BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
TÌNH TRẠNG NHIỄM FASCIOLA SPP VÀ EURYTREMA SPP
TRUYỀN LÂY GIỮA TRÂU, BÒ, DÊ VÀ NGƯỜI
Ở TỈNH THÁI BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THỌ
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hoàng Yến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Thọ ñã trực tiếp
hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về trí thức khoa học trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ñộng viên, khích lệ, giúp ñỡ của các thầy,
cô, bạn bè, ñồng nghiệp.
Tôi cũng xin ñược cảm ơn những người thân trong gia ñình ñã dành nhiều
tình cảm và ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Yến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Mục lục
i
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1.
ðặt vấn ñề
1
1.2.
Mục tiêu của ñề tài
3
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1.
Tình hình chăn nuôi trâu, bò, dê ở nước ta hiện nay
4
2.2.
Một số bệnh do sán lá ký sinh chủ yếu ở trâu, bò, dê
5
3.
ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
23
3.1.
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
23
3.2.
Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
25
3.3.
Nguyên liệu và ñối tượng nghiên cứu
25
3.2.
Nội dung nghiên cứu
26
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
27
3.4.
Bố trí thí nghiệm
30
3.4.
Phương pháp tính toán số liệu
34
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
36
4.1.
Tình hình nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê và
người
36
4.1.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp qua mổ
khám
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
36
4.1.2. Thành phần loài Fasciola spp và Eurytrema spp gây bệnh cho
trâu, bò dê
41
4.1.3. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm sán theo loài ở trâu, bò, dê tại vùng nghiên
cứu
42
4.1.4. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu,
bò, dê qua xét nghiệm phân
43
4.1.5. Biến ñộng nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê
theo lứa tuổi qua xét nghiệm phân
50
4.1.6. Tình hình nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở người trên ñịa
bàn tỉnh Thái Bình
53
4.1.7. Tình hình nhiễm Aldolescaria của Fasciola spp và Eurytrema spp ở
một số rau dùng làm thức ăn cho người
54
4.1.8. Tình hình sử dụng rau cạn và rau thủy sinh làm thức ăn sống
55
4.2.
Một số ñặc ñiểm sinh học của E.pancreaticum
58
4.2.1. Kích thước của E.pancreaticum trưởng thành và trứng
58
4.2.2. Sự phát triển của trứng
60
4.3.
61
Phương pháp ủ sinh học phân trâu, bò ñể diệt trứng sán lá
4.3.1. Kết quả theo dõi nhiệt ñộ trong ñống ủ
62
4.3.2. Kết quả theo dõi ñộ ẩm của ñống ủ
65
4.3.3. Sự biến ñổi của trứng Fasciola gigantica và E.pancreaticum
trong ñống ủ
65
4.3.2. Sức sống của trứng Fasciola gigantica và E.pancreaticum trong
ñống ủ
68
KẾT LUẬN
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
5.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cs
:
GDP
Cộng sự
Tổng sán phẩm quốc nội
Spp
:
Species plural
WHO
:
Tổ chức y tế thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.
Tên bảng
Trang
Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp qua mổ
khám
4.2.
Kiểm ñịnh sự sai khác tỷ lệ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp
ở trâu, bò giữa vùng ñồng bằng và ven biển qua mổ khám
4.3.
37
39
Thành phần loài Fasciola spp và Eurytrema spp gây bệnh cho
trâu, bò, dê
41
4.4.
Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm sán theo loài ở trâu, bò, dê qua mổ khám
43
4.5.
Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu,
bò dê qua xét nghiệm phân
4.6.
Kiểm ñịnh sự sai khác tỷ lệ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp
ở trâu, bò giữa vùng ñồng bằng và ven biển qua xét nghiệm phân
4.7.
51
Tình hình nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở người trên ñịa
bàn tỉnh Thái Bình
4.9.
47
Biến ñộng nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê
theo lứa tuổi qua xét nghiệm phân
4.8.
45
54
Tình hình nhiễm Aldolescaria của Fasciola spp và Eurytrema
spp ở một số rau dùng làm thức ăn cho người
55
4.10. Tình hình sử dụng rau cạn và rau thủy sinh làm thức ăn sống
57
4.11. Kích thước của Eurytrema pancreaticum trưởng thành và trứng
59
4.12. Sự phát triển của trứng E. pancreaticum trong các môi trường
60
4.13. Kết quả theo dõi nhiệt ñộ trong ñống ủ
63
4.14. Kết quả theo dõi ñộ ẩm của hai lô thí nghiệm
65
4.15. Sự biến ñổi của trứng Fasciola gigantica và Eurytrema spp trong
ñống ủ
4.16. Sức sống của trứng F. gigantica và E.pancreaticum sau khi ủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
67
69
DANH MỤC ðỒ THỊ, ẢNH
STT
4.1.
Tên ñồ thị
Trang
Tỷ lệ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê qua mổ
khám
4.2.
Tỷ lệ nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp ở trâu, bò, dê ở hai
huyện Quỳnh Phụ và Thái Thụy
4.3.
4.4.
40
48
Biến ñộng nhiễm Fasciola spp theo lứa tuổi ở trâu, bò tại Quỳnh
Phụ và Thái Thụy qua xét nghiệm phân
52
Biến thiên nhiệt ñộ trong ñống ủ
64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi và trồng trọt là hai ngành sản xuất chủ yếu ở những quốc gia
có nền sản xuất nông nghiệp. Trồng trọt phát triển làm cơ sở vững chắc cho
chăn nuôi phát triển, chăn nuôi phát triển sẽ thúc ñẩy trồng trọt tăng trưởng. Ở
những nước có ngành chăn nuôi tiên tiến, GDP từ giá trị tổng sản phẩm chăn
nuôi chiếm tỷ lệ 40-50% và hơn nữa của GDP nông nghiệp (Lê Hồng Mận,
1998) [24].
Sau hơn 20 năm ñổi mới, nông nghiệp nước ta ñã phát triển tương ñối
toàn diện. Trong những năm qua ñàn gia súc của nước ta có chiều hướng tăng
trưởng lớn, chăn nuôi ñại gia súc ñặc biệt là chăn nuôi trâu, bò có những bước
tiến vượt bậc. Năm 1995 cả nước có 3.638,9 nghìn con bò, 2.962,8 nghìn con
trâu, 550,5 nghìn con dê, cừu; sơ bộ năm 2007 số lượng ñàn bò cả nước tăng
ñến 6724,7 nghìn con, số lượng ñàn trâu tăng ñến 2996,4 nghìn con, số lượng
dê, cừu tăng ñến 1777,6 nghìn con [40].
Là vùng sản xuất lương thực lớn, có truyền thống lâu ñời vì vậy chăn
nuôi ở vùng ñồng bằng sông Hồng không ngừng phát triển. Thái Bình là một
tỉnh ven biển thuộc ñồng bằng sông Hồng cũng nằm trong xu thế phát triển
chung của vùng. Sơ bộ năm 2007 toàn vùng có 792,7 nghìn con bò, 110,8
nghìn con trâu. Trong ñó Thái Bình chiếm 66,8 nghìn con bò và 5,8 nghìn con
trâu [40]. Nhờ có sự tăng trưởng của ñàn gia súc, gia cầm, sản phẩm chăn
nuôi ñã ñáp ứng ñược nhu cầu thực phẩm trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Trong kế hoạch chăn nuôi của nước ta từ năm 2005 ñến năm 2010, với
mục tiêu phấn ñấu ñạt tỷ trọng trên 30% GDP nông nghiệp. ðể ñạt ñược mục
tiêu này, ngành chăn nuôi phải ưu tiên ñầu tư cho lĩnh vực con giống, giải
quyết vấn ñề thức ăn, ñồng thời tăng cường biện pháp kỹ thuật thú y. Ngành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
thú y có nhiệm vụ khống chế, thu hẹp, tiến tới thanh toán các bệnh nguy hiểm,
gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Trong số các bệnh
nguy hiểm mà loài người ñang quan tâm là các bệnh truyền lây chung giữa
người và gia súc (Zoonosis), ñặc biệt là các bệnh do ký sinh trùng. Những
bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và ñộng vật phải kể ñến hiện nay là
các bệnh do sán lá như bệnh sán lá gan lớn, bệnh sán lá gan nhỏ, bệnh sán lá
tuyến tụy…
Hiện nay ở nước ta ñã phát hiện thấy có 45 tỉnh thành có người nhiễm
sán lá gan lớn. Từ tháng 1 ñến ñầu tháng 6 năm 2009, số bệnh nhân ñược phát
hiện và ñiều trị sán lá gan lớn là 2.085 ca, tăng 70% so với các năm trước.
Trong ñó số người nhiễm sán lá gan lớn tập trung nhiều ở các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên như Quy Nhơn 1.258 ca, Bình ðịnh 390 ca, Quảng
Ngãi 200 ca, Gia Lai 82 ca…[43].
ðối với bệnh sán lá tuyến tụy mặc dù hiện nay ở nước ta chưa phát hiện
ñược ca nào trên người nhưng trên thế giới ñã có người mắc.
Các bệnh do sán lá muốn xảy ra cần phải thông qua vật chủ trung gian
là các loài ốc nước ngọt và thực vật thủy sinh như rau muống nước, rau cải
xoong, rau diếp…ðiều kiện tự nhiên thích hợp cho ốc nước ngọt và thực vật
thủy sinh phát triển là vùng ñồng bằng như ñồng bằng sông Hồng. Ngoài ra
thực vật thủy sinh còn là món ăn sống ưa thích của con người. ðây chính là
nguy cơ bệnh sán lá có thể truyền lây sang người. Xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Tình trạng nhiễm Fasciola spp và
Eurytrema spp truyền lây giữa trâu, bò, dê và người ở tỉnh Thái Bình và
biện pháp phòng trừ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh tỷ lệ và cường ñộ nhiễm Fasciola spp, Eurytrema spp ở
trâu, bò trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
- Tìm hiểu tình hình người nhiễm Fasciola spp và Eurytrema spp
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học của Eurtytrema spp
- Xây dựng công thức ủ sinh học phân trâu, bò diệt trừ trứng Fasciola
spp và Eurytrema spp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò, dê ở nước ta hiện nay
Sau hơn 20 năm ñổi mới nền kinh tế nước ta ñã có nhiều chuyển biến.
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong cả nước, chăn nuôi ñã có
những bước tiến rõ rệt. Cơ cấu chăn nuôi phong phú, nhiều giống vật nuôi
mới ñược du nhập, lai tạo làm cho năng suất và chất lượng vật nuôi ñược
nâng cao. ðàn gia súc nước ta ñang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng, góp phần giải quyết tốt nhu cầu thực phẩm của nhân dân, phân
bón hữu cơ cho cây trồng…và tham gia vào thị trường xuất khẩu.
Ngoài những vật nuôi quen thuộc như lợn, gia cầm, thủy cầm…thì trâu,
bò, dê ñang trở thành những vật nuôi phổ biến với số lượng lớn trong kinh tế
hộ gia ñình và kinh tế trang trại trong giai ñoạn hiện nay ở nước ta.
Theo thống kê mới nhất hiện nay, sơ bộ năm 2007, cả nước có 2.996,4
nghìn con trâu, trong ñó miền Bắc có 2.629,6 nghìn con, miền Nam có 366,8
nghìn con, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuống là 67,507 nghìn tấn. Mười tỉnh
có số lượng ñàn trâu lớn nhất cả nước là Nghệ An, Thanh Hóa, Lạng Sơn,
Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Cao Bằng và Thái
Nguyên [40]. Mục tiêu phát triển của ñàn trâu là duy trì tốc ñộ tăng trưởng
ñàn trâu 1%/ năm. Phấn ñấu ñạt 3,07 triệu con vào năm 2010 và 3,23 triệu
con vào năm 2015. Sản lượng thịt trâu ñạt 72 nghìn tấn vào năm 2010 và 88
nghìn tấn vào năm 2015.
So với ñàn trâu thì ñàn bò có sự tăng trưởng khá. Sơ bộ năm 2007 cả
nước có 6.724,7 nghìn con, trong ñó miền Bắc có 3.192,6 nghìn con, miền
Nam có 3.532 nghìn con. Sản lượng thịt bò năm 2007 ñạt 206,145 nghìn tấn
[39]. Mười tỉnh có số lượng ñàn bò lớn nhất cả nước là Nghệ An, Thanh Hóa,
Bình ðịnh, Gia Lai, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Phú Yên, ðăk Lăk, Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
Thuận và Hà Tĩnh [40].
Năm 2007 cả nước có 1.613,3 nghìn con dê, trong ñó 72,5% phân bố ở
miền Bắc, 27,5% phân bố ở miền Nam. ðàn dê ở miền núi phía Bắc chiếm
48% tổng ñàn dê của cả nước và chiếm 67% tổng ñàn dê của miền Bắc. Mười
tỉnh có số lượng ñàn dê nhiều nhất cả nước là Hà Giang, Ninh Thuận, Nghệ
An, Sơn La, Thanh Hóa, Bình Thuận, Bến Tre, Tiền Giang, ðăk Lăk và Bắc
Cạn [40].
2.2. Một số bệnh do sán lá ký sinh chủ yếu ở trâu, bò, dê
2.2.1. Bệnh do Fasciola spp
2.2.1.1. Vị trí ký sinh trong hệ thống phân loại
Theo Skrjabin và cs (1977), Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [17], sán lá
gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại ñược xếp trong hệ thống phân
loại ñộng vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciotidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciota gigantica (Cobbold, 1885)
2.2.1.2. ðặc ñiểm hình thái
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác,
chỉ ở giai ñoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt. Hệ sinh dục rất phát triển với cả
bộ phận sinh dục ñực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa ñầy trứng.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
- F. gigantica (Linnaeus, 1758): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng,
"vai" không có hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh
ngang. F. gigantica (nghĩa là sán lá "khổng lồ") dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12
mm, u lồi hình nón của ñầu là phần tiếp theo của thân. Hai rìa bên thân sán
song song với nhau, ñấu cuối của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến
noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn ñều phân nhánh. Trứng hình bầu dục,
màu vàng nâu, phôi bào to ñều và xếp kín vỏ. Kích thước trứng: 0,125 - 0,170
x 0,06 - 0,10 mm.
- F. hepatica (Linnaeus, 1758): trái với loài trên, loài này thân rộng,
ñầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có "vai", nhánh ruột chia ít nhánh
ngang hơn. F. hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần trước thân nhô
ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán không song song với
nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở ñoạn cuối thân. Những ống dẫn
tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trước và
phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục ñực. Tinh hoàn
phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo nên
một mạng lưới rối như tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica,
kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm.
2.2.1.3. ðặc ñiểm về vòng ñời
Chu kỳ sinh học của sán lá Fasciola spp ñã ñược Leukart (1882)
nghiên cứu ở ðức và Thomas (1882) nghiên cứu ở Anh.
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
khi thụ tinh, mỗi sán ñẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật
vào ruột, sau ñó theo phân ra ngoài. Nếu gặp ñiều kiện thuận lợi: ñược nước
mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng…nhiệt ñộ 15 – 300C,
pH: 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp... sau 10 - 25 ngày trứng nở thành
Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có
khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại ñến 8 tháng trong vỏ, Miracidium có hình
tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển ñược trong nước. Khi gặp vật
chủ trung gian thích hợp là ốc Lymnaea, Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và
phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ
trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, ñược bao bọc bởi lớp màng
mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt ñộng hình thành hầu, ống ruột và các ñám
phôi. Trong một ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh
sản vô tính cho ra nhiều Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt ñộng, có miệng, hầu, ruột, hình túi ñơn
giản. Có hai hệ: Redia thế hệ 1 và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc vật chủ trung gian. Ở nhiệt ñộ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sản sinh Redia I
và dừng phát triển. Ở nhiệt ñộ phù hợp (20 – 300C), Sau 29 - 35 ngày, lôi ấu
biến thành vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo
thân hình tròn lệch, ñuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển ñược dễ dàng
trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và
ruột phân thành hai nhánh.
Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria còn có những hạt
Glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt ñộng sống của ấu trùng, ñặc biệt là
cho sự vận ñộng không ngừng của ñuôi. ðuôi là cơ quan vận ñộng của vĩ ấu.
Theo một số tác giả, ñuôi làm nhiệm vụ thay ñổi vị trí của ấu trùng trong môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
trường nước. Lizz (1922) cho biết, nhờ sự hoạt ñộng tích cực của ñuôi mà vĩ
ấu tiếp cận ñể bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria).
Từ khi Miracidium chui vào ốc ñến khi phát triển thành Cercaria cần
khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi
trường ngoài, bơi tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30 mm chiều dài và
0,23 mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng ñuôi, tiết chất
nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này
Cercaria ñã biến thành Adolescaria.
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt ñộng. Phôi có
giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở
trong nước hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh Nếu trâu, bò, dê nuốt phải
Adolescaria, vào ñến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng ñược
giải phóng và di chuyển ñến ống mật bằng 3 con ñường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh
mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, ñến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật ñể lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở ñó và phát triển thành sán lá gan
trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng ñời là 92 117 ngày. Fasciola spp trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc
vật nhai lại 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm.
Phan ðịch Lân và cs (1985) ñã khảo sát ñặc ñiểm sinh học của ốc - vật
chủ trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật
chủ trung gian của sán lá Fasciola spp là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống
Lymnae với tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc chanh (L. viridis). Loài
L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ không có nắp miệng, kích thước 20 mm, vòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ leo ra như vành tai. Loài
L. viridis cũng có vỏ mỏng, không có nắp miệng, kích thước 10 mm, vở dễ
vỡ, có 4 - 5 vòng xoắn, vòng xoắn cuối cùng lớn (hình 48).
Ốc L. viridis thường sống ở những nơi nước xâm xấp, ñẻ trứng thành ổ
7 – 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con. Ốc L. swinhoei thường sống trôi nổi
ở cống rãnh, ao, hồ, ñẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 - 150 trứng. Trong ñiều
kiện nhiệt ñộ ở nước ta, ốc ñẻ quanh năm và quanh năm có ốc con ñược nở ra.
2.2.1.5. Dịch tễ học bệnh do Fasciola spp
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp ñến
sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. ðiều kiện
ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh
sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [32], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [34], Phạm
Văn Khuê và Phan Lục (1996) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [14]....
ñều cho biết, gia súc nhai lại nhiễm sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ
trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so
với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay ñổi thời tiết
khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác
trong năm. Cuối mùa thu và mùa ñông bệnh thường phát ra.
- Yếu tố vùng và ñịa hình
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở
vùng ñồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường ñộ nhiễm giảm
dần ñối với ñàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi.
Về nguyên nhân dẫn ñến quy luật này, các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1963
[32]; Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [10]; Soulsby, 1982 [50]; Kaufmann, 1996
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
[46]....) ñều giải thích: vùng ñồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có ñiều
kiện cho vật chủ trung gian (ốc) sống và sinh sản. Các kiểu ñịa hình khác thì
vấn ñề này hạn chế hơn so với ñồng bằng.
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng
Súc vật nhai lại ñã ñược thuần hoá như trâu, bò, dê, cừu ñều nhiễm sán
lá gan Fasciola spp. Ngoài ra, súc vật hoang dã như hươu, nai, hoẵng...cũng
nhiễm sán lá này. Cũng có những trường hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola
spp, ngay cả người cũng có thể nhiễm sán.
Ở nước ta, theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [34], Phạm Văn Khuê và
cs (1996) [10], loài súc vật nhiễm sán lá Fasciola spp nhiều nhất là trâu:
79,6%, bò ít hơn: 36%, dê ít nhất: 20%. Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là
do ñặc tính ưa nước của chúng, trâu thích ăn gần chỗ có nước, ñằm tắm trong
nước và uống nước ở vũng, ao, kênh rạch, trong khi ñặc ñiểm của bò và dê ít
ưa thức ăn trong nước hơn.
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường ñộ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ,
các tác giả ñều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm càng tăng lên. Một ñiều dễ nhận thấy là, súc vật tuổi càng tăng lên do
thời gian sống càng dài thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng nhiều,
cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác, sán
Fasciola spp trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại tương ñối
dài, thường từ 3 - 5 năm, thậm chí tới 11 năm. ðó chính là cơ sở khoa học
giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola spp.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật nuôi như trâu, bò, dê, cừu...và
những dã thú mang Fasciola spp, ngoài ra còn có cả người. Trứng sán lá gan
theo phân của súc vật ra ngoài tự nhiên. Hàng năm, mỗi sán lá gan ký sinh ñẻ
khoảng 6000 trứng: Vì vậy, mỗi súc vật mang sán hàng năm thải khối lượng
trứng khá lớn ra ñồng cỏ và các bãi chăn thả. Những ñồng cỏ ẩm thấp, lầy lội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
là những nơi cần thiết ñể mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào súc vật, ñồng
thời thuận lợi cho trứng nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung
gian của Fasciota tồn tại và phát triển.
- Sức ñề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan
Trứng sán lá gan ñược thải theo phân súc vật nhai lại ra môi trường ngoại
cảnh. Trứng sán rất nhậy cảm với ñiều kiện khô hạn và tác ñộng trực tiếp của
ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8 9 ngày. Trong ñiều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến ñổi hình dạng,
Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 - 1,5 ngày. Ở môi trường ẩm ướt, trứng
có khả năng sống khá lâu, trong phân hơi ẩm, trứng tồn tại ñến 8 tháng. Dưới
ánh nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt ñộ
thấp từ -50C → - 150C. Nhiệt ñộ 10 – 200C, trứng ngừng phát triển. Nhiệt ñộ 40
– 500C, phôi chết sau vài phút (Phạm Văn Khuê và cs, 1996) [10].
Khi phát triển ñến giai ñoạn nang ấu (Adolescaria), sức ñề kháng của
chúng tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở nhiệt ñộ -40C → 60C. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ bình thường, những Adolescaria có trong cỏ khô bị
ẩm và trong môi trường nước có thể tồn tại ñến trên 5 tháng (Kauffmann,
1996) [46].
2.2.1.6. Những nghiên cứu về Fasciola spp
Theo nhiều tác giả, Fasciola spp là một trong những loài ký sinh trùng
gây tác hại nhất cho trâu, bò. Tác giả Lương Tố Thu ñã trích dẫn tài liệu của
FAO (1994): Thế giới hàng năm có 300 triệu trâu, bò và 200 triệu dê, cừu
nhiễm sán lá gan gây thiệt hại trên 3 tỷ ñô la Mỹ [45].
Theo những kết quả nghiên cứu ở nước ta, bệnh do Fasciola spp ở loài
nhai lại là do các loài sán Fasciola gigantica, Fasciola hepatica và
Dicrocoelium lanceolatum. Bệnh nặng nhất ở trâu, bò chủ yếu là do Fasciola
gigantica.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
Những kết quả ñiều tra ñến nay cho biết tỷ lệ nhiễm bệnh có khác nhau
nhưng nhìn chung trâu nước ta nhiễm với tỷ lệ cao.
Ở Bắc Bộ, theo Houdermer (1938) cho biết trâu nhiễm Fasciola spp
64,7%.
Trịnh Văn Thịnh (1962) cho biết, 50-70% trâu bò nước ta nhiễm
Fasciola spp.
Năm 1967 J. Drozdz và A. Malczewski (Ba Lan) ñã mổ khám loài nhai
lại của Việt Nam thấy: Trâu nhiễm F. gigantica là 76,9%, bò nhiễm 36% và dê
nhiễm 20%, chúng ñược phân bố rộng ở tất cả các ñiểm ñiều tra. Tác giả cũng
cho biết ñã tìm thấy F. hepatica ở trâu vùng núi Tuyên Quang [7].
Theo Phan Huy Giáp (1969) tỷ lệ nhiễm Fasciola spp ở trâu Hà Giang
từ 79 – 96,6%, trong ñó trâu trưởng thành nhiễm nặng hơn trâu non [4].
Năm 1978 tác giả Phan ðịch Lân công bố công trình nghiên cứu ñầy ñủ
về F. gigantica bao gồm cả hình thái, sinh thái, chu kỳ sinh học và tác ñộng
gây bệnh của nó ñối với trâu nước ta. Riêng về tỷ lệ nhiễm tác giả cho biết:
vùng biển nhiễm 17,30% ở trâu < 3 tuổi, 22,31% ở trâu 3-5 tuổi, 31,68% ở
trâu 5-8 tuổi và 39,66% ở trâu > 8 tuổi. Ở vùng núi nhiễm các lứa tuổi tương
ứng là 14,70%, 24,99%, 35,51% và 44,00%. Ở vùng trung du nhiễm tương
ứng: 16,40%, 32,77%, 40,40% và 50,20%. Vùng ñồng bằng là 19,62%,
34,20%, 49,84% và 61,32%.
Theo Phan Lục và cs (1995), ở miền Bắc nước ta tỷ lệ nhiễm Fasciola
spp ở trâu là 70,00%, bò là 61,20% và dê là 20%. Cũng theo tác giả khi mổ
khám trâu ở 8 tỉnh phía Bắc tỷ lệ nhiễm chung là 47% [21].
Nguyễn Trọng Kim (1995) ñiều tra tình hình nhiễm Fasciola spp ở trâu
vùng ven biển Nghệ An thấy huyện Nghi Lộc nhiễm 25,27%, huyện Diễn
Châu nhiễm 32,65% và tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi < 2 tuổi
nhiễm 10,90%, từ 3-5 tuổi nhiễm 23,33%, từ 6-8 tuổi nhiễm 53,58% và lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
hơn 9 tuổi nhiễm 76,68% [11].
Theo Trần Văn Vũ (1997) thì trâu ở các tỉnh phía Bắc nhiễm Fasciola
spp tăng theo tuổi, trâu nhỏ hơn 2 tuổi nhiễm 14,20%, trâu từ 2-8 tuổi nhiễm
50,50% và trâu trên 8 tuổi nhiễm 54,70% [41].
Nguyễn Văn Diên (1997) cho biết: qua mổ khám thấy bò ở Tây
Nguyên nhiễm Fasciola spp với tỷ lệ 58,06%. Bằng phương pháp xét nghiệm
phân thấy tỷ lệ nhiễm là 61,75%. Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi, bò < 6 tháng
nhiễm 8,80%, bò từ 7-12 tháng nhiễm 36,79%, bò từ 13-24 tháng nhiễm
70,29% và bò > 24 tháng nhiễm 87,09%. Tác giả cũng cho biết tỷ lệ nhiễm
cao nhất ở vùng trũng là 72,37%, vùng ñồi núi là 63,05% và thấp nhất ở vùng
cao nguyên 46,09% [2].
Lương Tố Thu và cs (2000), khi kiểm tra phân trâu, bò ở huyện ðông
Anh – Hà Nội thấy 100% số trâu, bò bị nhiễm Fasciola spp với cường ñộ
nhiễm 13,8 – 16,5 trứng/1gam phân [39].
Phân ðịch Lân và cs (2005) cho biết dê từ 1-4 tháng tuổi nhiễm
Fasciola spp từ 7,50% - 10,00%, nhưng khi dê lớn hơn 24 tháng tuổi thi tỷ lệ
nhiễm là 30,80 – 33,30% [13].
Theo Hạ Thúy Hạnh và Vũ ðăng ðồng (2003) thì dê nuôi tại Ba Vì Hà Nội nhiễm Fasciola spp là 14,17% và tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi,
từ 3,20% ở dê < 1 tuổi ñến 27,5% ở dê > 5 tuổi [5].
Theo Nguyễn Thị Giang Thanh (2007) thì các vùng núi cao, tỷ lệ
nhiễm Fasciola spp ở trâu bò lên ñến trên 90,00%.
Bệnh sán lá gan cũng ñược các tác giả trên thế giới hết sức quan tâm.
Gần ñây các nhà khoa học ñã ñiều tra giun sán ở ñộng vật nhai lại ở các nước
trên thế giới và cho biết sán lá gan ở bò do F. hepatica và F. gigantica rất phổ
biến ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu Úc (Hansen và Perri, 1994) [57]. Ở
khu vực ðông Nam Á các loài sán lá thường gặp ở bò là F. hepatica, F.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
gigantica, Paramphistomata, Gigantocotyle explanatum (Joseph và Boray,
1994) [45].
Tại Australia, tỷ lệ nhiễm F. hepatica là ở bò 31,00%. Tỷ lệ nhiễm ở
Philippine là 18,00% ở bò và 59,00% ở trâu. Ở Malaysia là 5,00% ở bò và
13,00% ở trâu. Ở Thái Lan, tỷ lệ này tương ứng là 16,00% và 25,00%.
Tại Trung Quốc, tỷ lệ nhiễm Fasciola spp qua xét nghiệm phân ở bò là
26,00%, ở trâu là 35,00%; qua mổ khám là 60,00% ở bò và 32,00% ở dê.
Kết quả xét nghiệm của Lâm Vũ Quang ở Trung Quốc cho thấy khoảng
thời gian cần thiết cho chu trình phát triển của sán lá gan trong ốc vật chủ
trung gian là 63 – 82 ngày; của Khoris ở Liên Xô (cũ) là 104 ngày.
Về hình thái cấu tạo, Glee và L. Zimmerman (1993) cho rằng: F.
gigantica và F. hepatica thuộc loại ña hình thái, trên vật chủ khác nhau thì
hình thái cũng khác nhau. Ở các nước Nhật Bản, ðài Loan, Philippine, Hàn
Quốc thuộc khu vực châu Á và ðông Nam Á ñã thu thập ñược rất nhiều loài
Fasciola spp có rất nhiều hình thái khác nhau. Hình thái một số giống loài F.
gigantica, một số giống loài F. hepatica, một số vừa giống F. gigantica vừa
giống F. hepatica [34].
Tác giả Boray (1982) báo cáo rằng loài F. gigantica ở viền màu tối bên
ngoài do manh tràng chứa ñầy máu. ðoạn cuối phía trước của sán dạng một
chóp hình nón và tẻ rộng ra về phía vai và rồi nó lại hẹp dần ở ñoạn cuối phía
sau. F. gigantica có hình thể tương tự giống F. hepatica nhưng có kích thước
lớn hơn, chiều dài 24 -76mm và rông 5-13mm. Cấu trúc hình nón phía trước
giống nhau, nhưng ñộ rộng khó có thể phân biệt với loài F. hepatica.
2.2.1.7. Những nghiên cứu về Fasciola spp trên người
Bệnh sán lá gan lớn ñang lưu hành ở 5 châu lục và ñang gia tăng ñe dọa
sức khỏe cộng ñồng, trong ñó có Việt Nam.
Sán lá gan chủ yếu gây bệnh mãn tính cho gia súc và ñộng vật hoang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
dã, song gần ñây bệnh nổi lên như là một bệnh lý quan trọng ở người. Người
chỉ là một vật chủ tình cờ của Fasciola spp và lệ thuộc rất nhiều vào thói quen
ăn uống. Tỷ lệ nhiễm và lưu hành bệnh rất cao trong một số vùng ñặc biệt.
Bức tranh dịch tễ học bệnh sán lá gan lớn ở người gần ñay có sự thay ñổi, số
ca nhiễm bệnh ñược báo cáo ngày một nhiều hơn. Trong 5 năm gần ñây và
một vài vùng ñịa lý ñược mô tả như là vùng lưu hành của bệnh sán lá gan lớn
trên người.
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), trong suốt thời gian từ
1950 -1995 có 60 nước, trong ñó có Việt Nam thông báo có ổ dịch sán lá gan
lớn trên người. Theo ước tính trên thế giới có tới 180 triệu người có nguy cơ
nhiễm sán và 2,4 triệu người nhiễm sán, thiệt hại kinh tế khoảng 3,2 tỷ ñô la
Mỹ mỗi năm [45].
Bệnh sán lá gan do Fasciola spp ở người ñược coi là dịch ñịa phương ở
các nước: năm 1960 ở Florida (Mỹ), năm 1968 ở Monmuothshrise (Anh),
năm 1970 ở Touraine (Pháp), năm 1983 ở Cu Ba, năm 1991 ở Bolivia, năm
1997 ở Tây Ban Nha va năm 1999 ở Iran .
ðến giữa những năm 1990, bệnh sán lá gan do Fasciola spp bắt ñầu
bùng phát. Lúc ñầu chủ yếu ở các nước châu Á, sau ñó bệnh trở nên phổ biến
ở các nước châu Phi và không dừng lại ở châu Âu, châu Mỹ. Một nghiên cứu
phân tích toàn cầu mong rằng chỉ ra mối liên quan giữa bệnh sán lá gan lớn ở
ñộng vật và người mới chỉ dừng lại ở mức cơ bản. Mặc dù trên thực tế, số
người bị nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ không nhỏ ở những vùng có ñộng vật
có vú ăn cỏ, tỷ lệ nhiễm ở người cao hay thấp không liên quan ñến tỷ lệ
nhiễm ở ñộng vật. Chẳng hạn ở những vùng bệnh lưu hành vừa như Bolivia
và Peru – nơi bệnh sán lá gan lớn ở người và ñộng vật cũng tồn tại khi so sánh
với các nước như Uruguay, Argentina và Chine - thì sán lá gan lớn ở người
chỉ ở mức ñộ rải rác hoặc lưu hành thấp, trong khi ñó bệnh sán lá gan lớn ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
vật nuôi thì rất phổ biến (Hillyer và cs, 1992; Hillyer và cs, 1996; Hillyer và
Apt, 1997; Mas – Coma và cs, 1999 [44]).
Bệnh sán lá gan lớn ở người do F. hepatica thường có phản ứng các mô
và gây canxi hóa ñường mật do tồn tại một lượng nhỏ sán và trong cơ thể gia
súc có sự phục hồi tự phát của sán thường xuyên gây xơ hóa (Boray, 1969).
Người không phải là vật chủ thích hợp vì hầu hết sán di chuyển ñều bị bắt giữ
ở nhu mô gan mà không có thời gian ñi ñến ống dẫn mật (Acosta-Ferreira và
cs, 1979). Ngược lại, tác giả Mas – coma và cs (1999) [44] cho biết ít nhất ở
vùng lưu hành nặng, ký sinh trùng sẽ thích nghi dễ dàng với vật chủ người
hơn vật chủ ñộng vật. So với F. hepatica thì F. gigantica dường như nhiễm ít
hơn và ít thích ứng hơn với vật chủ người. Trong thực tế lâm sàng, người ta
thống kê F. gigantica gây ra thường lạc chỗ hơn F. hepatica (Boray, 1966;
Hammond, 1974).
Ở Việt Nam hiện nay ñã phát tổn hiện có 45 tỉnh thành có người nhiễm
sán lá gan lớn. Theo số liệu thống kê chưa ñầy ñủ tại một số tỉnh trọng ñiểm, khu
vực miên Trung – Tây Nguyên từ tháng 1 ñến ñầu tháng 6 năm 2009, số bệnh
nhân sán lá gan lớn ñược phát hiện và ñiều trị là 2.085 ca, tăng khoảng 70% so
với các năm trước. Trong ñó phòng khám chuyên khoa của Viện sốt rét – Ký
sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn 1.258 ca, Bình ðịnh 390 ca, Quảng Ngãi 200
ca, Gia Lai 82 ca, Quảng Nam 71 ca, Phú Yên 30 ca, ðà Nẵng 17 ca, Thừa
Thiên – Huế 15 ca, Khánh Hòa 14 ca, ðăk Lăk 6 ca và Quảng Trị 2 ca [43].
2.2.2. Bệnh do Eurytrema spp
2.2.2.1. ðặc ñiểm hình thái
Khi nghiên cứu về các loài sán lá ký sinh ở Việt Nam, ñặc biệt là sán lá
tuyến tụy thấy sán lá tuyến tụy có 4 loài bao gồm: Eurytrema pancreaticum,
Eurytrema coelomaticum, Eurytrema tonkinensis và Eurytrema rebelled.
Nhưng dựa theo những nghiên cứu của Bahlerao năm 1936 ở Ấn ðộ và của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
Prjadko (1962) ở Liên Xô (cũ), Drozkz và Malcrewski khi nghiên cứu ở miền
Bắc Việt Nam chỉ công nhận nước ta có một loài duy nhất là Eurytrema
pancreaticum.
E. pancreaticum có màu ñỏ sáng, hình lá, cuối thân nhô ra giống hình
lưỡi. Sán dài 13,5 – 18,5 mm, rộng 5,5 – 8,5mm, có hai giác bám hình tròn,
giác miệng và giác bụng. Khác với các loài sán là khác, sán lá tuyến tụy có
giác miệng lớn hơn giác bụng. Hầu nhỏ, dài 0,3-0,4mm. Thực quản ngắn. Hai
manh tràng hình ống xếp dọc hai bên thân. Tinh hoàn hình bầu dục, có khi
phân thùy, nằm hai bên mép sau của giác bụng. Túi sinh dục hình bầu dục,
dài, nằm giữa nơi phân nhánh của ruột với giác bụng. Buồng trứng nhỏ hơn
tinh hoàn nhiều lần, ñôi khi có phân thùy ở ñằng sau giác bụng. Tử cung uốn
cong, xếp gần kín phần sau thân sán [10]
Trứng màu nâu nhat, không ñối xứng. Ở trứng già bên trong ñã hình
thành Miracidium. Kích thước trứng 0,045-0,052mm x 0,029 – 0,033mm [10].
2.2.2.2. ðặc ñiểm về vòng ñời
Sán trưởng thành ký sinh ở tuyến tụy và thường xuyên ñẻ trứng. Trứng
theo phân ra ngoài ñã hình thành Miracidium bên trong. Miracidium thoát
khỏi trứng trong ống tiêu hóa của ký chủ trung gian là ốc giống Bradybaena
và chui sâu vào gan, tụy của ký chủ này. Sau 4 tuần kể từ khi xâm nhập vào
ký chủ trung gian, Miracidium biến thành Sporocyst I. Sau 97 ngày cảm
nhiễm, Sporocyst I biến thành Sporocyst II. Sau 165 ngày, Sporocyst sinh ra
144-218 Cercaria. Cercaria có dạng hình trái xoan, dài 0,30 - 0,35mm, rộng
0,10 - 0,15mm. Giác miệng ñã hình thành có ñường kính 50-55µ, giác bụng
có ñường kính 50 - 60µ nằm ở giữa cơ thể.
Cercaria ra khỏi ký chủ trung gian bằng ñường phổi dưới dạng những
bọc có phủ chất nhày. Những bọc này bám trên cây cỏ. Nếu ký chủ là côn
trùng giống orthoptera nuốt phải Cercaria vào ống tiêu hóa, Metacercaria
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17