PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ
Đề cương chi tiết
1.
Khái quát chung
1.1. Từ địa phương.
1.2. Phương ngữ là gì?
1.3. Sự phân chia các vùng phương ngữ.
2.
Phương ngữ Nam Bộ
2.1. Những đặc điểm của phương ngữ Nam Bộ.
2.2. Các từ chỉ mức độ trong phương ngữ Nam Bộ
3.
Kết luận
PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ
Khái quát chung
Từ địa phương
Là những từ thuộc một phương ngữ ( tiếng địa phương ) nào đó của
ngôn ngữ dân tộc và chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phương, thì
được gọi là từ địa phương.
1.2.
Phương ngữ là gì?
Là một thuật ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngôn ngữ
toàn dân ở một địa phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngôn
ngữ toàn dân hay một phương ngữ khác.
1.3.
Sự phân chia các vùng phương ngữ
Có hai xu hướng phân chia khác nhau:
- Xu hướng thứ nhất, phân chia thành ba vùng phương ngữ. Bao gồm
các phương ngữ sau:
+Phương ngữ Bắc Bộ gồm phương ngữ các vùng từ Thanh Hoá trở
ra.
+ Phương ngữ Trung Bộ gồm phương ngữ các vùng từ Nghệ An trở
vào.
+Phương ngữ Nam Bộ gồm các phương ngữ các vùng từ Sông Bé
trở vào.
- Xu hướng thứ hai, phân chia thành bốn vùng phương ngữ. Bao gồm
các phương ngữ cụ thể sau:
+ Phương ngữ Bắc Bộ bao gồm các từ ngữ được sử dụng ở trung
tâm Hà Nội và các tỉnh phía Bắc đến Thanh Hóa.
+Phương ngữ Bắc Trung Bộ bao gồm phương ngữ các vùng từ Nghệ
Tĩnh đến Bình Trị Thiên.
+ Phương ngữ Nam Trung Bộ bao gồm phương ngữ các vùng từ
Quảng Nam, Ðà Nẵng đến Thuận Hải.
+ Phương ngữ Nam Bộ bao gồm phương ngữ vùng Ðông Nam Bộ và
Tây Nam Bộ. Phương ngữ Nam Bộ kéo dài từ Ðồng Nai, Sông Bé đến Mũi Cà
Mau. trung tâm của phương ngữ Nam Bộ là thành phố Hồ Chí Minh.
Tất cả các từ đều cần thiết và có khả năng tham gia vào hoạt động
giao tiếp, tuy nhiên phải thừa nhận rằng mức độ sử dụng của các từ không
ngang nhau trong hoạt động giao tiếp của xã hội ở những giai đoạn lịch sử
khác nhau.
Phương ngữ Nam Bộ
Phương ngữ Nam Bộ là một trong các nhóm phương ngữ của tiếng
Việt. Phương ngữ này được cư dân người Việt sử dụng tại khu vực Nam Bộ,
Việt Nam. Phương ngữ này có cách phát âm, từ vựng, cách sử dụng từ ngữ
khác biệt khá lớn so với tiếng Việt ở các khu vực khác của Việt Nam.
1.
1.1.
2.
2.1.
2.2.
Những đặc điểm của phương ngữ Nam Bộ
Hệ thống thanh điệu
- Số lượng: 5 thanh.
- Thanh ngã với thanh hỏi trùng làm một.
- Xét về mặt điệu tính thì đây là một hệ thống khác với phương ngữ
Trung và phương ngữ Bắc.
Hệ thống phụ âm đầu
- Số lượng: 23 phụ âm.
- Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, z, / (chữ viết ghi là s, r, tr). Ở Nam Bộ, có
thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ khác, phương ngữ Nam
thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại; không có âm /z/ và được
thay thế bằng âm [j].
Âm đệm /-w-/ đang biến mất dần trong phương ngữ Nam.
Phương ngữ Nam cũng mất đi nhiều vần so với phương ngữ Bắc và
phương ngữ Trung. Và nó cũng thiếu cặp âm cuối /-ŋ, k/. Trong khi đó, cặp
âm cuối [-ngm, kp] lại trở thành những âm vị độc lập.
Phương ngữ Nam có thể chia thành 3 vùng nhỏ hơn
- Vùng phương ngữ Quảng Nam-Quảng Ngãi:
Vùng này khác các nơi khác ở sự biến động đa dạng của âm /a/ và /ă/
trong kết hợp với các âm cuối khác nhau.
- Các phương ngữ Quy Nhơn đến Thuận Hải mang đặc trưng chung
nhất của phương ngữ Nam.
- Phương ngữ Nam Bộ đồng nhất các vần:
-in, -it với -inh, -ich
-un, -ut với -ung, -uc
Vùng này cũng có khuynh hướng lẫn lộn s/x và tr/ch như phương ngữ
Bắc. Nhưng trong ngôn ngữ thông tin đại chúng, trong các hoạt động văn
hoá giáo dục, sự phân biệt các phụ âm này lại được duy trì rất có ý thức.
Các từ chỉ mức độ trong phương ngữ Nam Bộ:
STT
TỪ ĐƠN
NGHĨA
VÍ DỤ
01
Hối
Giục, thúc, tác động để
được nhanh hơn
Làm gì mà hối dữ vậy.
02
Dợt
Lợt, nhợt, không được
đậm
Mực dợt vậy viết ai mà coi
cho được.
03
Đã
Ở trạng thái hoàn toàn
hài lòng do nhu cầu
Buổi trưa nóng nực mà có
một ca trà đá uống cho đã
sinh lí hoặc tâm lí nào
đó đã được đáp ứng
đầy đủ.
khát.
04
Nhỏ
Bé, có cường độ yếu,
nghe không rỏ so với
mức bình thường
Nói nhỏ quá nghe không rỏ.
05
Lợt
Màu nhạt hơn mức
bình thường.
Màu này con tô hơi lợt nè.
06
Khít
Kề bên, sát ngay bên
cạnh
Nhà ba má tôi với nhà ông
ngoại ở khít vách nhau.
07
Bự
To lớn, quá kích cỡ vốn
có
Từ đó tới giờ mới gặp con
rắn bự như thế này.
08
Banh
Tan tành, tan nát hoàn
toàn, tan rã
Một trái B40 là đủ banh
lôcốt ở phân chi khu bọn
ngụy này rồi.
09
Lớn
có kích thước, số
chuyến này tao quyết lên
lượng, phạm vi, quy mô thành phố làm ăn lớn một
hoặc giá trị, ý nghĩa
lần vơi người ta cho biết.
đáng kể hay hơn hẳn so
với phần nhiều những
cái khác cùng loại
10
Ốm
Gầy yếu một cách thảm Đứa trẻ này ốm nhom, tội
hại
nghịp quá!
11
Keo
Keo kiệt
Ông ta keo lắm,ai mà ăn
được đồng nào của ổng
được.
12
Lẹ
Nhanh chóng, mau lẹ,
có tốt độ hơn mức bình
thường.
Đi lẹ lên coi, trời mưa bây
giờ.
13
Đẹt
Còi, lâu lớn, không thấy Mấy con vịt đẹt này nuôi biết
lớn
chừng nào cho lớn.
14
Hối
Gấp rút, có tính chất
Ai cũng lo làm hối không lúa
khẩn trương nhanh
cho kịp
sẽ hư hao nhiều.
Rừng U Minh cũng không
còn nhiều cây già lắm đâu.
15
Già
Cây thân gỗ, cao 5 đến
7 mét
16
Cạ
cà, cọ, áp một cái gì đó Mấy cái gốc cây này trâu nó
vào một vật và đưa qua nằm cạ riết nó láng bóng.
đưa lại nhiều lần
17
Ba
Những, vài, một số
Ba cá lóc đó mua nhiêu vậy
lượng nhiều nhỏ không chị.
xác định
STT
TỪ GHÉP
01
Ăn hại
02
Ăn báo
03
Bảnh tỏn
04
Bể chuyện
05
Bù trân
06
Cà bơ
07
Dữ hôn
NGHĨA
VÍ DỤ
Ăn
không
ngồi
rồi,không
làm
nên
chuyện gì mà toàn làm
hư việc.
Ăn bám sống nhờ vào ai
đó,chẳng giúp được gì
cho ai hoặc chỉ làm hại
người khác
Ăn mặc bảnh bao,
không chê vào đâu được
Lộ chuyện, chuyện bị lộ
bí mật, chuyện không
được giữ kín
Hoàn toàn không biết gì
Mày chỉ biết ăn hại gia đình.
Mày chỉ biết ăn báo vào gia
đình.
Mùng một tết ai cũng ăn mặt
bảnh tỏn để chào đón tết
Việc anh tính kĩ chưa, chớ
em sợ bể chuyện thì ba mẹ
lại trách em.
Tôi đi xa mới về, chuyện này
tôi bù trân, anh thông cảm
hỏi vợ tôi
Cù bơ, bơ vơ thất thiu, Mầy làm gì tối ngày cứ đi cà
thơ thẩn không nơi bơ như thằng không nhà
nương tựa
cửa vậy
Biểu hiên trạng thái Dữ hôn! Đợi mấy ngày nay
ngạt nhiên
Khá lắm, trên mức yêu
cầu
Liền một mạch không
ngưng nghỉ
Ăn ké, ăn nhờ người
khác.
Ghền vang, trạng thái
ồn ào, vang động cả một
vùng
Gian trá, không thật thà
trung thực
Bằng phẳng, phẳng lì,
không mấp mô
08
Khá cảy
09
Liền tù
10
Ăn chĩa
11
Âm ồ
12
Ba trá
13
Bằng trang
14
Bể mánh
Lộ bí mật, không còn
giữ được sự kín đáo
15
Bù trất
Mù tịt, hoàn toàn không
hiểu gì
16
Cà bê
17
Dữ quá
18
Khá đến
19
Mập địch
20
Ác đạn
21
ầm trời
22
Bá láo
23
Nói màng
ở tình trạng không
đứng vửng, như muốn
xịu đơ
Lắm lắm, rất nhiều, cụm
từ
Cũng khá, cũng được,
đến đạt yêu cầu như
mong đợi
Rất béo, béo không ai
qua được trong nhóm
ở tình trạng khó quyết
khó có thể vượt qua
ầm ĩ có những tiếng
động lớn vang xa cả
vùng
Xàm bậy, lếu láo, nói
bậy bạ.
Nói thăm dò thử trước
giờ mới tới
Con gái nhà ai mà coi cũng
khá cảy hen
Thức liền tù xuốt đêm làm
sao chịu nỗi
Thằng này tối ngày đi ăn
chĩa
Đạn ầm ồ suốt cả ngày đêm
không hết
Hạng người ba trá đó không
thể tin được
Đường bây giờ nhựa bằng
trang không chê vào đâu
được
Mày đừng làm bể mánh tao
mậy, chuyện làm ăn cần
được giữ bí mật
Chuyện này tôi bù trất, anh
có giải thích mấy tôi cũng
chịu
Mấy bữa nay bệnh, trông cái
tướng nó cà bơ thấy sợ.
Cái thằng đó dữ quá bởi vậy
ai cũng sợ
Ông ba có mấy người con
gái, cô nào cũng khá đến
Trong lớp tôi có thằng mập
địch không ai qua được nó
Đề thi cô cho ác đạn thiệt cả
lớp không ai làm nỗi
Súng nỗ ầm trời
Tao ghét mấy thằng bá láo
lắm
Có cái gì thì nói đại đi, ở đó
24
Bỏ bứa
25
Buồn nhiễn
26
Chàm bàm
27
Dữ ác
28
Khá khiển
29
Mập lù
30
Ác nhơn
31
Ăn dộng
32
Bá láp
33
Bâm be
34
Bỏ cù
35
Buồn xiu
36
Chàm oạp
để biết ý định của người mà mà còn nói màng nữa.
nghe
Bỏ mứa, bỏ giữa chừng Ăn hết đi con, con ăn bỏ bứa
vầy tội chết
Buồn tênh, buồn teo, Mấy bửa nay đám bạn về
buồn vì sợ thiếu vắng quê hết, còn một mình ngồi
cái gì đó
nhớ bọn nó buồn nhiễn
Rất to
Cái thằng này bụng nó chàm
bàm thấy mà phát sợ
Gớm chữa, khiếp chữa, Dữ ác hôn, hôm nay nó đi
biểu thị trạng thái ngạc học kìa
nhiên
Kha khá, gần đạt dược Cô bé này cũng khá khiển
so với yêu cầu
chớ anh
Béo, rất béo đến độ các Cái thân mập lù của mầy mà
múi thịt lòi ra ngoài
ngồi trên ghế dựa này chắc
tiu quá
Từ biểu thị tình trạng Không biết gốc gác cội
không thể giải thích nỗi nguồn người ta mà thương
gì ác nhơn vậy không biết
Ăn ngốn, ăn nghiến, ăn Con đưa cho nó đi, còn có 1 tí
vỗi ăn vàng, hấp tấp đó ăn dộng gì ăn luôn đi
biểu hiện tính chất ham
ăn, dùng để chê bai
Không nghiêm túc, Mày đúng là thằng bá láp,
không
đứng
đắng, chỉ có việc vậy mà sinh sự
không phù hợp với hoàn với nó
cảnh nói chuyện hay
tính chất phải quấy
Châm chọc người khác Sao mày cứ bâm be nó hoài
vậy
Bỏ mứa, còn để xót lại, Làm cho xong đi, bỏ cù lại
không giải quyết được may làm ngán lắm
hết gọn
Buồn thiu, buồn vì thất Có gì đâu mà phải buồn xiu
vọng, mất hứng thú
như vậy, thua keo này ta bày
keo khác, lo gì
Rộng lớn quá cở, chàm Cái nón rộng chàm oạp dễ
37
Điệu đà
38
Láng lĩnh
39
Mập ú
40
Ác ôn
41
Ăn hỗn
42
Bá líu
43
bâm biếm
44
Bỏ dãi
45
Buồn xo
46
Chàm vàm
47
Điệu đời
48
Láng nguyên
49
Ngay băng
50
Ai dè
51
Ăn tạp
52
Bành ki
oàn
bay lắm
Làm bộ, làm dáng ra vẻ Đi đứng cho nó bình thường
điệu bộ
còn điệu đà trông khó coi
quá
Láng và bóng, không có Ba cái vải mĩ a láng lĩnh,
nếp nhăn, nhìn có vẻ mặc quê thấy bà
bóng mướt
Béo đến mức rất béo, Cái thân mập ú của mầy ngồi
thân hình tròn trịa mập đến đâu là hư đến đó
ù
ở tình trạng không giải Câu đố này ác ôn thiệt, ai mà
thích giaỉ quyết được
giải cho đượ
Ăn trên người lớn
Ông bà nội chưa ăn , sao con
ăn hỗn vậy
Xàm bậy và có phần lếu Hắn là thằng bá líu, tin nó
láo
bán lúa giống có ngày
Châm biếm, mĩa mai
Cô nói hoạch tẹt ra đi, nói
bâm biếm làm gì cho mệt
Bỏ công việc dang dỡ, Tôi đang suốt lúa, mẹ kêu cái
còn bày ra đó
bỏ dãi ngang luôn
Buồn bộc rõ trên nét Mẹ tôi mặt buồn xo, ngồi
mặt, như đang tiếc, xót trên gốc ván phía trong bàn
một cái gì, điều gì đó
thờ
To lớn không ôm xuể
Cái tivi chàm vàm như thế
ôm làm sao được
Điệu biết cách ứng xử Cô ấy điệu đời vậy nên ai
làm vừa lòng người cũng thấy thích
khác
Không có một chút tì vết Cái máy này nó còn láng
nguyên như mới vậy đó
Thẳng băng, rất thẳng Hàng trụ trông ngay băng
không có lấy một chút
cong queo
Nào ai có ngờ , ý nói Tưởng rằng anh tới anh
trước sự việc không chơi ai dè anh tới kết đôi vợ
lường trước được
chồng
Thứ gì cũng ăn được Thằng này ăn tạm như heo
không kén ăn
To tướng, kết xù
Một đống bắp bành ki đội
53
Bâm nhẻ
54
Bốp chách
55
Bự chảng
56
Cháy khét
57
Giả bộ
58
Láng te
59
Ngay bân
60
Ai ngờ
61
Ba láp
62
Bành tố
63
Bén lẽm
64
Bốp chạt
65
Bự cồ
66
Cháy rụi
67
Giả đò
Châm biếm, mĩa mai,
biềm nhã
Bốp chát, đối kháng một
cách gai gắt có phần
thô bạo
To, lớn hơn hết
Cháy kê, cháy đã có mùi
khét lẹt
Giả vờ làm ra vẻ thật
Láng đến mức có thể
chạy nhanh, chạy te te,
láng e
Rất thẳng, thẳng gần
như tuyệt đối
Chuyện chẳng ngờ đến
lúc nhận ra thì đã muộn
Tầm phào,nhãm nhí
không có lợi ích thiết
thực
Rất lớn, lớn rộng hơn
mức bình thường
Rất sắc, có cạnh rất
mỏng, chỉ cần chạm nhẹ
là bị đứt
Đối đáp gai gắt không
kiên nể
biết chừng nào mới hết
Thôi chi ơi, người ta biết lỗi
rồi chị bâm nhẻ làm gì nữa
Có chuyện gì lớn mà tụi bây
phải bốp chách như vậy cho
người ta cười
Một chục xoài chỉ có ba trái
này là to bự chảng, còn mấy
trái kia nhỏ nhỏ không
Nhà ai nấu gì mà có mùi
cháy khét vậy
Chuyện đó ai mà không biết
mà nó còn giả bộ
Cái đường láng te này chỉ
cần chạy một tí chứ gì
Con kênh nó đào sao hay
thiệt, ngay bân hà
Ai ngờ nó làm vậy
Hơi sức đâu mà đọc ba cái
chuyện ba láp đó
Cái ghe bành tố vô làm sao
lọt con gạch.
Con dao bén lẽm đó mà mày
cho con nít chơi hả
Mầy nói chuyện với anh em,
bạn bè cho nó đàng hoàn,
chớ bốp chạt vậy hả, coi sao
đặng
To tổ bố, rất lớn, to Chị ba mần con gà bự cồ
tướng
này, mà có ba người ăn, làm
sao mà ăn hết được
Cháy sạch sẽ không còn Lữa thêu mười mấy căn nhà
cái gì
cháy rụi
Làm ra vẻ bề ngoài vậy Thò tay mà ngắt ngọn ngò,
nhưng không phải thế
thương em đứt ruột giả đò
68
Liền tì
69
Ngay đuôn
70
Ai chà
71
Ba trợn
72
Bảnh tẻn
73
Bén ngót
74
Bốp xộp
75
Bự xộn
76
Cháy riu
77
Giả lơ
78
Liền trơn
79
Nói mé
80
Âm ạc
81
Ba xạo
82
Bảnh thỏn
83
Bể bạc
ngó lơ
Liền ti, liền một mạch ổng làm liền tì vậy mà ổng
không ngắt quãng
chịu nỗi, chứ tui thì phải có
30 phút nghĩ trưa mới được
Thẳng , không có lấy Cả cái rừng cây, cây nào cây
một chổ gù lên hoặc nấy ngay đuôn trông đã thiệt
cong queo
Cách nói biểu thị sự Ai chà nhỏ này gan gê ta
ngạc nhiên
Tính tình dỡ hơi, không Ăn nói ba trợn ăn đòn nghe
đứng đắng
con.
Khá bảnh, khá tươm Đi đâu mà chưng diện bảnh
tất, có một cách ăn mặt tẻn vậy bồ
đẹp và lịch sự
Sắc ngọt, rất sắc
Cái dao cạo của mấy ông thợ
hớt tóc bén ngót.
Hấp tấp, vội vàng
Em làm làm gì mà bốp xộp
quá vậy, để mai rồi hẳn làm
Lớn xộn, to hẳn ra, từ Cặp heo mới bắt về mà thấy
dùng có ý biểu lộ ngạc bự xộn hẳn ra
nhiên về sự lớn mau
Cháy lửa nhỏ
Kho cá phải để lửa cháy riu
như vầy nó mới ngon
Giả vở không biết, Má nó nói vậy mà nó giả lơ
không nghe
như không biết vậy đó
Khớp và liền khích nhau Mấy cái mối nối liền trơn vậy
còn chê gì nữa
Nói tránh, nói xa gần để Tôi hiểu ý anh rồi, có gì mà
cho người nghe tự suy phải nói mé như vậy
đoán được ý người nói
ầm ĩ, ồn ào ở trạng thái Tiếng trống kèn ầm ĩ suốt cả
náo động liên tục tới ngày nhức cả tai
mức gây cảm giác khó
chịu
Nói láo bịa ra truyện để Mày nói sao tao nghe toàn
nói
chuyện ba xạo không.
Ăn mặc đẹp, lịch sự
Dạo này chị ăn mặc bảnh
thỏn thiệt
Lộ bí mật, lộ chuyện ở Cơ sở bí mật của ta, nay bị
84
Bù tịt
85
Cà bất
86
Nói mí
STT
TỪ LÁY
01
Chành chạch
02
Chàm vàm
03
Cham chảm
04
Bấy nhấy
05
Bủn rủn
06
Bủn chủn
07
Búi xúi
tình trạng ai cũng biết,
không còn tính bí mật
nội bộ
Mù tịt, không biết gì hết,
không hiểu gì hết
Cù bất, vất vưởng, bị bỏ
trơ trội, không ai ngó
ngàn tới
Nói hé một chút câu
chuyện chứ không nói
hết
thằng chiêu hồi làm bể bạc,
thiệt hại nào kể hết
Thầy giảng bài môn toán,
con mù tịt nên không thích
học
Má nó mất, ba nó bỏ đi xa,
nó tối ngày cứ cà bất nơi này
nơi nọ
Nó nói mí như vậy là ai cũng
còn hiểu rồi, ở đó mà còn đòi
nói trăng ra
NGHĨA
VÍ DỤ
Luôn mồm, luôn
không ngưng nghỉ
miệng “tối ngày cái miệng
mày chành chạch như
thế không thấy mỏi
sao”
To, lớn, không ôm xuể
“cái tivi chàm vàm
như vậy tôi ôm sao
được”
Lớn tiếng, lời qua tiếng lại “chị nói cái gì mà
inh ỏi với nhau.
cham chảm quá vậy,
tôi nghe điếc cả tay”
Quá non, quá yếu
“bịnh cả tháng nay
mới lành, nên trông
ảnh bấy nhấy”
Yếu, không còn sức lực gì cả
“bịnh mấy ngày thấy
bủn rủn cả người
Rời rạt, không được bằng “nền nhà bủn chủn
phẳng
như thế này mà để
được, sao mà ở”
Bận không ngóc đầu lên “gần tết, công việc tui
được.
08
Bờm chờm
Lù xù, rối rắm
09
Bấy nhầy (1)
Nát bấy, mềm và dai
10
Bầy hầy
Bừa bãy, không trật tự,gọn
gàng và ngăn nắp.
11
Bấy nhầy
ở tình trạng nặt nhừ
12
Bờm chơm
Dài ngắn không đều và rối
13
Búi xùi
Bận không có thời gian rảnh
14
Bủm thủm
Nhỏ bé, thấp bé và tồi tàn
15
Bủn nhủn
Yếu, không còn sức lực
16
Bùng thùng
Dài và rộng, trông không
được gọn gàng
17
Chài bải
18
Cham bam
19
Chài chãi
Hay nói lớn tiếng, có hiện
tượng gào thét
To, phình to, lớn hơn bình
thường
Suốt, liên tục, không có sự
ngưng nghỉ
búi xúi, mong anh
thông cảm”
“trông thấy cái đầu
bờm chờm của mày là
tao mệt à”
Con không ăn nữa đi
xuống đi, đừng làm
bấy nhấy người khác
ăn được
Con đi đâu về mà quần
áo bầy hầy như thế
kia.
Miến thịt bấy nhầy vậy
mà mua chi uổng tiền
“đi đâu về mà tóc bờm
chơm như thế”
“mấy ngày nay bận
búi xùi, muốn đi chơi
cũng không được.”
“ở nông thôn hiện nay
vẫn còn nhà bủm
thủm như thế mà vẫn
sống được mới lạ”
“sáng không ăn uống
gì mà làm nặng cảm
thấy bủn nhủn chân
tay”
“áo quần gì mà bùng
thùng vậy ai mà mặc
cho vừa”
“con nhỏ tối ngày cái
miệng cứ chài bải”
“con nhỏ có cái bụng
cham bam”
“ảnh làm ăn chài chãi
như vậy, nên có thời
giờ mà đi đâu nữa chị
ơi”
20
Kép nhép
21
Chăm văm
22
Chăng văng
23
Chằng chuộc
24
Chèm nhèm
25
Chèm
nhèm(1)
26
Dúc dắt
27
Dục dặc
28
Hắt heo
29
Lanh lẹ
Lắm mồm, nói không ngừng “cái thằng kép nhép
nghỉ, hay nói những điều lặt đó bị chúng chửi hoài
vặt
mà cũng không chịu
bỏ”
Nhìn lâu, không chóp mắt
Nó nhìn ông khách
văm, như là nhìn ra
điều gì ở ông
Rối tít, lăng xăng
Mấy đứa trẻ nó cứ
chăng văng, khiến tôi
không làm được cái gì
cả
Dính với nhau, chồng chéo
Vụ đó chằng chuộc
mấy năm trời rồi mà
vẫn chưa giari quyết
được
Lem nhuốc, nhem nhuốc
Con ngủ thức dậy cái
mặt chèm nhèm như
vậy sao còn chưa chịu
đi rửa mặt mà còn
ngôi đấy nữa
Tồi tệ, nhếch nhác
Tổ chức cái đám cưới
chèm nhèm như vậy
mà còn mời cho đông
đúc
Không khớp, ở tình trạng có Ba cái hồ sơ đó tao
sự trở ngại, bị trục trặc
tưởng xong lâu rồi,ai
dè nó còn dút dắt hoài
vậy
Ở tình trạng chưa nhất Thấy em khôn lớn
trí,nửa muốn nửa không
bằng chừng,mẹ cha
dục dặc nửa mừng
nửa lo
Ở trạng thái yếu ớt, mong Ngày ra đi, ngọn đèn
manh
hắt dầu hắt heo mà
cảm thấy tương lai
mờ mịt
Hẻo quành, cô quạnh
Có 1 cái chòi hắt hẻo ở
giữa đồng, ban đêm ai
30
Chẻo lẻo
Lắm mồm, nhiều chuyện quá
cỡ
31
Chăm bẳm
Nhìn chăm chú, nhìn thẳng&
không nháy mắt
32
Chăng chịt
Dày đặc, không có hàng lối
33
Chần ngần
Lớn tác, to tướng
34
Chèm nhẹp
Ướt sũng, sình lầy
35
Chèm
(2)
36
Chăm chăm
Nhìn không chóp mắt
37
Gày gò
Ở tình trạng kém phát triển
38
Hằm hè
Biểu lộ thái độ tức giận, có ý
sinh sự, gây chuyện
39
Lanh lẹn
Mau lẹ, nhanh nhẹn
40
Chèo lẻo
Lẻo mồm, lẻo mép, mách lẻo,
nhiều chuyện
41
Chắm chúi
Tập trung, nhìn vào 1 vấn đề
nhèm Tệ hại, thiếu đạo đức
mà dám ở
Có phải chuyện của
mày đâu mà mày chẻo
lẻo dữ vậy
Làm gì mà ngó chăm
bẳm vào mắt người ta
vậy, bộ lạ lắm sao
Dây điện chằng chịt
thế kia, thấy phát sợ
Cái thân chần ngần
như vậy mà còn chơi
với mấy đứa trẻ con
Trời mưa chèm nhẹp
nên ai cũng ngại ra
khỏi nhà
Ông ta làm ăn, quan
hệ chèm nhèm mà
cũng làm ra mặt đạo
đức
Cái này bộ ngộ lắm
sao mà nhìn chăm
chăm vậy con
Bị bệnh mấy tuần mà
trông ảnh gày gò hẳn
đi
Tụi bây có giỏi thì
đánh nhau đi, làm gì
hằm hè như 2 con chó
vậy
Anh khỏi lo chuyện
này, thằng con tôi nó
lanh lẹ lắm
Ăn cơm nhà tối ngày
đi chèo lẻo chuyện
người ta làm gì cho
chúng ghét
Nó được cái tánh làm
cái gì chắm chúi làm
42
Chằn bẳn
Gắt gỏng, cau có
43
Chần ngần (1) Ngây người ra, chưa biết
phải làm thế nào
44
Chèm mẹp
Ướt mẹp, ướt xẹp xuống,ướt
nhiều
45
Cheo queo
Quanh hiu, vắng lặng
46
Chành bành
Rõ ràng, phơi bày ra
47
Gày guộc
Gày đến độ tàn tạ
48
Hằm hằm
49
Lanh lợi
50
Cheo lẻo
Trạng thái tức giận biểu thị
ra mặt mà không nói năng
gì
Nhanh nhẹn, sắc sảo,có sự
tháo vát, khôn khéo trong
cuộc sống
Mách lẻo chuyện riêng của
người khác
51
Chằm vằm
Bực tức, giận dỗi..
52
Chầm bầm
Thể hiện sự bực bội, giẫn dỗi
tới cùng, chớ không
bỏ dở nữa chừng
Thường ngày nó vui
vẻ lắm, chắc nay có
chuyện gì nên nó chằn
bẳn như vậy
Sao cứ đứng chần
ngần đó vậy, quyết
định nhanh đi
Quần áo ướt chèm
mẹp thế này thì đi đâu
được nữa
Mái nhà trên đỉnh núi
cheo queo, mà họ sồng
được thật là hay
Sự việc chành bành ra
đó mà bà còn dấu tôi
được nữa không
Đôi vai gầy guộc vậy
mà phải gánh nước
hàng ngày,làm sao mà
khá lên cho được
Mày nói cái gì cho nó
gặp tao cái mặt nó
hằm hằm như vậy chơ
Thằng tài xế của cậu
3, tuy ở vào hạng tài
xế, song lanh lợi lắm
Mấy thằng con trai
môi mỏng hay chèo
lẻo chuyện của người
khác lắm đó
Cái mặt nó chằm vằm
thế kia, chắc là bị la
rồi
Sáng sớm bực bội
chuyện gì mà cái mặt
chầm bầm vậy chớ
53
Đành rành
Minh bạch, rõ ràng
54
Chập chừng
Ở trạng thái nữa tỉnh nữa
mê, nữa ngủ, nữa thức
55
Chèo queo
56
Chành
bành(1)
Quạnh hiu, vắng vẻ, đơn
độc,không có ai bên cạnh ở
cùng
Tung tóe vung vãi khắp mõi
phía
57
Gật gà
Ở
tình
trạng
lim
dim,nghiêng ngả cả người
58
Gật gờ
Ở tình trạng ngiêng ngả
59
Bụng xụng
Dài và rộng quá khổ
60
Chăm chúi
Tập trung nhìn vào 1 cái gì
đó
61
Chằm quằm
Thể hiện sự giận dữ, không
vừa lòng
62
Chằn vằn
Nổi giận, giận dữ
63
Chấp choáng
Mờ tối, lấp loáng xa xa
64
Chập chạng
Mờ tối, nhá nhem tối, hơi tối
Hai bên đối mặt đành
rành ra đó còn chối
cãi gì nữa
Mấy bữa rồi mà bà già
chưa tỉnh hẳn, có lúc
còn chập chừng khi
không khi biết như thế
Ông ấy sống cheo
queo có 1 mình thật là
tội nghiệp quá
Ba cái đồ nó chành
bành ra đó, nó không
chịu dẹp gì cả
Mấy thằng uống rượu
nhiều thằng nào cũng
gật gà như vậy đó
Tối ngày cứ say gật gờ
như vậy, coi làm gì ăn
được nữa
“trông bộ đồ mày mặc
bụng xụng thế kia, tao
cũng biết là mày mặc
đồ của ai rồi.”
Học hành mà không
chăm chúi vô thì sao
thuộc được
Cái tật chằm quằm
của ông không ai chịu
nổi
Có cái gì thì nói, chớ
đừng có chằn vằn cái
mặt
ở nông thôn trời vừa
chấp choáng, muỗi ở
đâu ra nhiêu quá.
Trời chập chạng, 1
người đàn bà chỉ mặc
1 cái yếm, ngồi chày
65
Chèo queo(1)
66
Chèo bẻo
67
Chành bành
STT
bài dưới đất
Nằm thu mình lại, co quắp, Lão ấy ngủ chèo queo
tay chân thu vào trước bụng thật là tội nghiệp cho
lão
Luôn mồm
Con trai gì mà cái
miệng chèo bẻo à, nge
mắc mệt
Rộng ra, mở ra
Ngồi rọn lại con, mày
ngồi cái kiểu chành
bành vậy
Cụm từ
01
ầu ơ ví dầu
02
Cà lơ xí xụi
03
Ba chóm ba cháng
04
Cà lơ phất phơ
05
Ba chóp ba nhoáng
06
Ăn cám địa
Nghĩa
Ví dụ
Hưỡn đãi, chiếu lệ,
cầm chừng, có tính
chất chậm chạp và
thiếu nhiệt tình
Luôn lảnh tránh công
việc, không chịu làm gì
cả
Bọn bây làm ầu ơ ví
dầu vậy biết chừng
nào xong việc
Lần nào giao việc
cho nó, nó cũng cà lơ
xí xụi, rồi bỏ đi cả
ngày
Bọn bây nhậu say ba
chóm ba cháng rồi
kiếm chuyện với
người ta
Lảo đảo, lèm nhèm
nhín, nghe không
rõ,trông cái này ra cái
khác, nge điều này ra
cái khác
Hay hời hợt, vô Cái tánh cà lơ phất
tư,không lo, không ngĩ phơ của con đẽ làm
hỏng việc làm
Ba chóp ba nháng
Coi cho kỉ rồi hả làm
đừng có đọc ba chóp
ba nhoáng rồi làm
sai đó nha con
Ăn đồ cúng, từ công Mấy đời nhà ông ấy
giữ đình miễu, đình ăn cẫm địa ở đình
thần những dịp cúng này
tết
07
Ăn bốc ăn hốt
08
Cà lình cà xinh
09
Anh em bạn dì
10
Dừa lắc nước
11
Anh em cột chèo
12
Anh em chú ông bác
13
Ăn mòn ăn mót
14
Ăn cám sú
15
Ba chóp ba nháng
Ăn uống không lịch sự, Ăn uống cho nó đàn
thô tục
hoàng, có khách có
khứa đầy nhà mà ăn
bốc ăn hốt như vậy là
coi không được à
nghen
Còn lề mề, chậm chạp, Sáng giờ cà lình cà
không tiến triển
xình ở đó, chưa chịu
đưa ghe ra, làm sao
đi mà về cho kịp con
nước được
Anh em con dì già Tôi với nó là anh em
quan hệ anh em giữa bạn dì, mẹ tôi là chị 2
con của 2 chi, em gái
của mẹ nó
Dừa bắt đầu khô, nước Ba cái dừa lắc nước
bên trong trái lưng bớt này còn làm mứt gì
nên lắc nghe tiếng
được nữa.
Anh em đồng hao, anh Tôi với nó là anh em
em cọc chèo, anh em cột chèo, tôi lấy cô
làm rể, quan hệ giữa 2 chị nó lấy cô em
người đàn ông lấy 2
chị em gái làm vợ
Anh em thúc bá quan Tôi với nó là anh em
hệ anh em giữa con chú ông bác, cha tôi
của 1 anh, em trai
là anh 3 của cha nó
Bòn rút người khác, Đằng này nhà anh
tham những cái nhỏ trám cả đám mà anh
nhặt
ăn bòn ăn mót làm
chi vậy tràm của của
con cháu vậy anh tư
Ám chỉ lợn, chỉ người Đồ ăn cám sú không
đàn ông đần độn, ngu biết sạch dơ
ngốc
Nge không chính xác, Lắng nghe cho rõ,
không rõ ràng, nghe chớ nghe ba chóp ba
loáng choáng, lõm nháng rồi làm bậy là
bõm.
hỏng được à nghen
3.
Kết luận
Ngôn ngữ có đời sống của nó, nó không ngừng được hình thành và
phát triển từ chính cuộc sống cộng đồng của nhân dân. Nam Bộ với những
đặc trưng riêng của một vùng đất, đã tạo ra một truyền thống ngôn ngữ
rất năng động, rất phong phú và rất trẻ. Đó chính là nhờ sự giao lưu của
nhiều luồng văn hóa khác nhau của các vùng trong nước và nhiều luồng
văn hóa phương Đông, phương Tây.
Trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, cũng
như các trường phổ thông, thiết nghĩ, cần có một tỉ lệ phần mềm nhất
định, dành cho việc dạy thực hành ngôn ngữ, ứng dụng ngôn ngữ Nam Bộ
trong sáng tạo văn bản thành văn. Đã có lúc trong một cuốn “trích giảng
văn học” lớp 10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phần viết về ca dao Việt Nam,
không hề có lấy một bài ca dao Nam Bộ. Điều đó là rất đáng tiếc.