Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Mô phỏng hệ thống SAN trên môi trường Cluster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 104 trang )

Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình tìm hiểu , thực hiện để hoàn thành đồ án, tôi đã gặp không ít khó
khăn, nhưng tôi luôn nhận được sự động viên, khích lệ của giảng viên, TS. Nguyễn Minh
Nhật. Thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện, hướng dẫn tận tình trong
cách thức và phương pháp thực hiện cũng như hỗ trợ tôi trong việc tìm tài liệu.
Để có được những kết quả trong đồ án này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên, TS. Nguyễn Minh Nhật khoa Công nghệ thông tin trường Đại Học Duy
Tân.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và các bạn cùng lớp tại trường ĐH
Duy Tân.

Đà nẵng, ngày… tháng 11 năm 2010

Nguyễn Trọng Hoàng
Lớp K13TMT Khoa CNTT

1 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2


DANH MỤC THUẬT NGỮ...........................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................7
CHƯƠNG I......................................................................................................................................9
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯU TRỮ...................................................................9
1.1 GIỚI THIỆU VỀ MẠNG LƯU TRỮ (STORAGE AREA NETWORKS)...........................9
1.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MẠNG LƯU TRỮ HIỆN NAY...............................10
1.2.1 Giải pháp lưu trữ DAS (Direct Attached Storage)........................................................10
1.2.2 Giải pháp lưu trữ NAS (Network Attached Storage)....................................................11
1.2.3 Giải Pháp lưu trữ SAN (Storage Area Network)..........................................................14
1.3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC HỆ THỐNG LƯU TRỮ DAS, NAS, SAN....................19
1.3.1 Hệ thống Direct Attached Storage - DAS...................................................................19
1.3.2 Hệ thống Network Attached Storage - NAS...............................................................19
1.3.3 Hệ thống Storage Area Network - SAN......................................................................20
CHƯƠNG II .................................................................................................................................23
GIẢI PHÁP MẠNG LƯU TRỮ SAN...........................................................................................23
2.1 GIỚI THIỆU MẠNG LƯU TRỮ STORAGE AREA NETWORK (SAN)........................23
2.2 CÁC DẠNG CỦA MẠNG LƯU TRỮ...............................................................................24
2.3 CÁC THÀNH PHẦN CỦA MẠNG LƯU TRỮ - SAN COMPONENTS..........................26
2.3.1 Hệ thống máy chủ.........................................................................................................26
2.3.2 Kết nối SAN..................................................................................................................29
2.3.3 Các thiết bị kết nối SAN...............................................................................................35
2.3.4 Hệ thống lưu trữ ...........................................................................................................36
2.4 KIẾN TRÚC CỦA STORAGE AREA NETWORK (SAN)...............................................41
2.4.1 Kết nối trực tiếp điểm – điểm (Poin to Point topology) ..............................................43
2.4.2 Topology Arbitrated Loop............................................................................................43
2.4.3 Topology SAN Fabric...................................................................................................44
2.4.4 Topology dự phòng.......................................................................................................49
2 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân



Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.5 ỨNG DỤNG TRONG STORAGE AREA NETWORK (SAN).........................................51
2.6 QUẢN LÝ STORAGE AREA NETWORK (SAN)............................................................54
2.7 LƯU TRỮ DỮ LIỆU DỰA TRÊN NGUYÊN LÝ PHÂN MỨC.......................................57
2.7.1 Tiered-storage...............................................................................................................57
2.7.2 Informate Lifecycle Management.................................................................................60
2.8 SAO LƯU PHỤC HỒI DỮ LIỆU TRONG MẠNG LƯU TRỮ ........................................62
2.9 ẢO HÓA HỆ THỐNG LƯU TRỮ (STORAGE VIRTUALIZATION).............................65
2.10 MỘT SỐ THIẾT BỊ STORAGE AREA NETWORK (SAN) ..........................................67
2.10.1 IBM BladeCenter S Server ........................................................................................67
2.10.2 IBM BladeCenter PS700, PS701, và PS702..............................................................69
2.10.3 IBM System x3850 X5...............................................................................................72
CHƯƠNG III.................................................................................................................................74
MÔ PHỎNG HỆ THỐNG SAN TRÊN MÔI TRƯỜNG CLUSTER...........................................74
3.1. GIỚI THIỆU MÔI TRƯỜNG CLUSTERS.......................................................................74
3.1.1. Giới thiệu mạng Clusters.............................................................................................74
3.1.2.Cấu trúc của mạng Clusters..........................................................................................75
3.1.3 Nguyên tắc hoạt động của Cluster................................................................................77
3.1.4 Cluster nhiều địa điểm phân tán....................................................................................78
3.1.5 Tối ưu hoá các thiết bị lưu trữ trên cluster....................................................................79
3.1.5 Tính mở rộng của mạng Clusters..................................................................................81
3.1.6 Kết luận.........................................................................................................................83
3.2 GIỚI THIỆU KỊCH BẢN....................................................................................................84
3.2.1 CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ..............................................................................................84
3.2.3 KẾT QUẢ DEMO .........................................................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................104

3 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

DANH MỤC THUẬT NGỮ
Viết tắt
SCSI

Tên đầy đủ
Small Computer System Interface

iSCSI

Internet Small Computer System
Interface

FC

Fibre Channel
Fibre Channel over IP
Internet Fibre Channel Protocol

FCIP
iFCP
Fabric

FC-AL
SSA

Fibre Channel-Arbitrated Loop
Serial Storage Architecture

ESCON

Enterprise Systems Connection

Bus-and-Tag

Bus-and-Tag Interface

HIPPI

High-Performance Parallel
Interface

ISL

Inter-Switch Lịnk

DWDM
ATM

Dense Wavelength Division
Multiplexer
Assynchronous Transfer Mode


SONET

Synchronous Optical Network

SNIA

Storage Networking Industry
Association

SNMWG

Storage Network Management
Working Group

Chú giải
Một chuẩn giao diện dùng để kết nối các
thiết bị phần cứng.
Một công nghệ kết nối sử dụng Gigabit
Ethernet Network được sử dụng trên nền cơ
sở hạ tầng IP có sẵn của hệ thống.
Kênh quang
Giao thức Kênh quang sử dụng TCP/IP
Thuật ngữ “chuyển mạch nối giữa các thiết
bị”
Chuẩn giao diện nối tiếp F mới
Giao diện lớp vật lý, có thể sử dụng với
SCSI.
Một giao diện kết nối dữ liệu dược đưa ra
bởi IBM năm 1990
Là một giao diện cho phép kết nối một kênh

Bus and Tag tới một điểm không tương
thích như TCP/IP Printer hoặc một
PC/Server
Một chuẩn Point-to-Point để truyền một
lượng lớn dữ liệu lên đến hàng tỷ bit/s trên
một khoảng cách tương đối ngắn.
Một giao diện kết nối độc quyền của Cisco.
Kết nối Point-to-Point.
Bộ ghép kênh quang theo bước sóng.
Chế độ truyền không đồng bộ. Có thể truyền
đồng thời dữ liệu, âm thanh và hình ảnh số
hoá trên cả mạng LAN và mạng WAN.
Một chuẩn dùng cho các kết nối quang học,
xây dựng bởi hãng Exchange Hiệp hội tiêu
chuẩn (ECSA) cho viện Tiêu chuẩn Quốc
gia Mỹ (ANSI)
Hiệp hội các nhà sản xuất và người tiêu
dùng các sản phẩm kết nối mạng lưu trữ, với
mục tiêu là công nghệ tiếp nối mạng lưu trữ
và ứng dụng. Được hợp nhất vào 12/2007
Tổ chức được thành lập để tập trung vào các
ngành công nghiệp xây dựng chuẩn giao

4 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


DIMM

Dual in-line memory module

diện.
Bao gồm một loạt các module bộ nhớ truy
cập ngẫu nhiên tích hợp được gắn trên mạch
in

DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Mô hình thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp...................................................................................7
Hình 1.1 Mô hình DAS (tổng quan)..............................................................................................10
Hình 1.2 Mô hình NAS (tổng quan)..............................................................................................12
Hình 1.3 Mô hình NAS (tổng quan)..............................................................................................13
Hình 1.4 Mô hình SAN (tổng quan)..............................................................................................15
Hình 1.5 Một mô hình SAN ..........................................................................................................16
Hình 1.6 So sánh NAS và SAN.....................................................................................................18
Hình 2.1 Hình mô tả khái quát SAN..............................................................................................23
Hình 2.2 các thành phần trong mạng SAN....................................................................................26
Hình 2.3 Giao diện kết nối bộ vi xử lý vào thiết bị lưu trữ............................................................27
Hình 2.4 Giao diện kết nối bộ vi xử lý pSeries vào thiết bị lưu trữ...............................................28
Hình 2.5 Thiết kế phần cứng iSeries..............................................................................................29
Hình 2.6 Mô hình backup Tape Internal........................................................................................40
Hình 2.7 Topology điểm – điểm....................................................................................................43
Hình 2.8 Topology Arbitrated Loop..............................................................................................43
Hình 2.9 Topology chuyển mạch nối tầng.....................................................................................45
Hình 2.10 Liên kết giữa các chuyển mạch trong Topology lưới...................................................45
Hình 2.11 Liên kết giữa các chuyển mạch trong Topology lưới...................................................46
Hình 2.12 Mạng SAN dựa trên 4 Building-Block và 7 chuyển mạch liên kết..............................47
Hình 2.14 Mạng SAN trở thành Metropolitan Are SAN sử dụng DWDM...................................48

Hình 2.15 Mạng SAN trở thành Wide Are SAN sử dụng ATM qua SONET...............................48
Hình 2.16 Topology Remote mirroring sử dụng Fibre Channel....................................................50
Hình 2.17 Topology Remote mirroring sử dụng WAN cho đường nối ở xa.................................50
Hình 2.18 Các ứng dụng SAN.......................................................................................................51
Hình 2.19 Chia sẻ không gian lưu trữ và chia sẻ dữ liệu...............................................................51
Hình 2.20 Kiến trúc phần mềm quản lý SAN................................................................................54
5 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hình 2.21 Mô hình giao diện chung cho phần mềm quản lý SAN................................................55
Hình 2.22 So sánh các mức lưu trữ on-line, near-line và off-line.................................................59
Hình 2.23 Tầm quan trọng của dữ liệu thay đổi theo thời gian.....................................................60
Hình 2.24 Sao lưu qua mạng SAN.................................................................................................63
Hình 2.25 Sao lưu qua mạng SAN, giảm thiểu vai trò của máy chủ backup...............................64
Hình 2.26 Mô hình chức năng của sản phẩm ảo hóa lưu trữ IBM SVC........................................66
Hình 2.27 Máy chủ IBM BladeCenter S .......................................................................................67
Hình 2.28 Máy chủ PS702, PS701 và PS700................................................................................69
Hình 2.29 Máy chủ IBM System x3850 X5..................................................................................72
Hình 3.1 Hệ thống cluster có 2 ứng dụng hoạt động song song trên mỗi node.............................76
Hình 3.2 Hai hệ thống cluster độc lập chứa 2 ứng dụng khác nhau..............................................76
Hình 3.3. Hai node Active được dự phòng bởi node Passive........................................................77

6 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT

Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI NÓI ĐẦU
Trước đây hệ thống máy tính lớn thường được sử dụng để quản lý tập trung các
dịch vụ dữ liệu. Ở những hệ thống này thiết bị lưu trữ được gắn trực tiếp vào các kênh
vào/ra của máy chủ. Máy chủ độc quyền truy xuất và quản lý tất cả thiết bị lưu trữ gắn
trực tiếp vào chúng. Khi đó, các ứng dụng hoặc các máy trạm chỉ có thể truy xuất dữ liệu
một cách gián tiếp thông qua mạng.

Hình 1 Mô hình thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp
Mô hình “thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp” hoạt động hiệu quả trong một thời gian dài,
đặc biệt trong môi trường xí nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên khi áp dụng mô hình này cho
các doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp đang sử dụng các ứng dụng có lượng dữ liệu luân
chuyển lớn và có nhiều yêu cầu đặc biệt) thì mô hình trên bộc lộ nhiều hạn chế.
Những hạn chế của mô hình “thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp” cũng chính là những lý
do thúc đẩy công nghệ lưu trữ đi sang một thế hệ mới, thế hệ “mạng lưu trữ”. Mạng lưu
trữ có tiềm năng được ứng dụng rộng rãi bởi những ưu điểm sau:
o Mạng lưu trữ đưa ra khả năng mở rộng, cho phép kết nối hàng ngàn thiết bị lưu trữ
phân tán trong phạm vi rộng lớn.

7 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

o Mạng lưu trữ cho phép lưu chuyển dữ liệu giữa các thiết bị lưu trữ mà không


chiếm dụng băng thông của mạng cục bộ và không phải trung chuyển qua những
máy chủ.
o Mạng lưu trữ cho phép cấu hình lại hoặc bảo trì hệ thống lưu trữ mà không yêu
cầu dừng hoạt động của cả hệ thống.
o Mạng lưu trữ cung cấp một giải pháp quản lý tập trung năng lực lưu trữ.
Những năm đầu phát triển, thị trường SAN không được chú ý nhiều vì những yêu
cầu cao khi cài đặt, vận hành, cũng như đầu tư. Tuy nhiên nhiều năm trở lại đây công
nghệ SAN đã được áp dụng nhiều tại Việt Nam, cũng như giải quyết được mọi yêu cầu
cao khi triển khai một hệ thống mạng lưu trữ, không những đã được áp dụng mà còn phát
triển mạnh ở các doanh nghiệp lớn.
Đồ án tập trung tìm hiểu cơ bản công nghệ SAN, và các công nghệ liên quan như
Cluster…Qua đó xây dựng mô phỏng một mô hình đơn giản để cho thấy cái nhìn tổng
quan về công nghệ SAN. Cấu trúc đồ án bao gồm:
Chương 1: “ Tổng quan về các công nghệ lưu trữ” giới thiệu về các công nghệ lưu
trữ trước SAN và những tiềm năng của SAN.
Chương 2: “ Giải pháp mạng lưu trữ SAN” giới thiệu các khái niệm cơ bản, các
thành phần chính, các ứng dụng trong mạng SAN, việc quản lý và khai thác mạng SAN.
Chương 3: “ Mô phỏng hệ thống SAN trên môi trường Cluster” sẽ triển khai demo
hệ thống mạng lưu trữ đơn giản dựa trên những kiến thức thu được.
Cuối cùng, phần “Kết luận” tổng hợp lại những nghiên cứu chính của luận văn,
giới thiệu một số hướng phát triển của SAN.

8 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯU TRỮ

1.1 GIỚI THIỆU VỀ MẠNG LƯU TRỮ (STORAGE AREA NETWORKS)
Xét tổng quan về phương diện kết nối, điểm khởi đầu của quá trình phát triển công nghệ
lưu trữ là khi các máy tính và máy chủ nhỏ được trang bị các ổ đĩa trong của riêng chúng. Với
cách lưu trữ này, dung lượng lưu trữ không được lớn, thường chỉ có khả năng đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng đầu cuối.
Bước phát triển tiếp theo là khi các máy chủ có kết nối riêng đến thiết bị lưu trữ bên
ngoài của mình (có thể là đĩa cứng hoặc băng từ) qua đường kết nối hoạt động theo giao thức
SCSI (Small Computer System Interface). Mỗi máy tính/máy chủ chỉ có quyền kiểm soát, quản
trị thiết bị lưu trữ ngoài của chính mình. Với cách kết nối và quản lý cục bộ như vậy, rất khó có
thể xây dựng được những hệ thống dữ liệu có dung lượng cao, chưa nói đến việc không có được
khả năng quản trị tập trung từ xa.
Một hướng phát triển khác là khi thiết bị lưu trữ được thiết kế để dữ liệu trên đó có thể
được truy nhập qua mạng LAN thông thường. Điển hình là các thiết bị NAS (Network Attached
Storage) chứa dữ liệu tập trung và cho phép chia sẻ dữ liệu ở mức file. Mặc dù đã phần nào giải
quyết được vấn đề dung lượng và quản lý tập trung, nhưng việc truyền tải dữ liệu giữa thiết bị có
nhu cầu sử dụng và thiết bị lưu trữ xảy ra trên hạ tầng mạng LAN thông thường, dùng giao thức
mạng TCP/IP, gây hạn chế tốc độ truyền tải, dẫn đến hiệu năng hoạt động của cả hệ thống không
được cao.
Những nhược điểm về tốc độ và hiệu năng được đẩy lùi trong bước phát triển tiếp theo
với sự xuất hiện của cộng nghệ thiết lập mạng lưu trữ riêng biệt SAN (Storage Area Network).
Mặc dù có thể tận dụng mạng IP để truyền tải luồng dữ liệu của mạng lưu trữ, điển hình là sự
phát triển của các giao thức như iSCSI (Internet SCSI), FCIP (Fibre Channel over IP), iFCP
(Internet Fibre Channel Protocol).

9 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT

Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MẠNG LƯU TRỮ HIỆN NAY
1.2.1 Giải pháp lưu trữ DAS (Direct Attached Storage)
1.2.1.1 Giới thiệu DAS
Direct Attached Storage ( DAS ) là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD , thiết bị nhớ
được lưu trữ trực tiếp vào Server , nó thích hợp cho mọi nhu cầu nhỏ đến cao cấp nhất và khả
năng chạy cũng cực nhanh .
Một Server với những HDD bên trong , 1 Client với các HDD bên trong và truy xuất trực
tiếp đến HDD của nó thì đó chính là DAS.

Hình 1.1 Mô hình DAS (tổng quan)

1.2.1.2 Lợi ích khi sử dụng DAS (Direct Attached Storage)
Việc đầu tư ban đầu cho giải pháp kết nối trực tiếp DAS sẽ ít tốn kém hơn. Đây là
điểm thuận lợi cho các nhà quản trị IT với ngân sách hạn chế có thể nhanh chóng nâng
cao dung lượng lưu trữ mà không cần lập kế hoạch, chi phí và độ phức tạp cao như hệ
thống lưu trữ mạng.

10 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

DAS cũng có thể xem là một giải pháp tạm thời cho những kế hoạch chuyển sang
hệ thống lưu trữ mạng trong tương lai. Đối với những công ty có dự báo nhu cầu dữ liệu
tăng nhanh, DAS bị hạn chế về khả năng mở rộng. Trên quan điểm hiệu quả về chi phí và

quản trị, các giải pháp lưu trữ mạng thích hợp hơn cho những yêu cầu mở rộng sau này.
Các doanh nghiệp mà sau cùng sẽ chuyển sang hệ thống lưu trữ mạng có thể bảo
vệ vốn đầu tư của mình cho các hệ thống DAS truyền thống. Một lựa chọn là nối DAS
vào mạng thông qua các thiết bị bridge, cho phép các nguồn tài nguyên hiện hữu được sử
dụng trong một môi trường mạng mà không phải chi phí ngay lập tức cho hệ thống lưu
trữ mạng. Khi quá trình chuyển tiếp hoàn tất, DAS vẫn có thể được sử dụng cục bộ để lưu
trữ các dữ liệu không quan trọng
1.2.2 Giải pháp lưu trữ NAS (Network Attached Storage)
1.2.2.1 Giới thiệu NAS
Network Atteched Storage ( NAS ) là công nghệ lưu trữ mà theo đó các thiết bị
lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file để cho phép
các thiết bị trên mạng IP truy cập vào.
Tính năng :
o Thiết bị lưu trữ này được truy cập ở cấp độ file thông qua NFS hoặc CIFS
o Thiết bị được lưu trữ qua mạng IP
o Có thể Share dữ liệu giữa các Server

11 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hình 1.2 Mô hình NAS (tổng quan)
Các thiết bị NAS cũng được gán các địa chỉ IP cố định và được người dùng truy
nhập thông qua sự điều khiển của máy chủ. Trong một số trường hợp, NAS có thể được
truy cập trực tiếp không cần có sự quản lý của máy chủ. NAS cung cấp khả năng chia sẻ
tài nguyên lưu trữ cho nhiều người dùng đồng thời. Bên cạnh đó, NAS cho phép thực
hiện mở rộng về dung lượng lưu trữ khi nhu cầu sử dụng tăng cao.

Hệ thống lưu trữ mạng ra đời nhằm giải quyết các thách thức gắn liền với cơ sở hạ
tầng dựa trên máy chủ như DAS. Hệ thống lưu trữ nối mạng NAS là một thiết bị chuyên
dụng, bao gồm đĩa cứng và phần mềm quản lý, được dành riêng cho việc phục vụ các tập
tin trên mạng. Với 2 chức năng là chia sẻ tập tin và phục vụ ứng dụng trong mô hình
DAS, một máy chủ có khả năng làm chậm hệ thống mạng. NAS làm giảm nhẹ các khả
năng lưu trữ và phục vụ tập tin của máy chủ này, mang lại nhiều sự linh hoạt trong việc
truy xuất dữ liệu
Việc lắp đặt, cấu hình hệ thống tương đối dễ dàng vì các nhà cung cấp đã lập trình
thiết bị này một cách hoàn hảo sao cho khi khởi động thiết bị, chúng sẽ nhận ra môi
trường điều hành của chúng, khả năng tương thích với các hệ thống truy cập tên/mật khẩu
hiện có và tương thích với các hệ thống chia sẻ file, tận dụng khả năng lưu trữ với dung
lượng lớn và các ứng tích hợp sẵn là những điểm mạnh của hệ thống NAS.
Các thiết bị quản lý gồm có một máy tính có cài đặt hệ điều hành NAS ví dụ như
FreeNAS hoặc các phiên bản hệ điều hành UNIX đơn giản.
1.2.2.2 Chức năng giải pháp lưu trữ NAS (Network Attached Storage)

12 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hình 1.3 Mô hình NAS (tổng quan)
Các tính năng độ tin cậy cao như RAID, các ổ đĩa và thành phần có thể thay nóng
trở thành tiêu chuẩn, thậm chí trong các hệ thống NAS nhỏ. Các hệ thống tầm trung có
khả năng cung cấp các tính năng bảo vệ dữ liệu cao hơn như replication và mirroring
nhằm bảo đảm tính liên tục trong kinh doanh. NAS cũng có ích cho các doanh nghiệp
đang tìm cách thống nhất các tài nguyên DAS nhằm khai thác hiệu quả hơn. Vì các tài
nguyên không thể được chia sẻ trong DAS, các hệ thống này có thể đang sử dụng ít hơn

50% dung lượng hiện có.
Các hệ thống NAS có thể cung cấp dung lượng lưu trữ đến hàng terabytes mà vẫn
chiếm rất ít không gian, nâng cao khả năng sử dụng hiệu quả không gian của trung tâm
dữ liệu.
Khi dung lượng tiếp tục tăng, các doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng cao sẽ càng
nhận thấy tính hiệu quả về kinh tế cùa NAS so với DAS. Hàng loạt các hệ thống NAS
cũng có thể được quản lý tập trung, tiết kiệm thời gian và công sức
Một điểm quan trọng khác cho các doanh nghiệp vừa và lớn là khả năng chia sẻ dữ liệu
không đồng nhất. Với DAS, mỗi máy chủ có hệ điều hành riêng của mình, vì vậy không
có một hệ thống lưu trữ chung nào trong một môi trường bao gồm các máy trạm
Windows, Mac và Linux.
Các hệ thống NAS có thể tích hợp vào bất kỳ môi trường nào và phục vụ các tập
tin qua tất cả các hệ điều hành khác nhau. Trên mạng, một hệ thống NAS hiện diện như là
13 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

một máy chủ tập tin cho các máy trạm khác nhau. Điều này có nghĩa là các tập tin được
lưu trữ và lấy lại trên hệ thống NAS ở dạng tập tin truyền thống. NAS cũng dựa trên các
giao thức mạng tiêu chuẩn như TCP/IP, FC và CIFS.
1.2.2.3 Lợi ích khi sử dụng NAS (Network Attached Storage)
NAS là một lựa chọn cho các công ty đang tìm kiếm một giải pháp đơn giản và hiệu
quả về chi phí nhằm đạt được sự truy xuất dữ liệu nhanh chóng cho hàng loạt người dùng
ở mức tập tin. Lợi điểm của NAS là tốc độ và năng suất. NAS phổ biến trong thị phần các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với các công ty nhỏ, NAS là một giải pháp “plug-andplay”, dễ cài đặt, triển khai và quản lý, thậm chí không cần nhân viên IT .
1.2.3 Giải Pháp lưu trữ SAN (Storage Area Network)
1.2.3.1 Giới thiệu SAN

Storage Area Network ( SAN ) là một mạng được thiết kế cho việc thêm các thiết
bị lưu trữ cho máy chủ một cách dễ dàng như: Disk Aray Controllers, hay Tape Libraries.
Và các máy chủ khi kết nối với SAN sẽ hiểu như là một khối HDD đang chạy trên cục
bộ.
Với những ưu điểm nổi chội SAN đã trở thành một giải pháp rất tốt cho lưu trữ
thông tin cho doanh nghiệp hay tổ chức. SAN cho phép kết nối từ xa tới các thiết bị lưu
trữ trên mạng như. Disks và Tape drivers. Các thiết bị lưu trữ trên mạng, hay các ứng
dụng chạy trên đó được thể hiện trên máy chủ như một thiết bị của máy
Việc truyền dữ liệu từ Server đến hệ thống lưu trữ SAN được sử dụng dựa trên các
cổng quang để truyền dữ liệu : 1 GBb/s Fiber Channel , 2 GBb/s Fiber Channel , 4 GBb/s
Fiber Channer , 8 GBb/s Fiber Channer , 1 GBb/s iSCSI ,.....
Chi phí triển khai hệ thống SAN cực kỳ đắt , nó đòi hỏi phải dùng các thiết bị
Fiber Channel Networking, Fiber Channel Switch,...

14 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hình 1.4 Mô hình SAN (tổng quan)

15 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


1.2.3.2 Chức năng SAN

Hình 1.5 Một mô hình SAN
Trong khi DAS hay NAS được tối ưu cho việc chia sẻ dữ liệu ở cấp độ tập tin,
điểm mạnh của SAN là ở khả năng di chuyển các khối dữ liệu lớn. Điều này đặc biệt
quan trọng cho các ứng dụng yêu cầu băng thông rộng như cơ sở dữ liệu, xử lý hình ảnh
và giao dịch. Cấu trúc phân bố của SAN cũng đem lại tốc độ và tính sẵn sàng cao hơn các
môi trường lưu trữ khác. Bằng việc cân bằng tải động qua hệ thống mạng, SAN truyền tải
dữ liệu nhanh, giảm độ chậm trễ và tải cho các máy chủ. Lợi điểm này cho phép một số
lượng lớn người dùng có thể truy xuất dữ liệu đồng thời mà không tạo ra các điểm nghẽn
mạch trên mạng cục bộ và các máy chủ.
1.2.3.4 Lợi ích khi sử dụng SAN
Dễ dàng chia sẻ lưu trữ và quản lý thông tin, mở rộng lưu trữ dễ dàng thông qua
quá trình thêm các thiết bị lưu trữ vào mạng không cần phải thay đổi các thiết bị như máy
chủ hay các thiết bị lưu trữ hiện có.

16 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ứng dụng cho các hệ thống Data centrer và các Cluster. Mỗi thiết bị lưu trữ trong
mạng SAN được quản lý bởi một máy chủ cụ thể.
Trong quá trình quản lý của SAN sử dụng Network Attached Storage (NAS) cho
phép nhiều máy tính truy cập vào cùng một file trên một mạng. Và ngày nay có thể tích
hợp giữa SAN và NAS tạo nên một hệ thống lưu trữ thông tin hoàn thiện.
SAN được thiết kế dễ dàng cho tận dụng các tính năng lưu trữ, cho phép nhiều
máy chủ cùng chia sẻ một thiết bị lưu trữ.

Một ứng dụng khác của SAN là khả năng cho phép máy tính khởi động trực tiếp từ
SAN mà chúng quản lý. Điều này cho phép dễ dàng thay các máy chủ bị lỗi khi đang sử
dụng và có thể cấu hình lại cho phép thay đổi hay nâng cấp máy chủ một cách dễ dàng và
dữ liệu không hề ảnh hưởng khi máy chủ bị lỗi. Và quá trình đó có thể chỉ cần nửa giờ để
có một hệ thống Data Centers. Và được thiết kế với tốc độ truyền dữ liệu cực lớn và độ
an toàn của hệ thống được coi là vấn đề hàng đầu.
SAN cung cấp giải pháp khôi phục dữ liệu một cách nhanh chóng bằng cách thêm
và các thiết bị lưu trữ và có khả năng khôi phục cực nhanh dữ liệu khi một thiết bị lưu trữ
bị lỗi hay không truy cập được.
Các hệ thống SAN mới hiện nay cho phép (duplication) sao chép hay một tập tin
được ghi tại hai vùng vật lý khác nhau (clone) cho phép khôi phục dữ liêu cực nhanh.
Thiết bị lưu trữ SAN storage cho phép khắc phục các nhược điểm đồng thời bổ
sung và tăng cường nhiều tính năng cần thiết cho các hệ thống lưu trữ.
Tăng tính mở rộng: Cho phép nhiều server, cluster server hơn đồng thời kết nối và
dùng chung không gian lưu trữ.
Tăng tính lưu động của hệ thống: cho phép các hoạt động như đồng bộ hóa dữ liệu
giữa các trung tâm cơ sở dữ liệu, di dời dữ liệu sang các nền tảng phần cứng khác...
LAN-free backups: cho phép gửi dữ liệu trục tiếp đến các thiết bị sao lưu trong
SAN mà không thông qua LAN.
Server-free backups: dòng dữ liệu trong quá trình sao lưu dữ liệu được truyền tải
trực tiếp giữa các thiết bị sao lưu bên trong SAN. Điều này giúp loại bỏ tài nguyên CPU
của các server dành cho quá trình sao lưu & phục hồi.
17 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Khả năng quản trị không gian lưu trữ hiệu quả và mạnh mẽ: nhanh chóng phân

phối, thu hồi và thay đổi không gian lưu trữ cho các server mà không phải dừng các
server này như đối với các hệ thống lưu trữ đĩa cứng truyền thống
SAN cung cấp các phương pháp mới cho việc bổ sung thêm tài nguyên lưu trữ cho
các server. Các phương pháp mới này cũng giúp tăng cường hiệu suất và nâng cao tính
sẳn sàng của toàn bộ hệ thống. Ngày nay, SAN được dùng chủ yếu để kết nối các hệ
thống lưu trữ và hệ thống sao lưu dự phòng cho nhiều server và được dùng bởi các cluster
server cho mục đích nâng cao tính chịu lỗi và tính sẳn sàng của hệ thống thông tin doanh
nghiệp.
Phân biệt SAN và NAS: dựa trên phương thức trao đổi dữ liệu theo file hay khối
(block). NAS truyền tải các file qua các giao thức hướng file như NFS (Network File
System) hay CIFS (Common Internet File System) trong khi SAN truyền tải các khối bằng
giao thức hướng khối như SCSI-3.

Hình 1.6 So sánh NAS và SAN

18 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC HỆ THỐNG LƯU TRỮ DAS, NAS, SAN
1.3.1 Hệ thống Direct Attached Storage - DAS
Ưu điểm:
o Giải pháp này có đặc điểm là chi phí thấp, thậm chí có thể tận dụng bất cứ
một máy tính cá nhân nào trong mạng làm máy chủ để chia sẻ dữ liệu.
o Hiệu năng cao và việc lắp đặt dễ dàng.
Nhược điểm:
o Tốc độ hạn chế vì tất cả các máy tính đều kết nối với máy chủ thông qua

mạng Ethernet tốc độ 100Mbps trong khi tốc độ đọc ghi ổ cứng nội bộ theo
chuẩn SCSI có thể đạt tới trên 400 Mbps dẫn đến hình thành nút cổ chai tại
kết nối máy chủ với mạng. Mặc dù đã có mạng 1000 Mbps nhưng việc
nâng cấp card mạng của các máy trạm sẽ là một bài toán tốn kém. Hơn nữa
máy chủ sử dụng chức năng chia sẻ file tích hợp trong hệ điều hành sẽ
không có những thuật toán tối ưu tốc độ truy xuất các ổ đĩa mạng.
o Về lâu dài, khi nâng cao hệ thống dung lượng này thì dữ liệu sẽ bị phân

đoạn và phân tán trên các hệ thống khác nhau, khó cho việc quản trị. Xét về
mặt tổng thể sẽ làm tăng chi phí lưu trữ trên toàn bộ hệ thống mạng.
1.3.2 Hệ thống Network Attached Storage - NAS
Ưu điểm:
o Tận dụng được khả năng lưu trữ với dung lượng lớn và các ứng dụng tích
hợp sẵn là một điểm mạng của hệ thống NAS.
o Cài đặt tương đối dễ dàng, khả năng tương thích cao.
o Các thiết bị NAS tự quản lý các chức năng hệ thống file nên chúng không
cần đến máy chủ để thực hiện chức năng này. Các mạng sử dụng các thiết
bị DAS được gắn với máy chủ sẽ yêu cầu máy chủ quản lý các chức năng
hệ thống file. Đây là điểm mạnh của NAS, NAS sẽ giải phóng máy chủ để
người dùng có thể thực hiện một số nhiệm vụ xử lý quan trọng khác vì thiết
19 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

bị NAS được kết nối trực tiếp với mạng và quản lý tất cả các hoạt động của
file. Điều này cũng có nghĩa là thiết bị NAS sẽ đơn giản hơn trong việc cấu
hình và bảo trì cho các môi trường thực thi nhỏ vì chúng không yêu cầu

máy chủ chuyên dụng.
Nhược điểm
o NAS không thể mở rộng một cách dễ dàng.
o Các hệ thống NAS được sử dụng trong các mạng phát triển nhanh thường
không đủ khả năng quản lý lưu lượng tăng, thậm chí nếu chúng có thể quản
lý dung lượng lưu trữ.
o Hiệu suất của NAS phụ thuộc nhiều vào tốc độ và lưu lượng của mạng và
dung lượng bộ nhớ đệm trên chính thiết bị hoặc trên máy tính NAS.
o Khả năng thực thi của NAS bị giới hạn khi có quá nhiều người dùng hoặc

có quá nhiều các tác vụ I/O và yêu cầu năng lực xử lý quá lớn của CPU.
1.3.3 Hệ thống Storage Area Network - SAN
Ưu điểm:
o Dễ dàng chia sẻ lưu trữ và quản lý thông tin.
o Mở rộng lưu trữ dễ dàng thông qua quá trình thêm các thiết bị lưu trữ vào
mạng không cần phải thay đổi các thiết bị như máy chủ hay các thiết bị lưu
trữ hiện có.
o Cho phép nhiều máy chủ cùng chia sẻ một thiết bị lưu trữ.
o Cho phép thay đổi hay nâng cấp máy chủ một cách dễ dàng và dữ liệu
không hề ảnh hưởng khi máy chủ bị lỗi.
o Các hệ thống SAN cũng có nhiều ưu điểm hơn so với các hệ thống NAS.
Cho ví dụ, nó cho phép dễ dàng thay thế một máy chủ bị lỗi trong hệ thống
SAN, trong khi đó việc thay thế một thiết bị NAS dù có hay không được
nhóm với các thiết bị NAS khác là rất khó khăn. Thêm vào đó, cũng dễ
dàng hơn nhiều trong việc phân phối theo địa lý các mảng bên trong một hệ

20 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT

Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thống SAN. Kiểu phân phối theo địa lý này thường rất có giá trong việc
chống cũng như khắc phục thảm họa.

21 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

o Ưu điểm lớn nhất của các hệ thống SAN là chúng cung cấp cách thức quản
lý đơn giản, khả năng mở rộng cao, linh hoạt, backup và truy cập dữ liệu
được cải thiện. Với lý do này, các cấu hình SAN đang trở thành phổ biến
hơn cả cho các doanh nghiệp lớn thực sự quan tâm đến vấn đề lưu trữ dữ
liệu.
Nhược điểm:
o Chi phí để xây dựng một hạ tầng cao rất tốn kém chỉ phù hợp với các tổ
chức quy mô lớn.
o Việc quản lý một hệ thống SAN yêu cầu quản trị phải có trình độ kỹ thuật
tốt, đảm bảo yêu cầu để vận hành và duy trì hệ thống luôn ổn định.

22 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP MẠNG LƯU TRỮ SAN
2.1 GIỚI THIỆU MẠNG LƯU TRỮ STORAGE AREA NETWORK (SAN)
Mạng lưu trữ SAN (Storage Area Network) được định nghĩa là một mạng dành
riêng liên kết giữa các máy chủ và thiết bị lưu trữ. Nó có cấu trúc tương tự mạng cục bộ
(LAN) nhưng tách biệt khỏi mạng cục bộ. Máy chủ và các thiết bị lưu trữ gọi là các nút
(node) trong mạng lưu trữ.

Hình 2.1 Hình mô tả khái quát SAN
Mạng lưu trữ là giải pháp mới, kết nối các thiết bị lưu trữ với máy chủ. SAN sử
dụng những tiến bộ trong công nghệ mạng nhằm nâng cao băng thông, hiệu năng thực thi
và độ sẵn sàng cao cho hệ thống lưu trữ. Mạng lưu trữ được sử dụng để kết nối: các mạng
đĩa được chia sẻ (Shared Storage Aray), các cụm máy chủ (Cluster Server), các đĩa hay ổ
băng từ của máy tính lớn (MainFrame Disk or Tape) với các máy chủ hoặc máy trạm.
Đơn giản, mạng lưu trữ là một mạng thông thường được tạo nên từ giao diện các thiết bị
lưu trữ.
23 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Do mạng lưu trữ tách biệt với hệ thống mạng thông thường nên khi hoạt động sẽ
không chiếm băng thông của hệ thống mạng. Mạng lưu trữ thể hiện một hướng chia sẻ
không gian lưu trữ mới, cho phép nhiều máy chủ cùng chia sẻ một không gian lưu trữ.
Mạng lưu trữ hỗ trợ ba kiểu trao đổi dữ liệu:
o Máy chủ tới thiết bị lưu trữ: là kiểu kết nối truyền thống, mạng lưu trữ có
ưu điểm lớn là cho phép nhiều máy chủ truy xuất tuần tự hoặc cùng lúc tới

một thiết bị lưu trữ.
o Máy chủ tới máy chủ: sử dụng mạng lưu làm đường truyền thông giữa các
máy chủ.
o Thiết bị lưu trữ tới thiết bị lưu trữ: cho phép truyền tải dữ liệu giữa các thiết
bị lưu trữ mà không có sự can thiệp của máy chủ. Điều này giúp cho dữ liệu
được truyền tải nhanh hơn đồng thời không tốn thời gian xử lý của CPU.
Sử dụng giải pháp lưu trữ SAN mang đến những lợi ích cơ bản sau đây:
o Cải thiện hơn đối với những ứng dụng sẵn có: lưu trữ độc lập với các ứng
dụng và truy cập thông qua nhiều đường dẫn dữ liệu với độ tin cậy tốt hơn,
sẵn sàng và khả năng phục vụ sẽ tốt hơn.
o Tập trung và hợp nhất lưu trữ: quản lý đơn giản, khả năng mở rộng, linh
hoạt và sẵn sàng.
o Vì mạng lưu trữ riêng biệt so với mạng nội bộ nên cho phép sao chép, sao
lưu dữ liệu từ xa để bảo vệ khi có thiên tai và chống lại các cuộc tấn công
nguy hiểm.
2.2 CÁC DẠNG CỦA MẠNG LƯU TRỮ
SAN được xây dựng với thiết kế dành riêng cho việc lưu trữ và truyền thông tin.
Nó cung cấp khả năng truyền dữ liệu với tốc độ lớn với độ an toàn cao hơn các giao thức
khác như NAS.
Hầu hết các công nghệ SAN là mạng cáp quang (Fiber Channel Networking) với
các thiết bị lưu trữ sử dụng các ổ đĩa SCSI. Một dạng cụ thể là Fibre Channel SAN được
xây dựng bởi Fibre Channel Switch được kết nối tới các thiết bị thông qua hệ thống cáp
24 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân


Đồ án chuyên ngành CNTT
Tìm hiểu mạng lưu trữ và triển khai trên Clusters
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

quang. Ngày nay hầu hết các hệ thống SAN đều sử dụng giải pháp định tuyến Fibre

Channel, và mang lại khả năng mở rộng lớn cho cấu trúc SAN cho phép kết hợp các hệ
thống SAN lại với nhau. Tuy nhiên hầu hết quá trình đó đều với mục đích dữ liệu tập
trung và truyền với tốc độ cực cao với khoảng cách xa hơn thông tầng vật lý là cáp
quang, switch quang.
Một dạng khác của SAN là sử dụng giao thức iSCSI, nó sử dụng giao thức SCSI
trên nền tảng TCP/IP. Trong dạng này, các switch tương tự như Ethernet Switchs. Chuẩn
iSCSI được giới thiệu năm 2003 và được triển khai rộng lớn trong quá trình lưu trữ mạng
(lưu trữ không yêu cầu tốc độ lớn) và từ khi ứng dụng cáp quang trong quá trình truyền
dữ liệu mang lại hiệu năng lớn cho iSCSI. Ngày nay hầu hết các hệ thống isSCSI sử dụng
cáp quang trong quá trình truyền dữ liệu và sử dụng giao thức NAS như CIFS và NFS
Một dạng khác của iSCSI là ATA-over-Ethernet hay giao thức AoE được xây
dựng sử dụng giao thức ATA trên khung nền tảng Ethernet. Trong khi giao thức Ethernet
như AoE không thể định tuyến và cung cấp các hiệu năng khác nhau.
Kết nối với SAN sẽ có một hay nhiều máy chủ và một hay nhiều các thiết bị lưu
trữ khác nhau. Trong FC SAN máy chủ cũng sử dụng cáp quang để truyền dữ liệu (host
bus adapter and Optical fibre). iSCSI SAN sử dụng giao thức Ethernet bình thường thông
qua card mạng hay TOE card.
Tùy theo nghi thức truyền tải dòng dữ liệu SCSI, có thể chia SAN thành 2 loại:
Fibre Channel SAN (FC-SAN): Fibre channel được thiết kế để dành riêng cho
việc truyền tải dữ liệu dạng khối (tương phản với mạng IP truyền tải dữ liệu ở mức độ
file). Ngày nay, fibre channel được dùng chủ yếu cho mục đích truyền tải dòng dữ liệu
SCSI trong các hệ thống SAN và các hệ thống SAN dùng fibre channel được gọi là FCSAN.
IP-SAN: Người ta đã định nghĩa một giao thức mới gọi là iSCSI để cho phép
dòng dữ liệu SCSI được đóng gói và truyền tải trên mạng TCP/IP truyền thống. Một
mạng IP dành riêng cho mục đích này được gọi là IP-SAN.

25 Nguyễn Trọng Hoàng – Lớp K13TMT – Khoa CNTT – Đại học Duy Tân



×