TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
NGUYỄN THỊ THÚY HÀ
PHẢN ỨNG HẠT NHÂN VÀ ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vật lí đại cƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. HOÀNG VĂN QUYẾT
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc cùng với sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và các bạn sinh viên trong khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, đến nay khóa luận tốt nghiệp của tôi với đề tài “ Phản ứng hạt nhân
và ứng dụng” đã được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo –ThS Hoàng Văn Quyết, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, là một sinh viên mới bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cùng với điều kiện thời gian và
tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót
và chưa thể mở rộng hết được đề tài. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi đã trình bày trong khóa luận này là
kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo
trong khoa Vật lý, đặc biệt là thầy giáo - ThS Hoàng Văn Quyết. Nội dung
của khóa luận này không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết .............................................................................. 4
1.1. Đại cương về phản ứng hạt nhân ............................................................. 4
1.2. Phản ứng phân hạch ................................................................................. 8
1.3. Phản ứng nhiệt hạch ............................................................................... 10
1.4. Hiện tượng phóng xạ .............................................................................. 11
1.5. Tương tác của neutron với hạt nhân....................................................... 14
1.6. Tương tác của các hạt và bức xạ với vật chất ........................................ 15
Chƣơng 2: Ứng dụng của phản ứng hạt nhân............................................ 23
2.1. Ứng dụng trong lĩnh vực Năng lượng .................................................. 23
2.2. Ứng dụng trong Quân sự ...................................................................... 30
2.3. Ứng dụng trong Công nghiệp............................................................... 32
2.4. Ứng dụng trong Nông nghiệp .............................................................. 42
2.5. Ứng dụng trong Y học.......................................................................... 51
2.6. Ứng dụng trong các lĩnh vực khác ....................................................... 63
2.7. Ứng dụng trong các ngành khoa học khác ........................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuối thế kỉ XIX , một nền đại công nghiệp đã được hình thành dựa trên
cơ sở sự phát triển của Vật lý học với các lĩnh vực: Cơ học, Nhiệt học, Điện
học, Quang học.
Đầu thế kỉ XX, khi đi sâu vào khám phá thế giới tự nhiên ở ngoài tầm
quan sát trực tiếp đó là nguyên tử (thế giới vi mô) và vũ trụ (thế giới đại vĩ
mô) con người đã thu được một lượng thông tin khổng lồ về thế giới tự nhiên
- bắt đầu một lĩnh vực Vật lý mới: Vật lý Hiện đại.
Biết được nguyên tử gồm các electron chuyển động xung quanh hạt nhân
và hạt nhân gồm các hạt proton và neutron là một thành tựu Vật lý kiệt xuất
của thế kỉ XX. Và chuyên ngành Vật lý nghiên cứu cấu trúc, tính chất và các
quá trình biến đổi của hạt nhân nguyên tử được gọi là Vật lý Hạt nhân. Trong
suốt thế kỉ XX phát triển, chuyên ngành vật lý hạt nhân đã đạt được nhiều
thành tựu rực rỡ trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn.
Sự kiện khám phá ra hiện tượng phân hạch hạt nhân năm 1939 của hai
nhà Vật lý Hahn và Strassman và hiện tượng phóng xạ năm 1986 của nhà Vật
lý người Pháp Bequerel đã mở ra một bước ngoặt mới trong nghiên cứu các
hiện tượng hạt nhân cũng như ứng dụng của phản ứng hạt nhân nói riêng và
chuyên ngành Vật lý Hạt nhân nói chung trong thực tiễn cuộc sống.
Năng lượng của phản ứng hạt nhân là nền tảng cho năng lượng phục vụ
đời sống con người trong tương lai khi mà các tài nguyên tạo ra điện năng
như than đá, dầu mỏ, nước,…đang dần cạn kiệt. Ngày 20/12/1951 ở Ario,
Idaho - Mỹ, lò phản ứng tái sinh thực nghiệm đầu tiên sản sinh ra điện năng
từ năng lượng hạt nhân thắp sáng 4 bóng đèn - đánh dấu một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân thì đến nay trên thế giới hiện có 441 lò
1
phản ứng năng lượng hạt nhân đang hoạt động rải rác ở 31 quốc gia, sản xuất
ra 363 triệu kilooat điện tương đương 18 triệu thùng dầu mỗi ngày.
Và sản phẩm của phản ứng hạt nhân - các đồng vị phóng xạ được ứng
dụng hiệu quả trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống: Y học, Quân sự, Công
nghiệp, Nông nghiệp,…Trong cuốn sách “Ứng dụng các chất đồng vị phóng
xạ” ( NXB Khoa học và Kĩ thuật 1972) tác giả Đinh Ngọc Lân đã nhận định
về sự phát hiện ra hiện tượng phóng xạ như sau: Trong lịch sử phát triển của
khoa học ít thấy một phát minh khoa học nào mà phạm vi ứng dụng rộng rãi
đến vậy.
Tìm hiểu phản ứng hạt nhân và các ứng dụng của nó cho ta thấy được
vai trò vô cùng to lớn của chuyên ngành Vật lý Hạt nhân nói riêng và ngành
Vật lý Hiện đại nói chung đối với đời sống con người ở hiện tại và tương lai.
Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Phản ứng hạt nhân và ứng dụng” làm Khóa
luận Tốt nghiệp Đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về phản ứng hạt nhân; phản ứng phân hạch; phản ứng nhiệt
hạch; hiện tượng phóng xạ; tương tác của neutron với hạt nhân; tương tác của
các hạt và bức xạ với vật chất.
Tìm hiểu ứng dụng của năng lượng và sản phẩm của phản ứng hạt
nhân trong thực tiễn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Lý thuyết và ứng dụng của phản ứng hạt nhân.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết về cơ chế, các định luật bảo toàn trong phản ứng
hạt nhân; phản ứng phân hạch; phản ứng nhiệt hạch; tương tác của neutron
với hạt nhân; tương tác của các hạt, bức xạ với vật chất.
2
Nghiên cứu ứng dụng thực tiễn của năng lượng phản ứng hạt nhân
trong các nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân; ứng dụng của các chất
đồng vị phóng xạ trong khoa học và đời sống.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan.
Đọc và tra cứu thông tin trên Internet.
6. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Ứng dụng của phản ứng hạt nhân
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Đại cƣơng về phản ứng hạt nhân
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Định nghĩa phản ứng hạt nhân
Phần lớn các dữ liệu hạt nhân nhận được đều do sự phân tích các kết quả
thực nghiệm của phản ứng hạt nhân.
Phản ứng hạt nhân là quá trình thiết lập lại hạt nhân có kèm theo phát ra
các hạt mới do tương tác của các hạt cơ bản (
) với hạt nhân hay do
tương tác giữa các hạt nhân với nhau khi chúng tiến gần đến khoảng cách bắt
đầu xuất hiện lực hạt nhân (khoảng 10-15m).
1.1.1.2. Phương trình phản ứng hạt nhân
Phương trình phản ứng hạt nhân tổng quát: a + A
B + b,
hoặc viết dưới dạng rút gọn A(a,b)B, trong đó a là hạt đạn, A là hạt nhân bia
và B, b là các sản phẩm sau phản ứng. Ví dụ, phản ứng hạt nhân nhân tạo đầu
tiên do Rutherford thực hiện năm 1919:
gọn:
(
+
+
và được viết
.
Các thí nghiệm về phản ứng hạt nhân thường được phân tích trong hệ
quy chiếu gắn với khối tâm của hệ hạt tương tác gọi là hệ quy chiếu khối tâm.
Hệ này chuyển động với vận tốc không đổi so với hệ quy chiếu gắn với phòng
thí nghiệm sao cho các hạt trước tương tác và các hạt sau tương tác có động
lượng tổng cộng bằng không.
1.1.1.3. Các kênh của phản ứng
Khi hạt đạn a bay tới tương tác với hạt nhân bia phản ứng có thể xảy
ra theo nhiều cách khác nhau được biểu diễn theo sơ đồ:
4
B + b: phản ứng hạt nhân thực sự
A* + a: tán xạ không đàn hồi
a+A
A + a: tán xạ đàn hồi
Kênh vào
Kênh ra
A*: hạt nhân A ở trạng thái kích thích.
1.1.1.4. Phân loại phản ứng hạt nhân
Có nhiều cách khác nhau để phân loại phản ứng hạt nhân, ví dụ:
- Dựa vào năng lương hạt đạn thì phản ứng hạt nhân gồm:
Phản ứng hạt nhân ở năng lượng thấp: năng lượng hạt đạn cỡ vài
keV.
Phản ứng hạt nhân ở năng lượng trung bình: năng lượng hạt đạn
cỡ vài MeV.
Phản ứng hạt nhân ở năng lượng cao: năng lượng cỡ hàng nghìn
MeV.
- Dựa vào bản chất hạt đạn thì phản ứng hạt nhân gồm:
Phản ứng xảy ra dưới tác dụng của neutron.
Phản ứng xảy ra dưới tác dụng của proton.
Phản ứng xảy ra dưới tác dụng của các hạt mang điện khác
như
- Dựa vào năng lượng của phản ứng thì phản ứng hạt nhân gồm:
Phản ứng tỏa nhiệt.
Phản ứng thu nhiệt.
- Dựa vào đặc tính của phản ứng thì phản ứng hạt nhân gồm:
Phản ứng phân hạch.
Phản ứng nhiệt hạch.
5
1.1.2. Tiết diện của phản ứng hạt nhân
Tiết diện của phản ứng là đại lượng đặc trưng cho xác suất xảy ra một
phản ứng hạt nhân nào đó.
Mỗi hạt nhân bia được gắn với một tiết diện
gọi là tiết diện hiệu dụng
theo hướng vuông góc với phương tới của các hạt đạn,
là xác suất xảy ra
phản ứng trong một giây khi bắn vào hạt nhân một dòng hạt có mật độ 1
hạt/1cm2. Bia được xem là đủ mỏng sao cho không có một hạt nhân nào bị
che lấp đối với các hạt đạn tới bởi bất kì một hạt nhân nào khác.
Xác suất để xảy ra phản ứng hạt nhân là: P =
trong đó :
,
(1.1)
là số hạt đạn đi qua tiết diện hiệu dụng, n là số hạt đạn tới đập
vào bia.
Mặt khác: P =
= Nd,
(1.2)
trong đó: NdA là tiết diện hiệu dụng toàn phần đối với tất cả các hạt nhân
bia, N là số hạt nhân bia trong một đơn vị thể tích bia, d là bề dày của bia còn
A là tiết diện của bia. Đơn vị của tiết diện hiệu dụng là Barn: 1Barn = 10-24
cm2
Tiết diện hiệu dụng phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân bia, bản chất
hạt đạn và năng lượng của hạt đạn.
1.1.3. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân
Xét phản ứng hạt nhân: a + A
B + b,
trong đó hạt nhân A đứng yên.
1.1.3.1. Định luật bảo toàn điện tích
Nội dung của định luật: Tổng điện tích của các hạt ở kênh vào bằng tổng
điện tích của các hạt ở kênh ra.
Biểu thức của định luật: Za + ZA = ZB + Zb ,
6
(1.3)
trong đó Za, ZA, ZB, Zb lần lượt là nguyên tử số của hạt nhân a, A, B, b.
1.1.3.2. Định luật bảo toàn số khối
Nội dung của định luật: Tổng số khối của các hạt ở kênh vào bằng tổng
số khối của các hạt ở kênh ra.
Biểu thức của định luật: Aa + AA = AB + Ab.
(1.4)
Định luật này chỉ đúng trong các phản ứng không tạo ra phản hạt vì nếu
tạo ra phản hạt thì sẽ xuất hiện hiện tượng hủy cặp hạt – phản hạt để tạo thành
hai photon, lúc này số khối không được bảo toàn. Ví dụ, không thể xảy ra
phản ứng
+
2 do 1 + 0
0. Điều này cũng đúng trong tự nhiên vì
nếu proton tự hủy với electron thì nguyên tử hiđro không thể tồn tại.
1.1.3.3. Định luật bảo toàn động lượng
Nội dung của định luật: Động lượng của hệ các hạt tương tác trong phản
ứng hạt nhân được bảo toàn.
Biểu thức của định luật:⃗⃗⃗ a = ⃗ b+ ⃗ B
𝛽
𝛽𝛽
1.1.3.4. Định luật bảo toàn năng lượng
(1.5)
Nội dung của định luật: Năng lượng của hệ các hạt tương tác trong phản
ứng hạt nhân được bảo toàn.
Năng lượng của mỗi hạt nhân gồm năng lượng nghỉ Eo và động năng K.
Biểu thức của định luật: EA + Ea + Ka = EB + KB + Eb + Kb
2
2
2
2
ma.c + Ka + mA.c = mB.c + KB + mb.c + Kb
[(ma+mA)
(mb+mB)].c2 = Kb + KB – Ka,
M.c2 = Kb + KB
Ka,
(1.6)
trong đó M = (ma + mA)
(mb + mB) được gọi là độ hụt khối của phản ứng
hạt nhân.
Năng lượng Q của phản ứng hạt nhân : Q = M.c2 = Kb + KB
Ka. (1.7)
Từ (1.7) thấy năng lượng của phản ứng hạt nhân tồn tại dưới dạng động năng
của các hạt nhân tham gia phản ứng.
7
- Nếu Q > 0: phản ứng tỏa năng lượng, phản ứng này xảy ra với động
năng bất kỳ của hạt đạn a.
- Nếu Q < 0: phản ứng thu năng lượng, phản ứng này chỉ xảy ra khi
động năng của hạt đạn a đạt tới một giá trị ngưỡng nào đó.
- Nếu Q = 0: tán xạ đàn hồi.
Ngoài ra trong phản ứng hạt nhân còn tuân theo định luật bảo toàn
momen động lượng toàn phần, bảo toàn spin đồng vị, bảo toàn tính chẵn lẻ.
1.2. Phản ứng phân hạch
1.2.1. Phản ứng phân hạch
Định nghĩa: Phản ứng hạt nhân trong đó một hạt nhân nặng hấp thụ một
neutron rồi vỡ ra hai hạt nhân trung bình kèm theo một vài neutron được gọi
là phản ứng phân hạch.
Phản ứng phân hạch điển hình là sự phân hạch của U235
+
+
+3
Các hạt nhân phân hạch được sử dụng nhiều trong thực tế là
,
,
Đặc điểm của phản ứng phân hạch
- Tiết diện hiệu dụng của phản ứng phân hạch phụ thuộc vào năng
lượng của neutron dùng làm hạt đạn.
- Các sản phẩm phân hạch thu được từ sự phân hạch hạt nhân nào
đó không phải là duy nhất.
- Các sản phẩm phân hạch thường không bền.
- Xét phản ứng phân hạch tổng quát:
1
+
2
+k
thì năng lượng Q của phản ứng phân hạch:
Q = [mX –
–
– (k – 1)mn]c2.
Mỗi phản ứng phân hạch U235 thường tỏa ra năng lượng 200MeV.
8
(1.8)
- Mỗi phản ứng phân hạch có từ 2-3 neutron phát ra, các neutron
này được gọi là các neutron thứ cấp.
1.2.2. Phản ứng dây chuyền
Các neutron sinh ra trong phản ứng phân hạch lại có thể gây ra các phản
ứng phân hạch khác và cứ thế tiếp tục số neutron được giải phóng và năng
lượng tỏa ra tăng rất nhanh. Một quá trình như vậy được gọi là phản ứng dây
chuyền.
Hình 1.1 : Sơ đồ phản ứng dây chuyền
Thực tế để thực hiện phản ứng dây chuyền là không dễ dàng do không
phải mọi neutron sinh ra đều gây ra phản ứng phân hạch. Vì vậy muốn có
phản ứng dây chuyền ta xét đến đại lượng f được gọi là hệ số nhân neutron.
- Nếu f < 1: Phản ứng dây chuyền không xảy ra.
- Nếu f = 1: Phản ứng dây chuyền xảy ra với mật độ neutron không đổi
và được gọi là phản ứng dây chuyền có điều khiển. Loại phản ứng này được
thực hiện trong trong các lò phản ứng hạt nhân và sử dụng vào việc sản xuất
điện năng.
9
- Nếu f >1: Số neutron tăng lên theo cấp số nhân và phản ứng dây
chuyền không điều khiển. Loại phản ứng này được ứng dụng trong chế tạo
bom nguyên tử.
1.3. Phản ứng nhiệt hạch
1.3.1. Phản ứng nhiệt hạch
Định nghĩa: Phản ứng hạt nhân trong đó hai hạt nhân nhẹ kết hợp để tạo
ra một hạt nhân nặng hơn và thường kèm theo một số hạt được gọi là phản
ứng tổng hợp hạt nhân hay phản ứng nhiệt hạch.
Một số phản ứng nhiệt hạch điển hình:
tỏa năng lương Q = 19,2MeV
tỏa năng lượng Q = 17,59MeV
tỏa năng lượng Q = 4,03MeV
Năng lượng tỏa ra trong mỗi phản ứng nhiệt hạch là nhỏ so với năng
lượng tỏa ra trong mỗi phản ứng phân hạch nhưng năng lượng tỏa ra trên một
đơn vị khối lượng thì lớn hơn rất nhiều. Người ta tính toán được rằng để tổng
hợp 1kg
thì tỏa năng lượng 160.000kWh lớn hơn rất nhiều so
thành
với năng lượng tỏa ra khi phân hạch 1kg U235 là 23.000kWh.
Nguồn năng lượng của Mặt trời là một dãy các phản ứng tổng hợp hạt
nhân được gọi là chu trình proton-proton. Có thể viết gọn như sau:
6
2
+
+2
+ 2 +2 + 25,7MeV
Nguồn năng lượng của các ngôi sao nóng hơn Mặt trời là một dãy các
phản ứng tổng hợp hạt nhân được gọi là chu trình cacbon-nito. Có thể viết
gọn như sau:
4
+2
+
+ 2ν + 25,7MeV
1.3.2. Điều kiện thực hiện phản ứng nhiệt hạch
Các hạt nhân nhẹ trong phản ứng nhiệt hạch là các hạt tích điện dương
nên muốn tạo ra phản ứng nhiệt hạch thì phải cung cấp cho hạt nhân một
10
động năng đủ lớn để vượt qua hàng rào thế năng Coulomb tiến lại gần nhau
tới khoảng cách xuất hiện lực hạt nhân. Động năng này khoảng 0,1 1MeV
tương đương với nhiệt độ 1010K.
Muốn cho phản ứng nhiệt hạch có thể tự duy trì thì năng lượng phải
được giải phóng ở lân cận các hạt nhân khác, cung cấp động năng cho chúng
để chúng có thể tương tác với nhau sau đó.
Một trong các cách thích hợp để thực hiện phản ứng nhiệt hạch tự duy trì
trên mặt đất là nén chất plasma nhiệt độ cao. Hiện nay có hai phương pháp
đang được nghiên cứu phổ biến là dùng từ trường (Tokamak và Gương từ) và
Laser.
Vậy chúng ta thấy rằng năng lượng tỏa ra trong phản ứng phân hạch và
phản ứng nhiệt hạch là rất lớn. Chúng ta có thể sử dụng năng lượng này thay
thế cho nguồn năng lượng từ than đá, dầu mỏ…Và thực tế năng lượng của
phản ứng phân hạch đã được sử dụng rộng rãi còn năng lượng của phản ứng
nhiệt hạch thì vẫn đang trong quá trình nghiên cứu do để thực hiện được phản
ứng nhiệt hạch có điều khiển là không dễ dàng. Và đây được coi là mục tiêu
hàng đầu của các nhà nghiên cứu năng lượng hạt nhân nói riêng và vật lý
năng lượng cao nói chung.
1.4. Hiện tƣợng phóng xạ
1.4.1. Hiện tượng phóng xạ
Hiện tượng phóng xạ (hay phân rã phóng xạ) là trường hợp riêng của
phản ứng hạt nhân, trong đó hạt nhân bia tự biến đổi mà không cần đến sự tác
động của hạt đạn.
Phóng xạ là một hiện tượng biến đổi hạt nhân ở đó hạt nhân nguyên tử
của nguyên tố này tự động biến đổi thành hạt nhân nguyên tử của nguyên tố
khác kèm theo sự phát ra các tia
+
,
phóng xạ.
11
, ,…các tia này được gọi là tia
- Tia
là dòng các hạt
, mang điện tích dương +2e.
- Tia
là dòng các electron, mang điện tích âm –e.
- Tia
là dòng các positron, mang điện tích dương +e.
- Tia
là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn (khoảng dưới 0,01nm) hay
chính là photon năng lượng cao.
Có hai loại phóng xạ
- Phóng xạ tự nhiên: Có 3 họ phóng xạ tự nhiên là Actini,Urani,Thori.
- Phóng xạ nhân tạo: Có 1 họ phóng xạ nhân tạo là Neptuni.
Ngày nay con người đã tạo ra được rất nhiều đồng vị phóng xạ nhân tạo.
Chúng có chu kì bán rã khác nhau trong một dải rất rộng. Bức xạ phát ra từ
các đồng vị phóng xạ có bản chất và năng lượng khác nhau. Chính vì vậy con
người có thể lựa chọn những đồng vị phóng xạ nhân tạo thích hợp với những
ứng dụng rất đa dạng trong thực tế.
Các phương pháp chế tạo đồng vị phóng xạ nhân tạo chủ yếu là:
- Dùng máy gia tốc hạt nguyên tử: Những máy gia tốc này tạo ra dòng
hạt tích điện , p,
… đóng vai trò là các hạt đạn và gây ra các phản ứng hạt
nhân, tạo ra các đồng vị phóng xạ.
- Chiếu xạ bởi các neutron trong lò phản ứng: Các đồng vị phóng xạ
nhân tạo được sản xuất với một lượng lớn bằng cách chiếu neutron trong lò
phản ứng vào các đồng vị bền. Ví dụ:
(n, )
;
(n, )
;
(n,p)C14; S32(n,p)P32; Na23(n, )Na24; Li6(n, )H3.
- Từ các sản phẩm phân hạch: Rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp yêu
cầu phải có nguồn phóng xạ có hoạt độ phóng xạ đủ lớn. Khi đó người ta
dùng phương pháp hóa học để tách các đồng vi phóng xạ từ các sản phẩm
phân hạch trong nhiên liệu đã cháy của lò phản ứng. Hai đồng vị có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn đã được tạo ra bằng phương pháp này là Sr90 và Cs137.
Những đồng vị phóng xạ nhân tạo chủ yếu phóng xạ tia
12
và tia , rất ít khi
phóng xạ . Ngoài ra trong các hạt nhân đồng vị phóng xạ nhân tạo chúng ta
còn gặp loại phóng xạ ít thấy trong phóng xạ tự nhiên đó là tia
Phương trình tổng quát của hiện tượng phóng xạ: A
+
.
B + C,
trong đó A là hạt nhân mẹ, B là hạt nhân con, C là tia phóng xạ.
1.4.2. Định luật phóng xạ
Trong hiện tượng phóng xạ số hạt nhân (hay khối lượng) còn lại của mẫu
phóng xạ sẽ giảm dần theo định luật hàm số mũ.
Biểu thức của định luật phóng xạ:
N = No.
= No.
(1.9)
m = mo.
= mo.
(1.10)
H = Ho.
= λ.N =λNo.
(1.11)
trong đó: N, No lần lượt là số hạt nhân phóng xạ tại thời điểm t = 0 và tại thời
điểm t; m, mo lần lượt là khối lượng của chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và tại
thời điểm t; H, Ho lần lượt là độ phóng xạ của mẫu phóng xạ tại thời điểm t =
0 và tại thời điểm t.
λ là hằng số phóng xạ, đây là xác suất phân rã của hạt nhân trong một
đơn vị thời gian.
T là chu kì bán rã, đặc trưng cho mỗi chất phóng xạ. Cứ sau khoảng thời
gian bằng chu kì bán rã thì số hạt nhân (hoặc khối lượng) của mẫu phóng xạ
lại giảm đi một nửa. Giữa T và λ có mối liên hệ λ =
.
Độ phóng xạ H của mẫu phóng xạ là đại lượng đặc trưng cho khả năng
phóng xạ mạnh hay yếu của mẫu đó và được đo bằng số hạt nhân bị phân rã
trong một đơn vị thời gian. Đơn vị đo độ phóng xạ H là Becquerel (Bq) với
1Bq = 1 phân rã/giây. Ngoài ra còn có đơn vị Curie (Ci), 1Ci = 3,7.1010Bq.
13
1.5. Tƣơng tác của neutron với hạt nhân
Neutron không mang điện nên không bị trường Coulomb của các hạt
nhân ngăn cản do đó có khả năng xuyên sâu vào bên trong hạt nhân. Vì vậy
mà neutron được dùng để nghiên cứu cấu trúc hạt nhân và thực hiện phản ứng
phân hạch.
1.5.1. Phân loại neutron
Trong kĩ thuật năng lượng hạt nhân người ta quan tâm tới các neutron có
năng lượng nằm trong vùng 0,025eV 1MeV.
Việc phân loại neutron chỉ mang tính chất tương đối. Neutron gồm hai
loại chính:
- Neutron chậm gồm:
Neutron lạnh: Có năng lượng dưới 0,025eV, tiết diện chiếm của
hạt nhân với loại neutron này có giá trị cực lớn nên được dùng để nghiên cứu
cấu trúc vật rắn.
Neutron nhiệt : Có năng lượng 0,025 0,5eV, các neutron nhiệt
chuyển động trong trạng thái cân bằng nhiệt với các phân tử môi trường.
Neutron
cộng
hưởng:
Có
năng
lượng
trong
khoảng
0,5eV 1keV, neutron này tương tác với hạt nhân trung bình và hạt nhân nặng
với tiết diện tương đối lớn.
Neutron trung gian: có năng lượng từ 0,1 100keV.
- Neutron nhanh: có năng lượng trong vùng 100keV 14MeV, tương tác
của neutron này với hạt nhân có tiết diện nhỏ hơn nhiều so với neutron chậm.
1.5.2. Làm chậm và khuếch tán neutron
Để thực hiện phản ứng phân hạch ta phải có neutron chậm hay neutron
nhiệt nhưng các neutron sinh ra trong lò phản ứng hạt nhân là các neutron
nhanh nên để duy trì lò phản ứng ta phải làm chậm neutron.
14
Nguyên tắc chung của việc làm chậm neutron là cho neutron tán xạ đàn
hồi lên hạt nhân chất làm chậm. Sau mỗi lần tán xạ, neutron mất đi một phần
năng lượng. Khi số lần tán xạ đủ lớn neutron nhanh sẽ trở thành neutron nhiệt
và ở trạng thái cân bằng nhiệt với môi trường. Chất làm chậm tốt nhất là D2O
(nước nặng) được sử dụng trong các lò phản ứng.
Khi neutron đã được làm chậm tới neutron nhiệt thì nó bắt đầu khuếch
tán theo tất cả mọi phương từ nguồn cho tới khi hấp thụ.
1.6. Tƣơng tác của các hạt và bức xạ với vật chất
Tương tác của các hạt, bức xạ với vật chất mang tính chất tác động qua
lại:
Vật chất làm suy giảm cường độ và năng lượng của bức xạ.
Bức xạ làm thay đổi cấu trúc vật chất, gây ra các biến đổi vật lý,
hóa học, sinh học…và các biến đổi này phụ thuộc rất mạnh vào năng lượng
và dạng bức xạ.
1.6.1. Tương tác của các hạt nặng mang điện với vật chất
Quá trình tương tác chính của các hạt nặng mang điện với vật chất là tán
xạ đàn hồi và tán xạ không đàn hồi. Kết quả các quá trình này như sau:
- Kết quả của quá trình tán xạ không đàn hồi là nguyên tử của vật chất bị
kích thích (chuyển lên mức năng lượng cao hơn) hoặc bị ion hóa.
- Kết quả của quá trình tán xạ đàn hồi là hạt thay đổi hướng chuyển động
nhưng không thay đổi năng lượng.
Quãng đường từ khi hạt bay vào vật chất tới khi nó bị hấp thụ phụ thuộc
vào điện tích, năng lượng và mật độ electron của vật chất.
1.6.2. Tương tác của hạt
với vật chất
Khi tương tác với vật chất hạt
tham gia các quá trình:
+ Tán xạ không đàn hồi
+ Hủy cặp đối với
+
15
+ Chuyển động chậm dần trong trường hạt nhân, dẫn tới quá trình phát
bức xạ hãm.
Năng lượng của hạt bị mất tỉ lệ nghịch với khối lượng của hạt.
1.6.3. Tương tác của neutron với vật chất
Neutron tương tác với electron của vật chất bằng tương tác điện từ, chủ
yếu là sự tương tác giữa momen từ của neutron và moment từ của electron. Sự
mất mát năng lượng của quá trình này không đáng kể do momen từ của
neutron rất nhỏ. Do đó sự mất mát năng lượng của neutron chủ yếu là quá
trình neutron tương tác với hạt nhân của vật chất, gồm các quá trình:
- Tán xạ đàn hồi
- Tán xạ không đàn hồi
- Quá trình bắt neutron.
1.6.4. Tương tác của bức xạ
với vật chất
Ngoài phản ứng hạt nhân do bức xạ
gây ra thì khi tương tác với vật
chất sẽ xảy ra các quá trình sau:
1.6.4.1. Hiệu ứng quang điện
Là quá trình tương tác của bức xạ
Toàn bộ năng lượng h của bức xạ
với electron liên kết của nguyên tử.
truyền cho electron trong đó có một
phần tiêu tốn cho việc electron bứt ra khỏi quỹ đạo Eo, một phần trở thành
động năng cho electron Ke:
h = Eo + Ke,
(1.12)
hiệu ứng chỉ xảy ra khi h >Eo và không xảy ra với electron tự do, xảy ra càng
mạnh khi electron liên kết càng bền vững.
1.6.4.2. Hiệu ứng Compton
Là hiện tượng tương tác của bức xạ
nguyên tử mà kết quả là bức xạ
với electron liên kết yếu trong
truyền bớt năng lượng cho electron và bay
16
lệch hướng cũ còn electron nhận được động năng mới. Hiện tượng này còn
gọi là hiện tượng tán xạ Compton.
Hiện tượng này phụ thuộc vào mật độ electron trong nguyên tử, mật độ
càng lớn thì cường độ tán xạ càng mạnh.
Năng lượng tán xạ của bức xạ
h
được xác định bằng biểu thức:
=
,
(1.13)
trong đó h là năng lượng ban đầu của bức xạ ; h
là năng lượng tán xạ của
bức xạ ; moc2 là năng lượng nghỉ của electron còn
là góc tán xạ.
Tiết diện tán xạ phụ thuộc vào năng lượng của bức xạ .
1.6.4.3. Hiệu ứng tạo cặp
Hiệu ứng tạo cặp xảy ra khi năng lượng bức xạ
E >Eo ,với Eo = 2mec2
= 1,02MeV là năng lượng nghỉ của e+ và e- thì có hiện tượng tạo cặp hạt e+, etrong trường Coulomb của hạt nhân.
Hiệu ứng tạo cặp còn xuất hiện trong trường Coulomb của các điện tử
khi E
Tiết diện tạo cặp phụ thuộc vào nguyên tử số Z và năng lượng bức xạ .
1.6.4.4. Sự suy giảm cường độ bức xạ
khi đi qua vật chất
* Sự suy giảm cường độ bức xạ của chùm bức xạ
Khi chùm bức xạ
hẹp
hẹp truyền vuông góc với vật chất có bề dày x, sự
suy giảm cường độ bức xạ tuân theo biểu thức:
I(x) = Io.exp(-
),
trong đó I(x), Io lần lượt là cường độ bức xạ
(1.14)
trước và sau khi qua lớp vật
hệ số suy giảm tuyến tính phụ thuộc vào bản chất lớp vật chất.
chất,
* Sự suy giảm cường độ bức xạ của chùm bức xạ
rộng
Sự suy giảm cường độ bức xạ của chùm bức xạ
thức:
17
rộng tuân theo biểu
I(x) = Io.exp(-
)BE ,
(1.15)
trong đó BE là hệ số tích lũy năng lượng có tính tới đóng góp của bức xạ năng
lượng chùm , BE = BE(h , Z,
) phụ thuộc vào năng lượng chùm , nguyên
tử số Z và bề dày vật liệu x.
1.6.5. Các đơn vị cơ bản đo liều lượng bức xạ
Tất cả các bức xạ đều gây ra những thay đổi trong cơ thể sống. Chúng có
thể hủy diệt tế bào và gây ra những đột biến trong các tổ chức sống tức là làm
biến đổi di truyền.
Để đo tác động của các bức xạ đối với môi trường vật chất người ta sử
dụng nhiều đơn vị khác nhau.
- Liều hấp thụ trung bình DT trong môi trường vật chất T được xác
định bằng năng lượng bức xạ truyền cho một đơn vị khối lượng vật chất mà
nó đi qua. Đơn vị này được sử dụng phổ biến trong việc đo tác động của bức
xạ lên cơ thể người. Đơn vị trong hệ SI là Gray (Gy): 1Gy = 1J/kg
- Rad là lượng bức xạ cung cấp 10-5J năng lượng đối với một đơn vị
khối lượng vật chất, có giá trị 1rad = 100erg/g ,(1J = 107erg )và 1Gy =
100rad.
- Ronghen là liều lượng bức xạ
có thể làm ion hóa môi trường và tạo
ra một đơn vị điện tích trong không khí ở điều kiện tiêu chuẩn:
1R = 2,58.10-4C/kg.
1.6.6. Các dụng cụ ghi đo bức xạ
Cơ sở của việc ghi, đo bức xạ hạt nhân là dựa trên các hiệu ứng xảy ra
khi có sự tương tác của bức xạ với môi trường vật chất. Dụng cụ để ghi đo
bức xạ hạt nhân được gọi chung là ống đếm.
Sau đây ta tìm hiểu một số loại ống đếm đã và đang được sử dụng phổ
biến hiện nay.
18
*Buồng ion hóa
Trong bình chứa không khí khô ở áp suất thường. Buồng ion hóa được
dùng để đo liều lượng bằng tĩnh điện kế có bảng thể hiện kết quả là R/h hoặc
mR/s. Điện thế được cung cấp bằng pin hoặc acquy. Mỗi loại buồng ion hóa
có thể đo được một phạm vi liều lượng khác nhau và được chế tạo với nhiều
hình dạng khác nhau.
Hình 1.2 : Sơ đồ nguyên tắc hoạt động buồng ion hóa
* Ống đếm tỷ lệ
Một vỏ bằng thuỷ tinh, ở giữa có một dây Vonfram làm cực dương một
lớp kim loại bọc trong ống làm cực âm. Ống được rút chân không sau đó nạp
khí metan CH4, áp suất 10mmHg thường để đo bức xạ
Nếu nạp khí BF3, neutron gây ra phản ứng: n + B10
đo neutron chậm.
Hình 1.3: Sơ đồ cấu tạo ống đếm tỉ lệ
19
.
Li7 +
và dùng để
*Ống đếm G.M (ống đếm khí)
Nguyên tắc của ống đếm loại này là ghi nhận các xung điện tạo bởi sự
ion hóa. Có hai loại là ống đếm khí hữu cơ và ống đếm khí halogen
- Ống đếm khí hữu cơ: Vỏ ngoài bằng thủy tinh, hình chuông có đường
kính khoảng 20 mm. Chính giữa có một cực dương làm bằng sợi Vonfram rất
mảnh đường kính khoảng 0,1 mm. Cực âm là một lá đồng cuộn ở trong lòng
ống thủy tinh nối với sợi dây Vonfram ra ngoài. Đáy ống làm bằng lá mica
mỏng được gọi là cửa sổ để cho bức xạ
yếu đi qua. Sau khi hút hết không
khí bên trong người ta nạp khí hữu cơ áp suất 1 mmHg và khí trơ áp suất 9
mmHg.
- Ống đếm khí halogen: Thay chất hữu cơ bằng khí halogen. Cực âm là
một ống thép không gỉ cuộn bên trong hoặc dùng kĩ thuật phun muối SnCl
vào mặt trong ống.
Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo ống đếm G.M
20