryloxypropoxy)phényl)propane)
* TEGDMA là các monomẻres nhỏ, di động, tạo nên mạng lưới
polymères rất dày, Sự có mặt nhiều của TEDGMA : dẫn đến tăng khả năng
hấp thu nước của vật liệu, dẻo hoá, khả năng hoà tan tăng,
* Các nhân tố trùng hợp : là một di-cétone; camphoroquinone, được sử
dụng nhiều nhất.
1.3.3.2.Các hạt
Là thành phần đảm bảo các tính chất cơ học và t1inh cản quang của vật liệu
* Vai trò:
- Liên kết vật lý và liên kết hoá học với matrice.
- Làm tăng: Độ kháng với lực nén, lực kéo, sự uốn, sự mài mòn,
- Tính cảng quang
- Làm giảm: sự co khi trùng hợp, hệ số nở vì nhiệt, sự hút nước và sự
tan trong nước.
* Bản chất:
3 loại hạt: hạt hưu cơ, hạt vô cơ và hạt hữu-vô cơ
_ Hạt vô cơ:
. Được tạo bởi Dioxyde của silice pyrogénique và thuỷ tinh kim loại
nặng. Cónhiều dạng tinh thể và không tinh thể.
. Dạng tinh thể: cristobalite, tridimyte, quazt
. Dạng không tinh thể: silicate, silicate baryum hay dioxyde de
zirconium, yttrium, ytterbium trifluorés
Kim loại nặng (baryum hay strotium) tạo tính cản quang
_ Hạt hữu cơ và hữu–vô cơ: những monomères đại thể gồm có một
nhân silice ghép với những nhóm đa năng của méthacrylate. Yếu tố kim loại
đóng vai trò làm khung chứa cácđơn vị monomères.
13
*Kích thước các hạt : Kích thước các hạt dao động từ vài nanomètre
đến 100 micrometre, ta phân biệt:
.Hạt macro, hạt thủy tinh hay quartz
.Hạt micro, khoảng 0,04 micromètre (silice)
. Hạt kích thước trung gian bằng cách chia nhỏ cát hạt macro
. Hạt nano, 2-70 micron, nhóm lại thành nanoclusters
* Hình thái hạt
_Hình dạng hạt thay đổi theo cách sản xuất. Hình dạng hay sử dụng
nhất là dạng đa giác với bề mặt gồ gề.
•
Tỉ lệ các hạt :
_Thay đổi theo các loại Composites khác nhau.
1.3.3.3.Pha kết đôi
Nhân tố kết đôi (Silane)
Silane đảm bảo sự cố kết và sự liên tục giữa các pha hữu cơ và vô cơ.
Là phân tử chức năng kép, khi có một gốc hữu cơ và một gốc vô cơ :
Các silane được sử dụng nhiều nhất là các silanes hữu cơ, như
mercaptopropyl –triméthoxylane hay triméthoxy-vinyl-silane.
1.3.4 Tính chất của Composite:
* Tính chất vật lý:
Tính chất chất vật lý của Composites do tỉ lệ các hạt trong matrice
_Tính chịu đưng lực kéo, lực nén và sự cọ mòn với nhau:
14
. Composite chịu lực kéo kém hơn chịu lực nén vì sự dị phân tử của
hợp chất. Tính chịu lực nén thay đổi tuỳ theo sự phân bố các hạt vô cơ, phép
đo hạt, và số lượng các hạt.
. Các yếu tố ảnh hưởng xấu đến các tính chất vật lý
>nếu sự trùng hợp không hoàn toàn, vật liêu sẽ kém bền
>những chất dẻo của matrice
>kích thước các hạt quá nhỏ làm tính bền giảm
_Hệ số đàn hồi ( hệ số YOUNG)
. Đặc trưng cho tính chịu các lực đối kháng của vật liệu và xác định
tính bền của vật liệu bằng cách đo các lực với độ lớn mà khi đó vật liệu biến
dạng đàn hồi và/hay biến dạng không đàn hồi
. Với những vùng chịu lực nhai mạnh, trong lâm sàng, ta nên cần hệ số
đàn hồi cao., Composite lỏng thích hợp hơn với sự biến dạng.
Giá trị trung bình hệ số đàn hồi các Composites
> Composite hybride lỏng: 4,5Gpa
> Composite hybride đặc trung bình: 9,3 Gpa
> Composite nén : 9,5 GPa (RASKIN&COLL, 2007)
_ Sự mòn:
. Độ mòn trung bình bình thường của men răng người là
30microns/năm (răng hàm nhỏ), 50 micromètre/năm( răng hàm lớn). Ở
Composite, độ mòn trung bình cho phép là 40 micromètre/năm.
15
_ Độ cứng:
. Độ cứng của Composite chịu ảnh hưởng bởi pha hữu cơ và có liên
quan đến số lượng hạt. Vât liệu càng mang nhiếu hạt, độ cứng càng cao
(MAC CABE, 1990).
* Tính chất lý-hoá học:
_ Tính co khi trùng hợp:
. Nhựa Composites lỏng co nhiều hơn Composite trung bình và
composite nén.
_Tính dẫn nhiệt
. Tính dẫn nhiệt của composite kém 1,09 W.m-1.K-1, Amalgame :
23,03 W.m-1.K-1. Khả năng này giúp giảm các kích thích nhiệt có hại trong
trường hợp khối chất hàn phục hồi lớn gần tuỷ.
_ Hệ số nở vì nhiệt:
. Sự thay đổi nhiệt độ có thể làm tổn hại khối sự tương thích của khối
chất hàn trên bề mặt mô răng.Khi một vật liệu có hệ số nở vì nhiệt cao hơn hệ
số nở vì nhiệt của mô răng, sự nhân lên và cộng gộp những kích thích nhiệt
gây nên những tổn hại bề mặt tiếp giáp.
. Các hệ số nở vì nhiệt quan trọng:
- Men :17.10-6/°C,
- Ngà, 11.10-6/°C,
- Amalgame, 22 à 28.10-6/°C,
- Composites microchargés, 50 à 70.10-6/°C,
- Composites hybrides, 30 à 40.10-6/°C,
16
- Ciments verres ionomères, 12 à 15.10-6/°C.
CVI có hệ số nở vì nhiệt thích hợp nhất (BULLARD,1988)
_Sự hút nước và khả năng hoà tan:
.Các chỉ số về sự hấp thu nước và tính tan trong bảng ISO4049 cho
phép so sánh giữa các nghiên cứu vế tính ưu việc của các vật liệu.
_X quang
. Do thêm các nguyên tố có số thứ tư nguyên tử cao, như baryum,
strontium, zirconium
_Tính chất quang học
.Độ đục khác nhau của composite đạt được do các chỉ số khác nhau của
sự khúc xạ ánh sàng giữa các vô cơ và matrice. Các mức độ bảo hoà khác
nhau do nồng độ oxit kim loại
_Khả năng mài bóng:
. Phụ thuộc chính vào kích thước trung bình của các hạt vô cơ trong
matrice của compiste(YAP&COLL, 2004).
. Composite hạt mricro, micro-hybride, nanochargé có khả năng mài
bóng cao nhất.
* Tính chất sinh học
_ Sự cấu thành và sự giải phóng các chất
. Sự chuyển hoá các polymères thành monomères không bao giơ xảy ra
hoàn toàn. Các cấu trúc hoá học tự do có thể thoát khỏi vật liệu và trở nên
hoạt động tại vi trí cơ quan răng hay từ xa, di chuyển nhờ vào nước bọt, gây
nên vấn đề về tương hợp sinh học. Các monomères dư (TANAKA&COLL,
1991), các loại hạt (SODERHOLM, 1990) chất hoạt hoá, chất ức chế trùng
17
hợp(RATHBURN&COLL,1991),
sản
phầm
của
sự
phân
huỷ
như
formaldhéhyde hay của acide méthacrylate (MUNKSGAARD &FREUD,
1990) có khả năng thoát ra từ vât liệu nhựa.
_ Sự gây độc
. Các monomères dư, các loại hạt,chất hoạt hoá, chất ức chế trùng hợp,
sản phầm của sự phân huỷ như formaldhéhyde hay của acide méthacrylate:
(nghiên cứu in vitro trên tế bào tạo sợi( GEURTSEN, 1998) tế bào tạo
ngà(MAC DOUGALL&COLL, 1997)) gây ngộ độc tế bào, dị ứng, đột biến
gen
ngộ
độc
gen,(STANLEY,
1992,
KATSUNO&COLL,
1995,
HELI&COLL,1996, SODERHOLM & MAROTTI, 1999)
. Có thề tìm thấy Bisphenol-A trong nước bọt của bệnh nhân ngay sau khi
đặt composites do tác dụng của các enzym trong nước bọt với nhựa Bis-GMA
(ARENHOLT’BINDSLEV&COLL, 1999; SODERHOLM&MARIOTTI, 1999;
FUNG&COLL, 2000;VOLKEL&COLL,2002;JADA, 2008)
1.4 . Các phương pháp điều trị phục hồi lỗ hàn loại 2
* Phương pháp trực tiếp: có các vật liệu hàn răng khác ngoài
Comoosite như [4],[5],[6]
- Phục hồi bằng Amalgame: đơn giản, nhanh rẻ, không gây nhạy cảm,
nhưng có khuyết điểm là không dính, đòi hỏi lưu cơ học lỗ trám, gây hại cho
môi trường và nghề nghiệp, gây lo lắng cho động đồng.
- Phục hồi bằng GIC: dính, thẩm mỹ, giải phóng Fluor nhưng thời gian
đông cứng dài
- Phục hồi bằng Composite
* Phương pháp gián tiếp
-Phục hồi bằng Inlay-Onlay [18][19][23]: bển, ít có sự thay đổi vể màu
sắc, ít xảy ra nhạy cảm về nhiệt độ, chịu lực tốt,bờ rìa sát khít, nhưng đòi hỏi
kỹ thuật cao, quy trỉnh sản xuất cẩn qua xưởng sản xuất.
18
1.5 Môt số kết quả nghiên cứu
1.5.1. Trong nước
Tạ Anh Tuấn [8] nghiên cứu 1832 răng trám bẳng Composite sau 4
năm: Bể mặt chất hàn tốt và vừa đạt 94,89%, sau hàn không ê buốt, không có
biến chứng tuỷ.
Phạm Thị Kim Hoa [10]sau 3 tháng kết quả phục hình thân răng bằng
Inlay-Onlay trực tiếp và gián tiếp tỉ lệ thành công chung là 94,50% tốt và
5,5% kém
Vũ Thị Dịu[12] hàn răng bằng Composite sau 3 tháng tỷ lệ lưu giữ đạt
97,4%, không có ê buốt, không có biến chứng tuỷ.
1.5.1. Ngoài nước
Baratieri LN[22] và Cộng sự sau khi hàn lỗ sâu loại V, sau 6 tháng mối
hàn Composite tạo vát rìa men tỷ lệ lưu giữ đạt 100%, không vát rìa men tỷ lệ
lưu giữ đạt 66%.
Van Dijken JW[24] và cộng sự, theo dõi 6 năm miếng trám Inlay
Composite trực tiếp thất bại 12% có thể sửa chữa được bằng hàn thêm, lỗ sâu
càng lớn co ngót càng cao.
Hình 1.1.Lỗ trám SiSta 2.1( Lỗ
trám“ Slot”)
19
Hình 1.2.Lỗ trám SiSta
2.1(Lỗ trám dạng hình ống)
Hình 1.3.Lỗ trám SiSta 2.2
Hình 1.4. SiSta 2.4 và 2.3
20
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1 .1. Tiêu chuẩn chọn lựa:
- Răng vĩnh viễn.
- Bệnh nhân có lỗ hàn loại 2 có chỉ định hàn phục hồi trực tiếp bằng
Composite, kể cả thay miếng hàn Amalgame, hay miếng hàn bong vỡ
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.2 .Tiêu chuẩn loại trừ:
- Răng sữa.
- Bệnh nhân người lớn và trẻ em không hợp hợp tác
- Bệnh nhân không có khả năng tự vệ sinh răng miệng, bệnh nhân
không hợp tác trong việc vệ sinh răng miệng và lời khuyên về các thói quen
trong sinh hoạt, ăn uống ( thuốc lá, chất gây nhiễm màu răng như trà, cafe),
bệnh nhân không có điều kiện đến khám và theo dõi theo định kỳ.
- Bênh nhân mắc các bệnh về tâm thần, rối loạn về hành vi.
- Răng bị tổn thương: có bệnh lý tuỷ răng, sâu thứ phát
- Răng có chỉ định nhổ
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu
- Phòng khám Răng Hàm Mặt,bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp Hồ Chí Minh
- Mỗi buổi sẽ khảo sát một nhóm bệnh nhân, theo tiêu chuẩn trên, đến
khám và điều trị tại bệnh viện.
21
2.1.4 Thời gian nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu bắt đầu từ tháng 2/2014 đến tháng 5/2014
2.1.5 Người tiến hành nghiên cứu
- Sinh viên Y6 Nguyễn Thụy Như An chuyên khoa Răng Hàm Mặt đã
được tập huấn, định chuẩn về các phương pháp khám, đánh giá và ghi thông
tin vào phiếu kết quả khám và điều trị răng miệng.
2.1.6. Cách điều trị
- Các bước của phương pháp hàn phục hồi lỗ sâu bằng phương pháp
trực tiếp bằng trám Composite
- Khám và hàn trên ghế răng đồng bộ, đầy đủ ánh sáng vệ sinh, điều
kiện vô trùng, chống lây nhiễm chéo.
- Tuân thủ các nguyên tắc vô trùng trong thao tác điều trị lâm sàng
- Sử dụng dụng cụ khám lâm sàng, dụng cụ và vật liệu hàn Composite
- Khám theo đúng quy chuẩn đã được học và hàn phục hồi bằng kỹ
thuật hàn bằng Composite quang trùng hợp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng
2.2.2 .Cỡ mẫu
Trong đó n: cỡ mẫu nghiên cứu
Z21-α/2: hệ số tin cậy. Với α=0,05 ta có Z2 1- α/2= 1.962
P : tỷ lệ kết quả điều trị tốt của phương pháp hàn răng P=0,974
(Vũ Thị Dịu hàn răng bằng Composite sau 3 tháng tỉ lệ lưu giữ đạt 97,4%
d : độ chính xác mong muốn, chọn d=0,05
Thay vào công thức ta có n=39 (răng)
22
2.2.3 .Phương pháp chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên cho đến khi đủ cỡ mẫu, danh sách bệnh nhân sẽ được
thu thập từ sổ ghi bệnh nhân đến khám mỗi ngày trong tuần.
2.2.4. Dụng cụ và Vật liệu:
Dụng cụ:
Bộ khay khám răng(Gương, Gắp, Thám châm), Sonde nha chu
Dụng cụ khử khuẩn (bông, cồn,..)
Nạo ngà, cây đưa chất hàn, cây điêu khắc, đài cao su, các đĩa đánh
bóng, matrice, chiêm gỗ, giấy cắn, chỉ co nướu
Mũi khoan tạo lỗ hàn và hoàn tất
Đèn quang trùng hợp
Bệnh án mẫu để thu thập thông tin về bệnh nhân(phần phụ lục), gutta
để thử tuỷ,
Xquang:
Phim panorama
Phim cận chóp
Vật liệu
Composite :sử dụng Composite Premise của hãng Kerr Là Composite
lai hạt nhẹ và hạt độn nano, có độ nhớt trung bình, có matrice là nhựa BisGMA, Bis-EMA, TEGDMA, và gồm các loại hạt nano chiếm 87% thể tích là
hạt silice không kết dính, hạt điện tích tiền polime hoá, hạt thuỷ tinh fluoroboro silicate của baryum, độ co sau khi trùng hợp là 1,6% thể tích
Hệ thống dán thế hệ thứ 4 : All Bond của hãng Bisco
23
2.2.5 Phương pháp thu thập thông tin:
Khám bệnh nhân và thu thập các thông tin lâm sàng (và ghi vào phiếu
khám theo ở bảng phụ lục )
-Hỏi bệnh nhân
* Hành chính:Tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại
liên hệ
* Lý do đến khám: Các dấu hiệu bệnh nhân nhận thấy: Răng bị ê buốt,
ê buốt do kích thích không, đau như thế nào: đau tự nhiên hay do kích thích,
từng cơn hay liên tục, thời gian và tính chất đau, Răng bị tổn thương có bị
giắt thức ăn hay không
* Thói quen vệ sinh răng miệng: dùng tăm, chỉ tơ nha khoa
_
_
_
_
Khám
Răng chắc hay lung lay
Có bị mòn mặt nhai hay san chấn khớp cắn không
Vị trí tổn thương so với ranh giới men cement, ở mặt xa hay gần
Kích thước của tổn thương đo bằng sonde nha chu theo chiều xa-gần, tiền
đình –lưỡi/khẩu cái trên mặt nhai, độ sâu của tổn thương được đo khi đăt
_
vuông góc sonde với đáy tổn thương.
Thử nghiệm tuỷ; thử nghiệm nhiệt nóng,lanh
+ Nguyên tắc thử tuỷ: lau khô bề mặt răng, thử nghiệm từ răng lành đến
răng tổn thương
+ Thử nóng bằng dùng kim gutta hơ nóng đầu kim, thử lạnh bằng thỏi đá
Đánh giá đáp ứng của tuỷ răng trước khi điều trị hàn phục hồi :
•
•
•
Không buốt
Buốc khi có kích thích,
Cơn đau tuỷ, phải điều trị không.
. Tổ chức quanh răng:
+ Lợi có viêm hay không
+ Có túi lợi bệnh lí hay không
24
+ Có mất bám dính hay không
- Xquang
. Phim Panorama: Đánh giá tình trạng chung của toàn bộ răng 2 hàm,
xác định răng tổn thương, có bệnh lý vùng cuống hay không (biểu hiện là
hình ảnh thấu quang)
. Phim cận chóp: Xác định vi trí tổn thương, mức độ lan rộng của tổn
thương, vị trí tương quan của tổn thương với tuỷ răng
2.2.6 Kỹ thuật điều trị hàn phục hồi lỗ hàn loại 2 bằng khối composite
Sứ dụng composite Premise của hãng Kerr
a.Tính chất của Composite Premise của hãng Kerr
Là Composite microhybride nanochargé, có độ nhớt trung bình, có
matrice là nhựa Bis-GMA, Bis-EMA, TEGDMA,
và gồm các loại hạt
nano chiếm 87% thể tích là hạt silice không kết dính, hạt điện tích tiền polime
hoá, hạt thuỷ tinh fluoro-boro-silicate của baryum, độ co sau khi trùng hợp là
1,6% thể tích
Hệ thống màu A1, A2, A3, A3.5, A4, B2, B3, B4, C1, C4, D2
b. Nguyên tắc hàn: phục hồi tổn thương lỗ sâu bằng phương pháp trám trưc
tiếp Composite quang trùng hợp
c. Kỹ thuẫt hàn
Bước 1: Làm sạch răng
So màu răng chọn màu Composite: Tiến hành chọn màu dưới ánh sáng
tự nhiên, hay trong phòng đủ ánh sáng và sử dụng ánh sáng trắng, phòng bệnh
có tường màu xám, làm sạch răng, lướt nhanh bộ vỉ chọn màu, chọn 1 màu
giống với màu răng bệnh nhân nhất, so với màu răng khi ướt trong môi
trường miệng
25
Bước 2: Tạo lỗ hàn: dùng mũi khoan đầu tròn, tay khoan siêu tốc, lấy
bỏ toàn bộ mô tổn thương, tuỳ theo phân loại SiSta mà chọn vi trí đường vào
và tạo hình lỗ hàn.
Hút nước bọt, làm sạch và xit khô lỗ hàn, cách ly răng với nước bọt và
dịch trong khoang bằng bong gạc
Bước 3: Đặt chỉ co nướu nếu cần tuỳ trường hợp, đặt matrix, chêm gỗ,
bôi chất cách ly (vaseline) các răng bên cạnh để sau dễ dàng loại bỏ chất hàn
thừa nếu cần.
Bước 4: Chuẩn bị lỗ hàn bằng các bước sau:
Bước Etching ngà và men răng: bơm gel acid phosphorique 37%, đợi
trong 10-15 giây, rửa sạch, xịt khô nhẹ nhàng và chặn bông. Sau đó lau khô
(không thổi khô bằng hơi nước)
Bước Primer ngà và men răng: dùng đầu tăm bông thoa lớp primer vào
trong bề mặt lỗ hàn, đợi trong 5 giây, sau đó rửa đi, xịt khô nhẹ, chiếu đèn
trong 10 giây.
Bước bonding ngà và men răng: dùng đầu tăm bông thoa lớp bonding,
để keo trong khoảng 30 giây sau đó thổi khí nhẹ, chiếu đèn trong 20 giây
Bước 5: Đặt lớp lót (GIC/Ca(OH)2), (tùy trường hợp) và đặt
Composite.
Đặt Composite thành từng lớp mỏng, mỗi lớp dày không quá 3mm, rồi
chiếu đèn. Các lớp này dạng chêm, có hình tam giác, theo hướng chóp nhai và
chỉ tiếp xúc với một thành của lỗ trám để giảm thiểu tối đa sự hở vi kẽ do
Composite co khi trung hợp.
Tạo hình lại hình thể răng
Mỗi lớp chiếu đèn 40 giây (từ nhiều phía)
Bước 6 : Tháo bỏ cách ly, matrix và chêm gỗ, hoàn thiện mặt bên bằng
dải giấy mài từ thô đến mịn.