KN : Phân hóa học: Là loại phân bón được sản xuất theo qui trình công nghiệp.
Trong qúa trình sản xuất có sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Tùy
thuộc vào nguyên tố dinh dưỡng có chứa trong phân bón, phân hóa học có thể là phân
đạm, lân, kali, canxi, lưu hùynh… Phân hóa học có thể là phân đơn (chứa 1 nguyên tố
dinh dưỡng), phân đa nguyên tố (chứa 2 hoặc nhiều nguyên tố dinh dưỡng).
Kiến thức cơ bản về phân bón – Phân Vô Cơ Thứ ba - 30/07/2013 04:53
•
•
Hình Minh Hoạ
Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới
dạng muối khoáng(vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học.
Một Số Phân Bón Vô Cơ Thông dụng Hiện Nay
I Phân Đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P
hoặc K
1- Phân đạm vô cơ gồm có:
1. 1- Phân Urea [CO(NH2)2] có 46%N
1. 2- Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N
1. 3- Phân Clorua Amon [NH4Cl] có chứa 24-25% N
1. 4- Phân Nitrat Amon [NH4NO3] có chứa khoảng 35% N
1. 5- Phân Nitrat Canxi [Ca(NO3)2] có chứa 13-15% N
1. 6- Phân Nitrat Natri [NaNO3] có chứa 15-16% N
1. 7- Phân Cyanamit Canxi [CaCN2] có chứa 20-21% N
2-Phân Lân:
2. 1- Phân Super Lân[Ca(H2PO4)2] có chứa 16-20% P2O5]
2. 2- Phân Lân nung chảy(Thermophotphat, Lân văn điển) có chứa 16% P 2O5
3- Phân Kali
3. 1- Phân Clorua Kali (KCl) có chứa 60% K2O.
3. 2- Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa 48-50% K2O
II. Phân Hổn Hợp: Là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất. Chúng bao
gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N,
P, K được tính theo nồng độ phần trăm. Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg
phân trên có 16kg đạm nguyên chất, 16kg P2O5 và 8kg K2O…Ngoài các chất đa
lượng N, P, K hiện nay ở một số chủng loại phân còn có cả các chất trung và vi
lượng. Ví dụ: Phân NPK Việt-Nhật 16. 16. 8+13S (S là lưu huỳnh)…Thông thường
phân hổn hợp có 2 loại:
1. -Phân trộn: Là phân được tạo thành do sự trộn đều các loại phân N. P. K… mà
không có sự tổ hợp hóa học giũa những chất đó. Loại phân này thường có nhiều màu.
2. – Phân phức hợp: Là loại phân có được do con đường phản ứng hóa học từ những
nguyên liệu căn bản để tạo ra.
3. -Các dạng phân hổn hợp:
3. 1-Các dạng phân đôi: Là loại phân hỗn hợp có 2 dưỡng chất quan trọng
-MAP ( Monoamonium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 12-61-0
-MKP ( Mono potassium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 0-52-34
-DAP Diamon Phosphate ) hàm lượng phổ biến là 18-46-0
3. 2. Các dạng phân ba NPK thường là:
16-16-8, 20-20-15, 24-24-20…
3. 3. Phân chuyên dùng:
Là dạng phân bón hổn hợp có chứa
các yếu tố đa, trung, vi lượng phù hợp với từng loại cây trồng, từng thời kỳ sinh
trưởng và phát triển của cây.
-Ưu điểm của phân chuyên dùng: rất tiện lợi khi sử dụng , góp phần làm giảm chi phí
sản xuất;do đã được tính toán liều lượng phân tùy theo từng loại cây, tùy theo giai
đoạn sinh trưởng-phát triển của cây trồng nên đảm bảo được năng suất, chất lượng
cây trồng.
-Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại phân chuyên dùng, khi sử dụng nên chú
ý theo hướng dẫn cũa nhà sản xuất. . Ví dụ: Phân chuyên dùng của công ty phân bón
Việt –Nhật JF1, JF2, JF3 chuyên dùng cho lúa. JT1, JT2 JT3 chuyên dùng cho cây ăn
trái.
III. Vôi
1. -Vai trò tác dụng của phân vôi:
2. Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một nguyên tố dinh dưỡng rất cần
cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng của cây. Cải tạo đất
chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải các chất hữu
cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp thu các
chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho đất
do thừa nhôm(Al), Sắt(Fe), H2S…
2. -Một số dạng vôi bón cho cây
* Vôi nghiền:
Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò…nghiền nát. Có
tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần
với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi
nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân , không bón cùng đạm vì sẽ
làm mất phân đạm.
* Vôi nung
( vôi càn long): Do nung CaCO3 thành
CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu
bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới
cây trồng.
* Thạch cao:
Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh,
sử dụng rất tốt cho cây khi tạo trái
Cách Tính Công Thức Phân Pha Trộn.
Hiện nay, nhiều nơi sản xuất rất nhiều loại phân hổn hợp với nhiều tỷ lệ NPK khác
nhau nên bà con nông dân tùy giá cả từng lúc và khả năng thanh toán có thể tự chọn
lựa để mua, tuy nhiên nếu muốn pha trộn để sử dụng hợp lý thì ta có thể thực hiện
được,
* Cách tính từ phân đơn ra phân hổn hợp
Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân
và KCl thì ta pha như sau:
-SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là:
5X100 = 23. 8kg
2
- Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kgP2O5 thì lượng Super Lân sẽ là:
10X100 =50 kg
20
- KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là:
10X100 = 16, 6 kg
60
* Tổng số phân các loại là 23, 8+50+16, 6=90, 4kg còn lại 9, 6 kg phải dùng chất
độn(đất, cát hoặc thạch cao), trộn vô cho đủ 100kg.
* Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn
Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để
bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK(20-20-15), như vậy lượng NPK
thừa hay thiếu, cách tính như sau:
-Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15
100X20 = 43kg
46
- Lượng Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15
100X20 = 100kg
20
- Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15
100X15 = 25Kg
60
* Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng
phân như đã khuyến cáo.
Thế nào là phân đơn? Thế nào là phân phức? Thế nào là phân trộn?
Phân đơn là loại phân chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh duỡng chủ yếu là N, P
hoặc K. Phân phức là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu, thứ yếu
cũng như vi luợng. Phân phức có thể là một hợp chất có hai nguyên tố có công thức
hóa học và thành phần chất dinh dưỡng ít thay đổi, thường gọi là phân hóa hợp.
Ví dụ: phân Diamôn phốt phát (DAP) có thành phần là 18% N, 46% P2O5. Công thúc
hóa học là (NH4)2HPO4. Kali nitrat có thành phần là 13% N, 45% K2O công thức
hóa học là KNO3. Phân trộn hay còn gọi là phân hỗn hợp là loại phân được người ta
trộn nhiều loại phân đơn với nhau, để rời hoặc vo viên. Thành phần và công thức hóa
học thay đổi theo tỷ lệ trộn của hãng sản xuất để phù hợp cho một loại cây trồng nhất
định và một số loại nhất định.
DAP là loại phân gì? Tính chất ra sao?
Là loại phân phức chứa cả đạm và lân. Thành phần 18% N 46% P2O5. phân DAP
không gây chua – lân và đạm đều dễ tiêu. Đây là loại phân tốt, nhưng giá hơi đắt.
Có nên bón đạm khi cây đang bị sâu bệnh không?
Chẳng những với đạm mà với cả các phân khác cũng không nên bón lúc cây bị sâu
bệnh. Phải diệt trừ sâu bệnh trước, sau đó mới bón phân bồi bổ sức cho cây.
4. Cách bón phân:
Căn cứ vào thời kỳ bón, người ta chia ra: bón lót và bón thúc.
- Bón lót: là bón phân vào đất trước khi gieo trồng. Bón lót nhằm cung cấp dinh
dưỡng cho cây con ngay khi nó mới mọc, mới bén rễ.
- Bón thúc: là bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây. Bón thúc nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời kỳ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng,
phát triển tốt.
* Căn cứ vào hình thức bón người ta chia thành các cách: bón vãi (rải), bón theo
hàng, theo hốc hoặc phun trên lá. Mỗi một cách bón đều có ưu, nhược điểm riêng.
5. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng phân
bón:
Chúng ta nghĩ rằng, bón phân đó là đưa điều tốt đến cho cây trồng, vì vậy càng nhiều
càng tốt. Thế nhưng hiệu quả của việc bón phân chỉ có thể thu được khi bón hợp lý,
có nghĩa là phù hợp với họat động bình thường của hệ sinh thái nông nghiệp. Bón
phân không hợp lý sẽ gặp phải phản ứng chống lại của hệ sinh thái đồng ruộng và chỉ
có thể dẩn đến những hậu quả xấu.
Thực tế cho thấy, muốn sử dụng phân bón đạt hiệu quả cao người sử dụng phải biết
được nhiều yếu tố liên quan, có thể tóm tắt 3 yếu tố sau:
a) Biết được đặc điểm của đất đai :
Đất trồng của
mình thuộc loại đất như thế nào chất gì nhiều, chất gì ít cần bổ sung bao nhiêu, đất
chua hay kiềm nếu đất chua nên bón các loại phân có tính kiềm và ngược lại. Đất cát
giữ nước và giữ phân kém vì vậy khi bón nên chia làm nhiều lần bón để tránh hiện
tượng rữa trôi, đất ruộng cao hàm lượng đạm thấp hơn ruộng trũng nên ở ruộng trũng
cần bón ít đạm hơn . Đất Ninh thuận nói chung là loại đất nghèo lân, Kali ở mức
trung bình (Trừ một số vùng đất đỏ diện tích nhỏ có lượng kali khá cao) . Trong canh
tác cần bón cân đối.
b) Biết được đặc điểm của cây trồng :
Mỗi loại cây trồng yêu cầu chủng loại tỉ lệ khác nhau. Cây ăn lá cần bón nhiều phân
đạm, Cây lấy củ quả cần nhiều lân và kali, cây mía cần nhiều kali. Cây họ đậu cần ít
đạm rất cần nguyên tố molipđen. Ngay một loại cây trồng, mỗi giai đoạn sinh trưởng
cần những loại phân và tỉ lệ khác nhau có nắm vững đặc điểm của từng loại cây trồng
thì chúng ta bón phân mới đúng và đạt hiệu quả
c) Biết được đặc điểm của phân bón:
Phân bón có nhiều loại mỗi loại có một đặc điểm riêng. Có loại thích cho loại đất
này , không thích hợp cho loại đất kia hoặc bón tốt cho loại cây trồng này nhưng
không nên bón cho loại cây trồng kia vì vậy hiểu được từng loại phân là cơ sở cho
việc bón phân hợp lý nâng cao hiệu quả phân và bảo đảm duy trì độ phì nhiêu của
đất.
6. Bón phân cân đối là như thế nào?
Là chúng ta cung cấp cho cây và đất trống một lượng dinh dưỡng vừa đủ bù đấp
luợng dinh dưỡng cây lấy đi và các chất dinh dưỡng bị mất do phân hủy hay rửa trôi.
7. Phân phức hợp và phân trộn?
Phân phức hợp và phân trộn để đơn giản ta có thể gọi chung là phân NP (hai màu) có
tỷ lệ 20-20 hay 18-46 (DAP) hoặc NPK (ba màu) có tỷ lệ 20-20-15, 16-16-8,... Theo
qui định trên các bao phân tỉ lệ NPK được qui định bằng 3 con số theo thứ tự là đạm
lân và kali, nếu các nhà sản xuất muốn phối chế thêm một hoặc vài loại dinh dưỡng
nữa thì phải ghi tên của loại dinh dưỡng đó đằng sau con số ví dụ 16-16-8-13S.
Những con số trên bao phân thể hiện hàm lượng chất dinh dưỡng tính bằng kg có
trong 100 kg phân hỗn hợp đó .Ví dụ phân NPK 20-20-15 có nghĩa là trong 100 kg
phân 20-20-15 có 20 kg N, 20 kg P2O5 và 15 kg K2O . Như vậy những con số này
thể hiện được giá trị của loại phân, con số càng lớn phân càng tốt và giá tiền càng
cao.
8. Công thức phân bón là gì?
Công thức phân bón là lượng dinh dưỡng (kgN, KgP2O5, kg K2O ) cần thiết để bón
cho 1 ha cây trồng trong 1 vụ.
Ví dụ: Trong tài liệu hướng dẫn bón phân cho lúa khuyến cáo bà con bón theo công
thức phân 115-48-42 có nghĩa là trong 1 ha phải bón 115 kg N, 48kg P2O5 và 42 kg
K2O . Giả sử chúng ta sử dụng các loại phân đơn sau để bón Urê 46% N , super lân
16 % P2O5 và KCl 60 % K2O thì cách tính toán như sau :
- Lượng Urê cần thiết để bón cho 1 ha lúa trong 1 vụ :
(115 x 100 ): 46 = 250 kg Urê 46% N
- Lượng super lân cần bón cho 1 ha lúa trong 1 vụ:
(48 x100) : 16 = 300 kg super lân 16 % P2O5.
- Lượng KCl cần bón cho 1 ha lúa trong 1 vụ :
(42 x 100) : 60 = 70 kg KCl 60 % K2O.
BỔ SUNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
A. PHÂN ĐƠN
1. Đặc điểm của phân hóa học:
- Phân hóa học chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao.
- Phần lớn phân hóa học dễ hòa tan(trừ phân lân) nên cây dễ hấp thu và cho hiệu quả
nhanh.
- Bón nhiều phân hóa học, bón liên tục nhiều năm, đặc biệt là phân đạm và phân kali
dễ làm cho đất hóa chua.
a) Các lọai phân đạm: là tên chung cho các loại phân đạm đơn. Phân đạm có tác dụng
gì?
Là chất cấu tạo nên Protêin, là thành phần cơ bản của cơ thể sống.
- Thiếu đạm cây phát triển kém, nẩy mầm, đẻ nhánh, phân cành kém, quá trình quang
hợp yếu, cây ra hoa kết quả ít và muộn, chất lượng nông sản kém.
- Thừa đạm: cây phát triển quá nhanh, cành lá phát triển yếu, dễ đỗ ngã, khả năng
chống chịu thời tiết, sâu bệnh kém, cây chậm ra hoa và dễ rụng, tuy ra nhiều hạt, quả
nhưng bị lép và chất lượng kém.
* Phân Urê : Công thức hoá học CO (NH2)2 gốc Amin.
- Hàm lượng 46%N, là loại phân có tỷ lệ đạm cao nhất.
- Dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước, hút nước mạnh .- Bón được cho tất cả
các loại đất và các loại cây trồng.
- Hoà nước tưới hoặc xịt theo nồng độ 0,5-1,5 %.
- Phân dễ tan nên chia làm nhiều làn tránh rữa trôi mất đạm
* Phân SA (Sunfat Amôn): Công thức hóa học (NH4)2SO4 gốc Amôm. Hàm lượng
21%N và 23% S .
- Dạng tinh thể mịn màu trắng ngà hoặc xám xanh .
- Là loại phân sinh lý chua không nên bón cho đất chua.
- Phân có chứa lưu huỳnh nên bón tốt cho các loại cây cần nhiều lưu huỳnh như : mía,
bông vải, thuốc lá, cà chua, bắp lai, hành tây, khoai lang, khoai mì, bắp cải, đậu, lạc
…
- Phân dễ tan trong nước nên chia làm nhiều lần bón để tránh hiện tượng rữa trôi.
- Không nên bón một lúc nhiều có khi gây cháy lá.
* Phân Nitrat canxi: Công thức hoá học Ca(NO3)2
- Hàm lượng 15,5%N và 26,5 CaO.
- Là loại phân sinh lý kiềm .
- Phân ở dạng hạt màu trắng (Nauy) và dạng mịn(Nam phi)
- Phân dễ hoà tan nên chia làm nhiều lần bón tránh mấtđạm.
- Thích hợp cho cây trồng cạn.
* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm :
- Phân đạm dễ bay hơi làm giảm phẩm chất nên trong quá trình bảo quản cần để nơi
thoáng mát bao bì kín.
- Phân đạm dễ tan nên khi bón chia làm nhiều lần tránh hiện tượng rữa trôi làm mất
đạm.
- Khi bón cần phải lấp đất đối với cây trồng cạn và giữ nước đối với ruộng lúa tránh
để khô nước.
- Khi bón phải cân đối với các loại phân lân và kali. - Đất chua không nên bón các
loại phân sinh lý chua.
- Không bón đạm lúc còn sương, lúc trời sắp mưa, lúc trời lạnh
- Trên các ruộng trũng nên hạn chế bón đạm
b) Các loại phân lân
- Phân lân có tác dụng gì?
Là thành phần tạo nên Protêin, do đó cũng là thành phần không thể thiếu được của cơ
thể sống, lân tham gia vào quá trình hinh thành các bộ phận của cây như: rễ, mầm,
chồi và quá trình ra hoa, đậu quả của cây. Lân còn thúc đẩy sự tích lũy đường, bột
trong quả, hạt, lân giúp cho cây cứng cáp khỏe mạnh nhờ đó tăng khả năng kháng
chịu thời tiết, sâu bệnh. Lân còn tham gia quá trình chống chịu phèn cho vùng đất
chua.
Thiếu lân: bề ngoài cây còi cọc toàn bộ, các lá trưởng thành một màu sẫm đặc trung
đến màu lam lục, rễ bị hạn chế. Khi thiếu tràm trọng lá và thân có màu tía, thân thon
mảnh, chín chậm hoặc phát triển kém.
* Super lân :
Công thức Super lân Ca(H2 PO4)2
Là loại phân chế biến từ quặng Apatit hàm lượng lân cao. Cứ 1 tân Apatit + 1 tấn
Axit sunfuric được 2 tấn super lân cả 2 loại super lân Lâm thao và super lân Long
Thành cùng cách chế biến .
- Hàm lượng lân khoảng 16% P2O5.
- Dạng bột hay hạt, mịn màu xám trắng hoặc xám sẫm, có 4 – 5% độ chua tự do.
- Dễ hòa tan trong nước, dễ hút ẩm , đóng cục.
- Phân được dùng để bón lót cho các loại cây trồng.
- Đối với cây trồng cạn nên bón theo hàng theo hốc.
- Đất chua nhiều hiệu quả phân kém hơn lân văn điển.
* Lân Văn điển
- Lân văn Điển còn có nhiều tên khác như : Phosphat canxi magiê, tecmophosphat,
phân lân nung chảy, lân nhiệt luyện …
- Hàm lượng lân 18-20% P2O5.
- Dạng bột, màu xám xanh, ánh thủy tinh, không mùi, ít tan trong nước, dễ tan trong
axit yếu.
- Phân tốt thì tơi, không đóng cục, kết tảng, không chua.
- Phân có tính kiềm chứa 30% vôi, 15 – 18% manhê, 24% silíc, 4%sắt, và các nguyên
tố vi lượng.
- Đất càng chua hiệu lực lân nung chảy càng cao .
- Thích hợp đất phèn ở miền Nam, đất đồi núi miền Trung, các loại đất bạc
màu. Ngoài ra còn có phân phốt phát nội địa, phân Apatit (không qua chế biến như
hai loại trên)
* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân lân :
- Tác dụng chậm kéo dài nhiều năm.
- Phân lân thường có vôi, nên đối với đất chua, có tác dụng cải tạo đất tốt cả về mặt
lân và vôi.
- Anh hưởng rõ rệt đến phẩm chất nông sản và có tác dụng làm cho cây để nhánh
nhiều, hạt mẩy, chín sớm.
- Tính chất của đất rất ảnh hưởng đến hiệu lực các dạng phân lân.
- Đối với cây trồng cạn như cải trắng, cà chua, cà rốt … cần bót lót theo hốc, hàng
trước khi trồng.
c) Các loại phân kali:
- Phân kali có tác dụng gì?
Giúp quang hợp xảy ra mảnh liệt, tạo thành và thúc đẩy sự tích lũy đường, bột trong
quả và hạt. Kali cũng thúc đẩy sự tạo thành Protêin và cầu nối tạo thành tế bào mới,
vì vậy giúp cho cây đâm chồi nẩy lộc. Kali còn tăng cường khả năng hút nướic, tăng
cường tạo các mô chóng đỡ, nhờ vậy cây chịu được khí hậu khắc nghiệt và gia tăng
khả năng chóng chịu sâu bệnh.
- Thiếu Kali cây ưa vàng dọc mép lá, tiếp đó là đỉnh các lá già bị xám và nâu. Sau đó
các triệu chứng này phát triển vào phía trong. Cây phát triển chậm còi cọc. Thân yếu
cây dễ bị đỗ. Hạt và quả bị teo thắt lại.
* Kaliclorua (KCl)
- Hàm lượng 60 % K2O .
- Dạng bột màu hồng như muối ớt, thường gọi là phân muối ớt, dễ tan trong nước, dễ
bị hút ẩm và đóng cục.
- Là loại phân sinh lý chua nên không bón cho đất chua.
- Bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất. Hiệu quả cao trên các loại đất xám, đất
cát bạc màu, đất nhẹ ở khu vực miền trung.
- Không thích hợp cho một số cây trồng như chè, cà phê, thuốc lá, các loại cây làm
hương liệu, thích hợp cho cây dừa ( cây ưa Clo).
* Kali sunfat (K2SO4)
- Hàm lượng 48 - 52% K2O .
- Bột mịn, màu trắng good luckc, hơi vàng, mùi vị hơi đắng dễ tan trong nước, ít hút
ẩm.
- Là loại phân sinh lý chua nên không bón cho đất chua .
- Đặc tính sử dụng tương tự như Clorua kali.
- Thích hợp cho các loại cây cây có dầu thuốc lá, chè, càphê, nho.
d) Phân phức hợp và phân trộn
- Phân phức hợp là loại phân được điều chế qua tác động của các phản ứng hoá học để
tạo thành một phức hợp.
- Phân trộn là loại phân do 2 hay nhiều loại phân đơn trộn đều với nhau chỉ bằng
phương pháp cơ giới (Hiện nay trên thị trường chủ yếu là loại phân trộn)
Hiện nay việc sử dụng phân NPK ngày càng nhiều do Phân NPK có rất nhiều ưu điểm
so với các loại phân đơn. Việc ra đời nhiều chủng loại với những tỉ lệ khác nhau là
điều kiện dễ dàng cho người sử dụng chọn đúng loại phân theo nhu cầu của từng giai
đoạn sinh trưởng.
Tuỳ loại cây trồng và thời điểm bón mà ta có thể chọn lựa các loai phân NPK có tỉ lệ
khác nhau.
Ngoài các loại phân NPK trên thị trường còn xuất hiện loại phân chuyên dùng cho các
loại cây trồng có thể định nghĩa phân chuyên dùng như sau : Phân chuyên dùng là
một loại phân sản xuất cho một loại đất nào đó cho một loại cây trồng và một giai
đoạn sinh trưởng nào đó . ví dụ hiện nay có các loại phân chuyên dùng cho lúa của
nhà máy phân bón bình điền II :997, 998, 999 và nhiều loại phân chuyên dùng cho
mía cho bắp, rau màu…
e) Phân bón lá:
Hiện nay trên thị trường phân bón lá rất nhiều nhưng chúng ta có thể chia phân bón lá
ra làm 6 nhóm chính:
- Phân bón lá loại khoáng đa lượng.
- Phân bón lá loại khoáng vi lượng .
- Phân bón lá loại đa vi lượng hỗn hợp.
- Phân bón lá loại hỗn hợp các axit đạm .
- Phân bón lá loại hocmôn thực vật
- Phân bón lá loại hỗn hợp nhiều thành phần .
Các nhà khoa học khuyên nên sử dụng loại đa vi lượng hỗn hợp và loại hỗn hợp nhiều
thành phần .
* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá :
- Phân bón lá là một thành tựu khoa học được áp dụng rộng rãi trong vài năm trở lại
đây. Sử dụng phân bón qua lá hiệu quả phân cao hơn so với việc bón phân qua rễ.
Tuy vậy không thể thay thế bón phân qua rễ bằng bón phân qua lá.
- Không nên sử dụng phân bón lá khi thời tiết thích hợp cho sâu bệnh phát triển.
- Nên sử dụng phân bón lá vào sáng sớm hoặc chiều mát để làm tăng khả năng hấp
thu của lá tăng hiệu quả của phân.
- Nên sử dụng phân bón lá khi bộ rễ cây bị hư vì một lý do nào đó hoặc qua một đợt
sâu bệnh.