Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HOÀI ĐỨC
TRƯỜNG TIỂU HỌC DI TRẠCH
HƯỚNG ĐI MỚI
CHO VIỆC DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ
Ở BẬC TIỂU HỌC
Năm học :2010 -2011
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
1
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HOÀI ĐỨC
TRƯỜNG TIỂU HỌC DI TRẠCH
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: Ngô Thị Mai
Ngày sinh: 16 – 10 – 1970
Năm vào ngành: 1990
Chức vụ: Tổ trưởng tổ thứ 2
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Di Trạch
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm
Chuyên ngành: Tiểu học
Khen thưởng: LĐTT Huyện
Năm học: 2010 -2011
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
2
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
1. Lý do chọn đề tài:
Lớp 4, 5 là các lớp cuối cấp Tiểu học, là các lớp hoàn thành mục tiêu của
chương trình Tiểu học. Một trong các môn học có tầm quan trọng lớn mà các em
cần đạt được đó là môn Lịch sử.
Mở đầu bài diễn ca năm 1942, Bác Hồ đã nhắc nhở:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Lời dạy và tư tưởng của Người giản dị, dễ hiểu nhưng càng nghĩ càng
thấm thía và sâu sắc, thực là “Lời nói gói vàng”... Điều đó cho đến hiện nay đã
mang tính thời sự nóng hổi, bởi qua thực tế giảng dạy trên 20 năm công tác, tôi
nhận thấy chất lượng dạy sử và học sử còn rất nhiều điều đáng nói. Từ kết quả
cười ra nước mắt của các đợt thi Đại học, Cao đẳng, Trung cấp cho đến việc học
Lịch sử hàng ngày ở các trường PTTH, THCS, Tiểu học còn nhiều bất cập,
chưa thực sự đầu tư cho môn học này. Vì vậy, học sinh tiếp thu bài môt cách thụ
động, dẫn đến học sinh chán học, không muốn học, ít ghi nhớ được những vấn
đề có liên quan đến lịch sử mà đăc biệt là lịch sử nước nhà...
Trước yêu cầu và thực tế đó, vấn đề cấp thiết là tìm ra một hướng đi đúng
là một điều được nhiều người quan tâm. Do đó, tôi mạnh dạn đầu tư suy nghĩ,
tìm tòi nghiên cứu và quyết định chọn cách giải quyết mới đối với việc dạy Lịch
sử lớp 4, 5 nói riêng, đó là:
“Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học”
2. Mục đích của SKKN:
“Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học” nhằm giúp cho
việc giảng dạy của GV và học tập của học sinh trở nên lý thú, gắn bó với thực
tiễn, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen dạy và học thụ
động, ghi nhớ máy móc góp phần tạo ta những con người mới xứng là những
công dân của Việt Nam ta ngư niềm mong mỏi của vị cha già kính yêu của dân
tộc.
3. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu:
* Nhiệm vụ:
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
3
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- Nghiên cứu nội dung, chương trình dạy lịch sử lớp 4, 5.
- Nắm vững phương pháp dạy phân môn lịch sử 4, 5.
- Nghiên cứu tâm lý HS Tiểu học.
- Tìm ra các biện pháp giúp HS thích học và học tốt môn lịch sử.
* Các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
4. Giới hạn nghiên cứu:
Lớp 4B – 5A Trường Tiểu học Di Trạch năm học 2009 – 2010 và 2010-2011
5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Sử dụng công nghệ thông tin, trò chơi, thảo luận nhóm, dạy HS học hiểu
và nhớ lâu theo kiểu sơ đồ... (sử dụng đa dạng các phương pháp) nên HS tiếp thu
bài rất nhẹ nhàng, hứng thú mà lại đạt hiệu quả cao).
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
4
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất biện pháp thực hiện
I. Điều tra, khảo sát:
Sau khi đi đến quyết định nghiên cứu để tìm hướng đi cho phương án
“Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học”, tôi tiến hành điều
tra, khảo sát một số giáo viên và học sinh như sau:
- Về phía giáo viên: Khi được hỏi về dạy môn lịch sử cũng như phương
pháp dạy học môn lịch sử, đa số giáo viên trả lời là: Chủ yếu nêu câu hỏi vấn
đáp để học sinh tìm hiểu và rút ra được nội dung bài học. Còn về kiến thức lịch
sử thì họ thực sự chưa quan tâm đào tạo sâu nghiên cứu, chưa tìm được hướng đi
triệt để, hiệu quả.
- Về phía học sinh: Hầu hết các em khi được hỏi đều trả lời là: Không
thích học lịch sử. Với lý do: Khô khan, dài dòng, khó nhớ hết được các mốc thời
gian, địa điểm diễn ra các sự kiện lịch sử, GV giảng dạy còn chưa nhiệt tình,
chưa có sức thuyết phục cao, chưa kích thích HS thích học lịch sử, các em chưa
thấy được tầm quan trọng của việc học lịch sử đối với bản thân… Trường hợp
khi cô giáo hỏi thì tìm ở trong SGK để trả lời, về đến nhà không ôn lại, nếu học
thì chỉ là biện pháp chống đối.
Trước những vấn đề đó chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh
(tại lớp 4B và 5A) và thu được kết quả như sau:
H/S lớp 4B
25 em
H/S lớp 5A
Giỏi
SL
0
Khá
TL
0%
SL
7
Giỏi
SL
TL
28%
Khá
TL
SL
TL
Trung bình
SL
TL
10
40%
Trung bình
SL
TL
Yếu
SL
8
TL
32%
Yếu
SL
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
TL
5
Ng« ThÞ Mai
30 em
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
0
0%
9
29,9%
13
43,4%
8
26,7%
II. Đề xuất biện pháp thực hiện:
Để HS thích học và học tốt môn lịch sử ở Trường Tiểu học thì người giáo
viên luôn giữ vai trò quan trọng, đó là phải có kiến thức vững chắc về lịch sử,
phải nắm chắc nội dung và phương pháp tổ chức quá trình dạy học khoa học
môn lịch sử mà mình phụ trách. Đây là một hoạt động nhận thức khoa học, nếu
giải quyết được vấn đề này sẽ có tác dụng không nhỏ vào việc nâng cao chất
lượng dạy học cho môn lịch sử nói chung và môn lịch sử lớp 4, 5 ở trường Tiểu
học nói riêng.
A. GIÁO VIÊN CẦN CHÚ Ý THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP SAU:
Biện pháp 1: Yêu thích môn dạy học lịch sử
Biện pháp 2: Nắm vững mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy lịch sử.
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp và tổ chức hình thức dạy học đa dạng,
phong phú .
Biện pháp 4: Soạn bài khoa học, dễ hiểu, dễ dạy, dễ học.
Biện pháp 5: Ghi bảng cô đọng, xúc tích, dễ nhớ.
Biện pháp 6: Khuyến khích dạy CNTT
Biện pháp 7: Hình thức kiểm tra sáng tạo, nhẹ nhàng.
Biện pháp 8: Hướng dẫn HS cách học hiểu và nhớ lâu theo kiểu vẽ sơ đồ
Học sinh luôn là đối tượng đồng hành, không thể thiếu trong công tác dạy
và học. Nếu chỉ yêu cầu đối với GV mà quên mất HS thì thật là phiến diện,
không công bằng. Vậy đối với HS cần phải làm gì?
B. HỌC SINH CẦN LƯU Ý:
Việc thứ 1: Hiểu được tầm quan trọng của việc học lịch sử
⇒ yêu thích môn học lịch sử.
Việc thứ 2: Nắm được nội dung và phương pháp học lịch sử.
Việc thứ 3: Chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp
Việc thứ 4: Có ý thức lắng nghe và hứng thú học môn học Lịch sử.
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
6
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Việc thứ 5: Có kế hoạch ôn tập lại các kiến thức đã được học theo hướng dẫn
của GV.
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
7
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
CHƯƠNG II:
I. Các biện pháp cụ thể:
* Biện pháp 1: Yêu thích môn dạy học Lịch sử .
Để trở thành một GV dạy giỏi môn Lịch sử, điều trước tiên, tối thiểu là
GV đó phải hiểu được tầm quan trọng của việc học sử, hiểu sử, nhớ sử, và rút ra
được bài học lịch sử, biết liên hệ thực tế để có cái nhìn đúng đắn về các mối liên
hệ xã hội, thời cuộc sau này. Đặc biệt là cần có lòng say mê công việc (với ý
thức tự nguyện, tự giác) mà cụ thể ở đây là từ tình yêu lịch sử nước nhà, từ đó đi
sâu tìm hiểu, ghi nhớ có tính hệ thống, luôn trau rồi vốn hiểu biết ở mọi nơi, mọi
lúc, mọi chỗ… Để truyền thụ được những điều mà mình học được, nắm được
cho HS của mình, góp phần tạo ra những con người hiểu dân tộc, lao động và
học tập đúng với phong cách dân tộc mình như câu thơ:
“Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”
*Biện
pháp 2: Nắm vững mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy lịch sử.
Đây là một vấn đề then chốt, bởi nếu không nắm được mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy lịch sử thì không thể dạy được lịch sử, không thể truyền thụ
kiến thức lịch sử cho HS của mình.
A. MỤC TIÊU CỦA VIỆC DẠY LỊCH SỬ LỚP 4, 5:
Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản, thiết thực về:
+ Lớp 4:
- Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo
dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỷ
XIX.
+ Lớp 5:
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
8
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo
dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ giữa thế kỷ XIX tới nay.
Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kỹ năng:
- Quan sát sự vật hiện tượng, thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn
thông tin khác nhau.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thong tin để giải
đáp.
- Nhận biết đúng các sự vật, hiện tượng lịch sử.
- Trình bày kết quả nhận thức của mình băng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:
- Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc.
- Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
- Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hoá
B. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HS CẦN HIỂU VÀ NHỚ:
Lớp 4:
1. Buổi đầu dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm TCN đến năm 179
TCN): Nước Văn Lang, nước Âu Lạc (sự ra đời và thành tựu chính)
2. Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập (từ năm 179 TCN đến thế
kỷ X):
- Cuộc sống nhân dân ta dưới ác thống trị và chính sách đồng hoá dân tộc của
các triều đại phong kiến Trung Quốc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ta để giành lại quyền độc lập, tự chủ. (Khởi
nghĩa Hai Bà Trung, chiến thắng Bạch Đằng năm 938)
3. Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến 1009)
- Ổn định đất nước, chống ngoại xâm (Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân thống
nhất đất nước, Lê Hoàn lên ngôi Vua lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc KC
chống quân Tống lần thứ nhất)
4. Nước Đại Việt thời Lý: (1009 – 1226)
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
9
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- Tên nước, kinh đô, vua Lý Thái Tổ
- Cuộc KC chống quân Tống lần thứ hai; phòng tuyến sông Như Nguyệt.
- Đời sống nhân dân: giáo dục, tôn giáo
5. Nước Đại Việt thời Trần (1226 – 1400)
- Tên nước, kinh đô, vua Lý Thái Tổ.
- Ba lần chiến thắng quân Nguyên – Mông xâm lược.
- Công cuộc xây dựng đất nước ở thời Trần: việc đắp đê.
6. Nước Đại Việt buổi đầu thời hậu Lê (thế kỷ XV)
- Chiến thắng Chi Lăng
- Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông.
- Công cuộc xây dựng đất nước: Bộ luật Hồng Đức, nông nghiệp phát triển, các
công trình sử học, văn học, giáo dục, thi cử (bia tiến sỹ)…
7. Nước Đại Việt thế lỷ XVI – XVII:
- Thời Trịnh - Nguyễn phân tranh (thế kỷ XVI – XVII)
+ Chiến tranh Trịnh Nguyễn.
+ Tình hình Đàng Ngoài: Thăng Long, Phố Hiến.
+ Tình hình Đàng Trong: Hội An, công cuộc khẩn hoang.
- Thời Tây Sơn:
+ Chống giặc ngoại xâm: Trận Đống Đa
+ Xây dựng đất nước: dùng chữ Nôm, chiếu Khuyến nông.
+ Nguyễn Huệ: anh hùnh dân tộc.
8. Buổi đầu thời Nguyễn (1802 – 1858)
- Nhà Nguyễn thành lập.
- Kinh đo Huế.
* Lớp 5:
1. Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 –
1945) (11bài):
- Cuộc KC chống thực dân Pháp xâm lược: Trương Định
- Đề nghị canh tâm đất nước: Nguyễn Trường Tộ
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
10
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- Cuộc phản công ở kinh thành Huế.
- Phong trào Cần Vương: Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật…
- Sự chuyển biến trong kinh tế - xã hội Việt Nam và cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp vào đầu thế kỷ XX.
- Nguyễn Ái Quốc
- Thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc từ 1930 – 1945:
Xô Viết - Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945.
2. Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945 – 1954) gồm 7 bài:
- Việt Nam những năm sau Cách mạng tháng Tám.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Những ngày đầu toàn quốc kháng chiến.
- Chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947.
- Chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950.
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
3. Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 –
1975) gồm 8 bài.
- Sự chia cắt đất nước.
- Bến Tre đồng khởi.
- Miền Bắc xây dựng nhà máy cơ khí Hà Nội.
- Hậu phương và tiền tuyến: đường Trường Sơn.
- Cuộc tổng tấn công và nổi dậy của quân và dân Miền Nam Tết Mậu Thân
1968.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh.
4. Giai đoạn xây dựng CNXH trong cả nước (từ 1975 đến nay) gồm 3 bài:
- Hoàn thành thống nhất đất nước.
- Xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 4, 5
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
11
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Lịch sử lớp 4, 5 có 2 dạng bài:
+Loại bài cung cấp kiến thức mới
+Loại bài ôn tập tổng kết
Nhưng mỗi dạng bài cần có cách dạy đặc trưng riêng mới có kết quả cao.
Khi dạy Lịch sử ở Tiểu học GV phải ghi nhớ các dạng bài và cách dạy các dạng
bài đó.
* Phương pháp dạy học lịch sử các dạng bài theo hướng tích cực
a. Bài học có nội dung về tình hình kinh tế - chính trị, văn hoá – xã hội…
(Trong chương trình lớp 5 là các bài: bài 4; bài 12; bài 13; bài 16; bài 19; bài 21;
bài 27; bài 28)
Dạng bài này có nhiều ở phần lịch sử lớp 5, nhằm cung cấp cho HS những
hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước ta cho sau mỗi thời kỳ
(giai đoạn nhất định).
⇒ Để dạy tốt dạng bài này GV cần:
- Phải mô tả được: Tình hình nước ta (cuối thời kỳ hay sau thời kỳ nào đó)
như thế nào? (tình cảnh đất nước, chính quyền, cuộc sống của nhân dân như thế
nào?)
- Trong tình cảnh đó chính quyền (hay nhân dân, nhân vật lịch sử) đã làm
gì, làm như thế nào?
- Kết quả của việc làm đó.
⇒ Vì vậy, GV triệt để sử dụng phương tiện trực quan: Tranh ảnh, kênh hình kết
hợp với mô tả sinh động nhằm tái tạo hình ảnh sinh động về sự kiện, hiện tượng,
rèn luyện kỹ năng mô tả, nhận xét, đánh giá, so sánh, cảm nhận và liên hệ để HS
thấy rõ giá trị văn hoá, nghệ thuật trong đời sống tinh thần.
Ví dụ: Khi dạy bài “Vượt qua tình thế hiểm nghèo” GV phải giúp HS nắm
được:
- Tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám như thế nào?
(Khó khăn chồng chất: Các đế quốc, các thế lực phản động chống phá cách
mạng, lũ lụt, hạn hán, nồng nghiệp đình đốn dẫn đến nạn đói, nạn dốt…)
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
12
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để giải quyết nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại
xâm? (Lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”, kêu gọi tăng gia sản
xuất với khẩu hiệu: “Không một tấc đất bỏ hoang!”, “Tấc đất tấc vàng”, phát
động “Tuần lễ vàng” phát động phong trào xoá nạn mù chữ; ngoại giao mềm
dẻo, khôn khéo… )
- Kết quả của những biện pháp đó là gì?
(Từng bước đẩy lùi giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
* Với chương trình lớp 4, khi dạy dạng bài này GV cần lưu ý một số điểm
sau:
- Phải cho HS biết được hoàn cảnh ra đời, địa phận, thời gian ra đời và tồn tại
của Nhà nước, tên vua, nơi kinh đô đóng, tên nước…
- Hướng dẫn HS vẽ được sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước một cách đơn giản
(Đứng đầu nhà nước là ai? Gồm những tầng lớp nào? Bên dưới chính quyền
trung ương là những đơn vị hành chính nào? Gồm mấy cấp, đứng đầu mỗi cấp là
tầng lớp nào?)
- Mô tả được những nét chính về đời sống kinh tế, vật chất và tinh thần của con
người trong xã hội; cách tổ chức quân đội, luật pháp.
⇒ Với dạng này GV cần sắp xếp kiến thức thành từng ý, gợi mở vấn đề rồi tổ
chức dẫn dắt cho HS thông qua đàm thoại. Trong đó, việc miêu tả, giải thích,
phân tích của GV là đặc biệt quan trọng vì nó liên quan đến nhiều thuật ngữ,
khái niệm khó đối với HS.
⇒ Để dạy tốt dạng bài này GV cần thực hiện trình tự bài giảng theo các ý cơ
bản sau:
+ Phải mô tả được tình hình nước ta cuối thời kỳ nào đó như thế nào: Tình
hình đất nước? Quan lại, chính quyền? Cuộc sống nhân dân?...
+ Trong tình cảm đó, chính quyền 9hay nhân dân hoặc nhân vật lịch sử) đã
làm gì? Làm ntn?
+ Kết quả của những việc làm đó là gì?
⇒ Giảng dạy những bài này, GV nên khai thác triệt để tranh ảnh trong SGK
cũng như các tư liệu tham khảo để làm bài giảng thêm phong phú, sinh động.
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
13
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
b. Dạng bài có nội dung về nhân vật lịch sử:
Ở dạng bài này, trong chương trình Tiểu học lớp 4 và 5 không giới thiệu
Tiểu sử của các nhân vật, mà thông qua những sự kiện cơ bản trong sự nghiệp
của các nhân vật, mà thông qua những sự kiện cơ bản trong sự nghiệp của các
nhân vật để làm sáng tỏ lịch sử dân tộc. Như vật, nhân vật lịch sử bao giờ cũng
gắn liền với sự kiện lịch sử. Giáo viên phải biết khai thác tốt các sự kiện để làm
nổi bật những hoạt động và công lao to lớn của nhân vật.
Khi dạy những bài này giáo viên cần lưu ý một số điểm cơ bản sau:
- Mỗi một bài đều có hình ảnh (Tranh vẽ hoặc chân dung) nhân vật lịch sử để
giúp HS biết những diện mạo cũng như hình thức bên ngoài của nhân vật. Giáo
viên cần sử dụng và khai thác tốt những bức ảnh này để phục vụ nội dung bài
học.
- Khi trình bày về nhân vật, phải cho HS biết nhân vật lịch sử đó là người như
thế nào? (sinh ra khi nào? Ở đâu? Làm gì? Có đặc điểm, tính cách gì nổi bật… )
- Phải mô tả và tường thuật (hay kể lại) những hoạt động của họ để làm cơ sở
cho viêc đánh giá khách quan, công lao của các nhân vật đó đối với lịch sử.
- Trên cơ sở khai thác những nội dung đó, GV tiến hành giáo dục tư tưởng, tình
cảm, thái độ cho học sinh về lòng biết ơn, sự khâm phục, kính trọng đối với
nhân vật lịch sử.
Thông thường đối với dạng bài này giáo viên nên sử dụng các phương
pháp như kể chuyện, sắm vai miêu tả, tường thuật kết hợp với đàm thoại để
khắc sâu hình ảnh nhân vật trong tâm trí của HS…
GV có thể vừa là người dẫn chuyện, trực tiếp kể chuyện có thể là người
dẫn dắt, gợi ý giúp HS nắm vững cốt truyện. Ngoài ra có thể cho học sinh sắm
vai.
Ví dụ: Khi dạy bài “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước” ở lớp 5 GV có
thể dùng nhiều phương pháp như:
- Phương pháp kể chuyện: Tìm hiểu về quê hương và thời niên thiếu của
Nguyễn Tất Thành: “Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 tại xã Kim Liên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Bố tên là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
14
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Loan. Thửa nhỏ Nguyễn Tất Thành còn có tên gọi là Nguyễn Sinh Cung. Lớn
lên trong bối cảnh mất nước, phải sống trong cảnh tủi nhục. Nguyễn Tất Thành
sớm thấu hiểu tình cảm đất nước và nỗi thống khổ của nhân dân…”
- Phương pháp sắm vai: Ở cuộc gặp gỡ giữa Nguyễn Tất Thành và anh
Lê:
Anh Lê: - (Ngạc nhiên) Tất nhiên là có chứ.
Anh Thành: - Anh có thể giữ bí mật được không?
Anh Lê: - Có!
Anh Thành: - Tôi muốn ra nước ngoài xem nước Pháp và các nước khác.
Sau khi xem xét họ làm thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng
nều đi một mình, thật ra cũng có điều mạo hiểm, nhất là những lúc ốm đau. Anh
muốn đi với tôi không?
Anh Lê: - Nhưng bạn ơi, chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?
Anh Thành: - Đây, tiền đây – Anh Thành vừa giơ hai bàn tay ra vừa nói –
Chúng ta sẽ làm việc. Chúng ta sẽ làm bất cứ những việc gì để sống và để đi.
Thế thì anh cùng đi với tôi chứ? …”
c. Dạy học các bài có nội dung đề cập tới các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến,
chiến thắng, chiến dịch, phản công, tiến công…
Loại bài này chiếm tỷ lệ khá nhiều trong chương trình lịch sử 4, 5. Đây là
loại bài có nội dung hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của HS. Do đó GV phải tái hiện
sự kiện sinh động cụ thể. Với dạng bài này GV cần chú ý những vấn đề cơ bản
sau:
+ Nguyên nhân (hoặc hoàn cảnh) dẫn đến cuộc khởi nghĩa/ cuộc kháng
chiến/ chiến dịch.
+ Diễn biến cuộc khởi nghĩa/cuộc kháng chiến/chiến dịch.
+ Kết quả sự kiện đó và rút ra ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm.
Với dạng bài này thì miêu tả, tường thuật kết hợp với trực quan là những
phương pháp chủ đạo. GV có thể tổ chức cho HS tự tìm hiểu về tư liệu lịch sử
rồi mô tả, tường thuật lại diễn biến của sự kiện, GV có vai trò hỗ trợ, bổ sung
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
15
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
giúp HS tái hiện lại lịch sử, xây dựng lại biểu tượng lịch sử một các hoàn chỉnh
hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” GV cần kết
hợp trực quan với tường thuật để tái hiện 3 đợt tấn công của quân ta vào Điện
Biên Phủ (sử dụng lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ - GV vừa tường thuật, vừa
chỉ trên lược đồ) chẳng hạn:
“Ngày 13/3/1954, quân ta nổ súng mở màn chiến dịch Điện Biên Phủ. Trong
suốt 56 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, quân ta lần lượt tiêu diệt các vị trí
phòng ngự quan trọng của địch ở phía Bắc như: Đồi Him Lam, Đồi Độc Lập,
Bản Kéo. Trong đợt tấn công này xuất hiện nhiều tấm gương anh dũng, trong
đó hình ảnh anh Phan Đình Giót ở trận đánh đồi Him Lam đã lấy thân mình lấp
lỗ châu mai cho đồng đội xông lên tiêu diệt địch là một dáng đứng rất Việt
Nam …”
d. Dạy các bài có nội dung về thành tựu văn hoá, khoa học kỹ
thuật.
Loại bài này có ở chương trình lớp 4 là bài: 10,18,19,28.
Khi dạy các bài này GV cần lưu ý mấy điểm sau:
+ Phải mô tả được những đặc điểm nổi bật của công trình kiến trúc: quá
trình xây dựng, quy mô, kiến trúc, kiểu dáng, nét điêu khắc, chạm trổ.
+ Hoặc mô tả cách tổ chức giáo dục – thi cử/ nội dung giáo dục của một thời
kỳ…
+ Nêu được các thành tựu cơ bản về văn học, khoa học trong thời kỳ nào.
⇒ Như vậy phương pháp trực quan đặc biệt có ý nghĩa đối với loại bài học này.
đ. Dạng bài ôn tập, tổng kết
Đây là loại bài học nhằm hệ thống hoá và củng cố lại những kiến thức đã
học cho học sinh sau mỗi một thời kỳ (giai đoạn lịch sử), giúp các em nắm vững
kiến thức cơ bản, nhận thức lịch sử một cách sâu sắc, toàn diện hơn.
Đối với loại bài này GV cần chuẩn bị chu đáo cho HS, lựa chọn phương
pháp phù hợp để mang lại hiệu quả tiết dạy cao. Đặc biệt GV dựa vào câu hỏi
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
16
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
SGK, thiết kế hệ thống câu hỏi cho HS chuẩn bị trước. Trong tiến trình dạy học,
GV phải thu hút HS vào công việc, phát huy cao nhất tính tích cực của HS trong
việc trao đổi những câu hỏi mà GV đặt ra, thực hiện các công việc như vẽ sơ đồ,
lập bảng niên biểu, thống kê, tìm các dẫn chứng… Đây là yêu cầu quan trọng để
phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng rèn luyện bộ môn.
Thông thường đối với dạng bài ôn tậo, tổng kết, GV vận dụng tổng hợp
nhiều phươgn pháp (phân tích, tổng hợp, khái quát hoá) kết hợp với vấn đáp tìm tòi, tổ chức làm viêc theo nhóm. Tuỳ từng phần nội dung cụ thể mà GV lựa
chọn phương pháp cho phù hợp. Trong đó, hoạt động nhóm, báo cáo kết quả là
những phương pháp chiếm nhiều thời gian nhất, ngoài ra có thể sử dụng trò chơi
lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài “Ôn tập: Chín năm kháng chiến, bảo vệ độc lập dân
tộc” (1945 – 1954). Sau khi vào bài GV có thể nêu hệ thống câu hỏi (dựa vào
SGK) để HS suy nghĩ và tập trung giải quyết các vấn đề:
- Tình hình đất nước sau Cách mạng Tháng 8 thành công.
- Chín năm kháng chiến chống Pháp bắt đầu năm nào? Kết thúc năm nào?
- Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Hồ Chủ Tịch thể hiện điều gì?
- Hệ thống một số sự kiện tiêu biểu nhất trong chín năm chống thực dân Pháp
xâm lược.
Lịch sử đã đi qua nhưng không hoàn toàn biến mất mà còn để lại dấu vết của
nó qua văn học dân gian, phong tục tập quán, lễ hội, những thành tựu văn hoá
vật chất (thành quách, nhà cửa, lâu đài...) ... qua ghi chép của người xưa, tên
đất, tên làng, tranh ảnh, báo chí...
Vì vậy cần thường xuyên gắn nội dung dạy học lịch sử với tên đường phố,
tên quê hương, tên trường, tên Liên đội thiết niên tiền phong, tên các danh nhân
lịch sử... Ngày nay, ngoài hình thức dạy học truyền thống, người ta hết sức
quan tâm đến các hình thức tổ chức dạy học tại thực địa, bảo tàng, khu di tích,
hoặc nếu điều kiện cho phép có thể mời các nhân vật lịch sử, các nhân chứng
lịch sử đến gặp gỡ nói chuyện, đói thoại với HS.
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
17
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
+ Trong chương trình Lịch sử ở Tiểu học có nội dung giành cho giáo dục
địa phương. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc học tập của HS, nó
góp phần bồi dưỡng tình yêu quê hương, lòng tự hào về quê hương cho HS ngay
từ lứa tuổi Tiểu học. Thông thường có thể giới thiệu nội dung lịch sử địa
phương lồng ghép với nội dung bài học.
Chẳng hạn, khi dạy bài “Nước Văn Lang” với đối tượng HS Phú Thọ,
bài “Kinh thành Huế” với HS Thừa Thiên Huế… GV có thể yêu cầu HS sưu tầm
tư liệu ở địa phương có liên quan tới nội dung bài học. Nếu điều kiện cho phép,
nhà trường có thể tổ chức giờ học ngay tại trường, bảo tàng hay di tích lịch sử ở
địa phương. Hoặc GV có thể soạn một nội dung nhất định về lịch sử ở địa
phương với dung lượng phù hợp để giới thiệu trong giờ học lịch sử.
⇒ Tóm lại: Trong dạy học lịch sử, HS chỉ học tập có kết quả cao khi chính
các em tiếp cận với các nguồn sử liệu và tự rút ra bài học dưới sự tổ chức, dẫn
dắt của GV.
.+ Điều cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học lịch sử là cần tổ chức để HS
làm việc với các nguồn sử liệu (với nhiều phương thức và mức độ khác nhau)
một cách hứng thú, tích cực, chủ động.
+ Cần kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học. Kết hợp như thế nào và mức độ ra sao thì phải căn cứ vào mục tiêu, nội
dung học bài, điều kiện cụ thể của nhà trường,đối với GV và HS.
+ Cần quan tâm và tổ chức khai thác tốt nguông thông tin từ hệ thống kênh hình
- đây là điều còn nhiều hạn chế trong dạy học Lịch sử ở Tiểu học hiện nay.
+ Và đặc biệt cần quan tâm phát huy vốn hiểu biết của HS, rèn luyện kỹ năng
phát hiện, suư tầm tư liệu của các em, đồng thời chú trong liên hệ nội dung bài
học với địa phương, với môi trường sống xung quanh em.
*Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
đa dạng, phong phú
A. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học là một vấn đề rất quan
trọng, đây là con đường giúp HS tiếp cận với tri thức mới. Nhằm thay đổi
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
18
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
phương pháp học tập của HS từ xưa tới nay là: “thầy giảng – trò nghe; thầy
đọc - trò chép” ghi nhớ máy móc. Theo quan niệm dạy học mới, dạy học là quá
trình phát triển, là quá trình HS tự khám phá, tìm ra chân lý như sơ đồ sau:
Dạy học theo quan niệm truyền thống
Tri thức => GV => HS
(Chủ yếu là SGK)
(GV là người truyền thụ kiến thức, HS tiếp thu kiến thức)
Dạy học theo quan niệm hiện đại
* GV
Tri thức
HS
Nhiều nguồn khác nhau
* Bạn
* Môi trường học tập
(đặc biệt chú ý công nghệ thông tin)
1. Cũng như các môn học khác, phương pháp dạy học lịch sử cũng đổi mới theo
định hướng đó.Tuy vậy, cần xem xét những yếu tố đặc trưng của bộ môn. Mà
đặc trưng nổi bật của nhận thức lịch sử là con người không thể tri giác trực tiếp
những gì thuộc về quá khứ, là tồn tại khách quan không thể phán đoán, suy
luận… để biết lịch sử. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên, tất yếu của việc dạy lịch sử
là tái tạo lịch sử, tức là cho học sinh tiếp nhận những thông tin từ sử liệu, tiếp
xúc với những chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo ra ở học sinh
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
19
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
những hình ảnh cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Những biểu tượng về con người và hành động của họ trong bối cảnh thời gian,
không gian xác định, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Vậy tái tạo lịch sử bằng những phương thức nào?
Trước hết phải kể đến lời nói sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên. Đó là
tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử…
Chẳng hạn phương pháp miêu tả thường được sử dụng khi dạy các bài có nội
dung về địa danh lịch sử (Bài thành Cổ Loa, Ải Chi Lăng, Kinh thành Huế…)
Ví dụ: Khi dạy bài: “ Chiến thắng Chi Lăng” lược đồ cho chúng ta thấy: Ải
Chi Lăng là vùng núi đá hiểm trở nhất trên đường từ Pha Luỹ sang Đông Quan,
cách Pha Luỹ khoảng 60km, các Đông Quan trên 100km. Ải Chi Lăng ngày nay
thuộc xã Chi Lăng (huyện Chi Lăng - Tỉnh Lạng Sơn). Ải Chi Lăng là một
thung lũng nhỏ, hình bầu dục, hai đầu Nam Bắc thu hẹp, gần như khép kín.
Chiều dài ải Chi Lăng khoảng 4km, chỗ rộng nhất hơn 1km. Phía Tây là dãy núi
đã lởm chởm, vách núi dựng đúng. Phía Đông là núi đá Quỷ Môn Quan, núi đá
Phượng Hoàng liền với dãy núi đất huộc hệ núi Chi Lăng. Dãy núi Chi Lăng
dốc đứng và dãy núi đất trùng điệp là những bức thành cao chắn 2 ngả Đông
Tây cùng với các ngọn núi đã bên trong khiến cho ải thêm hiểm trở.
+ GV phải sử dụng tư liệu kết hợp với đồ dùng trực quan (tranh ảnh, bản
đồ) để miêu tả, tường thuật, kể chuyện. Các phương tiện trực quan sẽ tạo ra các
hình ảnh lịch sử cụ thể, sinh động, chính xác hơn, giúp HS thuận lợi hơn trong
việc tạo biểu tượng lịch sử.
+ Một vấn đề quan trọng trong việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy
học lịch sử là khai thác hệ thống kênh hình trong SGK. GV phải hiểu nội dung
kênh hình, nắm chắc mục tiêu và nội dung bài học, từ đó GV có thể hướng dẫn
HS khai thác kênh hình theo các bước:
- Giới thiệu nội dung kênh hình (tranh ảnh, bản đồ, lược đồ…)
- Giải thích các ký hiệu, quy ước (đối với bản đồ, lược đồ) hoặc giới thiệu nhân
vật, sự kiện, hiện tượng trong tranh ảnh.
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
20
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
- GV tổ chức cho HS khai thác kênh hình bằng việc yêu cầu HS quan sát kênh
hình theo hệ thống câu hỏi gời ý.
- GV yêu cầu HS phát biểu nhận xét của mình, tiếp đó, mời các HS khác nhận
xét, bổ sung.
- GV phân tích nội dung kênh hình.
2. Học tập lịch sử không chỉ để hình dung được hình ảnh của quá khứ mà điều
cốt yếu là phải hiểu lịch sử, tức là nắm được bản chất của sự kiện, hiện tượng
lịch sử. Trên cơ sở đó hính thành khái niệm, phát hiện mối quan hệ, rút ra các
bài học lịch sử.
+ Bởi vậy GV cần tổ chức các hoạt động học tập, tạo điều kiện cho HS độc lập
suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện kiến thức chứ không nên áp đặt những kết luận có
sẵn. Phương pháp tìm tòi - vẫn đáp giúp HS có thể lĩnh hội kiến thức một cách
chắc chắn. Vì vậy, GV cần đầu tư xây dựng các câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu,
tượng minh, tránh những câu hỏi rườm rà, không có tác dụng phát triển tư duy.
Trong một bải học hoặc một phần không nên đặt quá nhiều câu hỏi.
+ Ngoài ra GV có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, trò chơi đóng
vai.
Khi thảo luận nhóm, GV cần chú ý đến thời gian tiết học, không gian lớp
học và số lượng HS... để tổ chức thảo luận nhóm một cách hợp lý. Không nên
lạm dụng phương pháp này trong suốt tiết học, cũng như tránh tính hình thức
trong thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm thường tổ chức trong lớp học, song cũng
có thể diễn ra ngoài phạm vi lớp học (thực hiện ít hơn và chủ yếu đối với HS
lớp lớn). Tuy nhiên làm thế nào để tổ chức nhóm khoa học và đánh giá việc học
nhóm một cách công bằng đến từng HS quả là một vấn đề.
Ngay từ khâu tổ chức nhóm (chia nhóm), GV có thể áp dụng cách chia sao
cho phù hợp:
+ Cách chia nhóm đơn giản nhất là căn cứ vào danh sách lớp học, GV chia
nhóm từ trên đầu danh sách xuống dưới theo số lượng HS mỗi nhóm đã ấn định.
Tồn tại của cách chia này: 2 số nhóm sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn thành
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
21
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
đúng hạn những yêu cầu của GV và việc đánh giá cho điểm sẽ không công
bằng...
+ Cách chia nhóm thứ hai là cho HS bốc thăm một cách ngẫu nhiên.
Cách chia này có tính khoa học hơn, công bằng hơn cách chia thứ nhất, song
mất nhiều công sức của GV và học sinh hơn.
+ Cách chia nhóm thứ 3: Chia theo lực học, khả năng tư duy, tính suy nghĩ độc
lập. Mỗi loại có các câu hỏi tuỳ theo sức của mình, từ đó sẽ có kết quả phù hợp
nhất. Tuy nhiên cách này mất rất nhiều thời gian và công sức của cả GV và HS.
Trò chơi đóng vai có ý nghĩa quan trọng trong việc khắc hoạ kiến thức một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy tính chủ động, tích cực của HS, đồng thời
tạo ra một giớ học hấp dẫn, sinh động. Tuy nhiên không phải bài nào, nội dung
nào cũng tổ chức trò chơi đúng vai.
Ví dụ: TIỂU PHẨM: MỘT BUỔI CHẦU ĐÁNG NHỚ
(Các nhân vật: Vua Quang Trung, đô đốc Lộc, đô đốc Tuyết, đô đốc Bảo,
đô đốc Long)
Các đô đốc đang bàn tán thì vua Quang Trung bước vào.
Các đô đốc: Hoàng thượng vạn tuế! Vạn vạn tuế!
Vua Quang Trung: Các khanh hãy bình thân! Các khanh có biết, hôm nay ta
triệu các khanh đến đây có việc gì không?
Đô đốc Lộc: Muôn tâu bệ hạ! Chúng thần trộm nghĩ, bệ hạ mở triều sớm thế
này là để cùng nhau ôn lại trận ta đánh bại quân Thanh và ban hành các chính
sách mới để muôn dân được hưởng cuộc sống thái bình, thịnh vượng ạ.
Vua Quang Trung (cười): Ta khá khen cho khanh rất hiểu ý ta! thế các khanh
có biết tại sao ta lại kéo quân ra bắc đánh quân Thanh vào đúng dịp Tết không?
Đô đốc Tuyết: .... (trả lời)
Vua Quang Trung: ... (vuốt râu, nhận xét câu trả lời của đô đốc Tuyết và kể lại
chi tiết đặc sắc nhất trong trận Ngọc Hồi).
Ta muốn nghe đô đốc Long thuật lại chiến thắng trận Đống Đa.
Đô đốc Long: ... ( thuật lại trận Đống Đa)
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
22
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Vua Quang Trung: Giỏi! Giỏi lắm! Thế các khanh có biết tại sao quân ta lại
chiến thắng ròn rã như vậy không?
Đô đốc Lộc: .... (trả lời)
Đô đốc Bảo: ... (nói về việc nhân dân tưởng nhớ ngày nhà vua đại thắng quân
Thanh)
Vua Quang Trung: Ta rất cảm ơn muôn dân đã dành cho ta những tình cảm tốt
đẹp. Từ xưa đến nay dân ta vẫn luôn có truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”,
“Ăn quả nhớ người trồng cây”. Các khanh hãy nghe ta truyền chỉ:
Ngày nay đất nước Thái Bình
Muôn nhà no ấm, dân tình yên vui
Các khanh cũng chớ vội cười
Mà quên nhiệm vụ của người làm quan.
Vì dân, vì nước chớ tham
Chỉ làm điều tốt, tiếng thơm ngàn đời.
Các đô đốc: Chúng thần tuân chỉ!
Vua Quang Trung: Bãi triều!
B. Ở cấp Tiểu học, do đặc điểm tâm sinh ý của các em nên việc học tập thường
được gắn với vui chơi “học mà chơi” để tránh tình trạng ức chế học kém hiệu
quả, gây cảm giác dễ chiụ với HS. Trò chơi cũng có nhiều hình thức:
+ Trò chơi ô chữ .
+ Trò chơi đóng vai.
+Trò chơi điền chữ còn thiếu vào chỗ trống.
+Trò chơi làm hướng dẫn viên du lịch.
+Buộc dây cho bóng
+Nối nhanh tay
+Ai nhanh ai đúng
+Đố vui
+Đoán tên nhân vật
+Thử tài đoán nhanh
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
23
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Mỗi trò chơi có cái hay, cái hấp dẫn riêng, nhưng mỗi trò cần làm cho HS
thấy được tác dụng của nó và tuỳ từng bài mà GV có định hướng phù hợp, song
tránh tính thức, không nên rườm rà hoặc quá sơ sài gây kết quả ngược lại với
mong muốn.
+Với bài “ Quang Trung đại phá quân Thanh” cuối bài GVcó thể cho HS
đóng tiểu phẩm: “ Một buổi chầu đáng nhớ” như đã nêu ở trên.
+ Hay có thể tổ chức cho HS chơi trò “Đố vui” để củng cố kiến thức đã học về
các địa danh, nhân vật lịch sử,…
1. Vua nào xuống chiếu dời đô
Về Thăng long vững cơ đồ nước Nam?
(Lý Thái Tổ)
2. Sông nào sóng nổi bạc đầu
Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan?
(Sông Bạch Đằng)
3. Ải nào núi đá giăng giăng
Năm xưa tướng giặc Liễu Thăng rụng đầu?
(Ải Chi Lăng)
4. Gò nào thây chất đầy cao
Quang Trung thừa thắng tiến vào Thăng Long?
(Gò Đống Đa)
5. Vua nào từ thuở ấu thơ
Cờ lau tập trận dựng cờ khởi binh?
(Đinh Bộ Lĩnh)
6. Ai người bơi giỏi, lặn tài
Khoan ngầm thuyền giặc đánh bài đặc công?
(Yết Kiêu)
6. Ai người bóp nát quả cam
Hờn vua đã chẳng cho bàn việc quân?
(Trần Quốc Toản)
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
24
Ng« ThÞ Mai
Trêng TiÓu häc Di Tr¹ch
Sau phần ôn tập, hệ thống hoá có thể cho học sinh chơi trò chơi “Ô
chữ” để củng cố kiến thức.
Câu hỏi:
1. Để đẩy lùi giặc đói Bác Hồ tổ chức ngày này?
2. Để đẩy lùi giặc dốt Bác Hồ tổ chức lớp học này ?
3. Nhân dân Phú Thọ đã làm gì để chống quân Pháp nhảy dù?
4. Thu - Đông 1947, Việc bắc trở thành: “........ Giặc Pháp”?
5. Ngày 16/09/1950,quân ta nổ súng tấn công cứ điểm này?
6. Tên người anh hùng “ Chặt cánh tay phá đồn dịch”?
7. Ngày 01/05/1954, ta mở .....tấn công lần thứ 3 đánh chiếm các cứ điểm
còn lại trong chiến dịch Điện Biên Phủ?
8. Tên người anh hùng lấy thân mình lấp lỗ châu mai là?
N
G
B
À
Ì
Y
N
M
P
H
A
N
Đ
Đ
H
Ồ
Ì
Ồ
D
C
Đ
N
N
Â
H
Ô
H
G
N
C
Ô
N
Đ
G
T
H
Ắ
N
G
L
Ợ
I
Â
Ọ
M
M
C
C
V
H
Ụ
Ô
N
G
K
A
T
Ó
H
V
Ê
Ă
N
C
Ầ
U
T
Về hệ thống sự kiện, giáo viên có thể cho học sinh làm việc theo nhóm
để hoàn thành.
Chẳng hạn:
Mốc lịch sử
Sự kiện lịch sử
Đêm 18 rạng sáng ngày Trung ương Đảng họp, quyết định phát động toàn
19/12/1946
Sáng 20/12/1946
quốc kháng chiến
Đài tiếng nói Việt Nam phát lời kêu gọi toàn quốc
Tháng 10/1947
Ngày 16/9/1950
Tháng 02/1951
Ngày 01/5/1952
Ngày 07/5/1954
kháng chiến
Pháp tấn công lên Việt Bắc
Quân ta tấn công cụm cứ điểm Đông Khê
Đại hội đại biểu toàn Quốc của Đảng lần thứ II
Đại hội chiến sĩ thi đua...
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Hướng đi mới cho việc dạy và học Lịch sử ở bậc Tiểu học
25