Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

diễn biến mật độ sâu đục thân lúa 2 chấm (tryporyza incertulas w.) trên giống lúa chính và biện pháp phòng chống tại tỉnh nam định vụ mùa 2007 và vụ đông xuân 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.67 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

TRẦN HỒNG THANH

DIỄN BIẾN MẬT ðỘ SÂU ðỤC THÂN LÚA 2 CHẤM
(Tryporyza incertulas W.) TRÊN GIỐNG LÚA CHÍNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẠI TỈNH NAM ðỊNH
VỤ MÙA 2007 VÀ VỤ ðÔNG XUÂN 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Hồng Thanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i




LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng
dẫn tận tình và ñộng viên của các nhà khoa học, của tập thể giáo viên bộ
môn côn trùng, các cán bộ của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Nam ðịnh.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc ñến
GS.TS. Nguyễn Văn ðĩnh, Trưởng Khoa Sau ðại học Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều
kiện tốt cho tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các thày cô Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các thày cô Khoa sau ðại
học ñã tận tình giúp ñỡ tôi, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành
học tập chương trình cao học cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Lãnh ñạo và
tập thể cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Nam ðịnh ñã ñộng viên và
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu của luận văn
và hoàn thành khóa học cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học, bạn
bè ñồng nghiệp trong ngành bảo vệ thực vật ñã ñộng viên, góp ý cho tôi
trong quá trình học tập và hoàn thiện luân văn này.
Tác giả luận văn

Trần Hồng Thanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii



MC LC
Li cam ủoan

i

Li cm n

ii

Mc lc

iii

Danh mc cỏc bng

v

Danh mc cỏc hỡnh

vii

1.

M ủu

1

1.1

Tớnh cp thit ca ủ ti


1

1.2

Mc ủớch v yờu cu

3

1.3

ý ngha khoa hc v thc tin

4

1.4

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

2.1

Một số nghiên cứu ở ngoài nớc


5

2.2

Nghiên cứu ở trong nớc

3.

Vật liệu, địa điểm, thời gian, nội dung và phơng pháp

21

nghiên cứu

33

3.1

Vật liệu nghiên cứu

33

3.2

Địa điểm nghiên cứu

33

3.3


Thời gian nghiên cứu

33

3.4

Nội dung nghiên cứu

33

3.5

Phơng pháp nghiên cứu

34

3.6

Phơng pháp xử lý và tính toán số liệu

38

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

40

Thành phần loài sâu đục thân và thiên địch của chúng trên lúa ở

tỉnh Nam Định
4.1.1 Thành phần loài sâu đục thân gây hại trên lúa ở tỉnh Nam Định

40
40

4.1.2 Thành phần loài thiên địch của sâu đục thân gây hại trên lúa

44

Tình hình qua đông của sâu đục thân lúa 2 chấm ở huyện Xuân
Trờng tỉnh Nam Định
4.2.1. Tình hình qua đông của sâu đục thân lúa 2 chấm trên chân đất

49

4.1

4.2

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iii


không cày ải
4.2.2 Tình hình qua đông của sâu đục thân lúa 2 chấm trên chân đất
cày ải
4.3. Tình hình phát sinh gây hại của sâu đục thân lúa 2 chấm ở Nam
Định
4.3.1. Thời gian phát sinh của lứa 1 sâu đục thân lúa 2 chấm trong các
năm 2001-2008 ở Nam Định

4.3.2. Tình hình phát sinh và gây hại của sâu đục thân lúa 2 chấm ở vụ
mùa 2007
4.3.3. Tình hình phát sinh và gây hại của sâu đục thân lúa 2 chấm trong
vụ đông xuân 2008 ở Nam Định
4.4. Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống sâu đục thân lúa 2
chấm tại Xuân Trởng - Nam Định
4.4.1. Biện pháp thủ công

49
52
55
55
59
66
70
70

4.4.2. Tìm hiểu khả năng lợi dụng thiên địch để phòng chống sâu đục
thân lúa 2 chấm
4.4.3. Biện pháp hóa học

73
75

5.

Kết luận và đề nghị

81


Tài liệu tham khảo

83

Phụ lục

92

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

4.1

Thành phần sâu ñục thân lúa vụ mùa 2007

40

4.2

Thành phần sâu ñục thân lúa vụ ñông xuân 2008

42

4.3


Mức ñộ phát sinh gây hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên vụ
mùa 2007 và vụ ñông xuân 2008
Thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân trên lúa vụ mùa
2007
Thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân trên lúa vụ
ñông xuân 2008
Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân lúa 2
chấm trên chân ñất vàn cao không cày ải ñông xuân 20072008
Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân lúa 2

4.4
4.5
4.6

4.7

Trang

chấm trên chân ñất vàn thấp không cày ải ñông xuân 20072008
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14

Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân lúa 2
chấm trên chân ñất vàn thấp cày ải ñông xuân 2007-2008
Thời gian phát sinh lứa 1 sâu ñục thân lúa 2 chấm trên lúa

ñông xuân 2001-2008
Nhiệt ñộ trung bình 3 tháng mùa ñông một số năm ở Nam

44
45
47

50

52
53
56

ðịnh
Diện tích nhiễm sâu ñục thân lúa 2 chấm vụ ñông xuân 19972008
Thời gian phát sinh các lứa sâu ñục thân lúa 2 chấm vụ mùa
2007
Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm trên trà lúa mùa
trung 2007
Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm trên trà lúa mùa

57

muộn 2007

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

58

59
63


4.15
4.16
4.17

Theo dõi số lượng trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm vào
bẫy Pheromone và bẫy ñèn trên lúa mùa 2007

65

Thời gian phát sinh các lứa sâu ñục thân lúa 2 chấm vụ ñông
xuân 2008

67

4.21

Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm trên các giống ở trà
lúa xuân muộn 2008
Hiệu quả phòng trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm bằng phương
pháp thủ công vụ mùa 2007
Hiệu quả kinh tế của biện pháp thủ công trong phòng trừ sâu
ñục thân lúa 2 chấm vụ mùa 2007
Khả năng ăn mồi của một số loài thiên ñịch sâu ñục thân lúa 2
chấm vụ ñông xuân 2008
Trứng ñục thân lúa 2 chấm bị ký sinh vụ mùa 2007


4.22

Hiệu quả của một số thuốc hóa học ñối với sâu ñục thân lúa 2

4.23

chấm giai ñoạn lúa trỗ vụ mùa 2007
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu ñục

4.18
4.19
4.20

4.24
4.25

thân lúa 2 chấm vụ mùa 2007
Hiệu quả của số lần xử lý thuốc khác nhau trong phòng trừ
sâu ñục thân lúa 2 chấm ở giai ñoạn lúa trỗ vụ mùa 2007
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thuốc Regent 800WG trừ
sâu ñục thân lúa 2 chấm vụ mùa 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

70
71
72
73
75
76

77
78
80


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

4.1

ảnh hưởng của việc cảy ải ñến tỷ lệ chết của sâu non sâu ñục
thân lúa 2 chấm qua ñông (12/2007-02/2008)

55

Diễn biến của mật ñộ sâu non và tỷ lệ hại của sâu ñục thân lúa
2 chấm trên lúa mùa 2007

60

4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Trang


Diễn biến mật ñộ sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm trên các trà
lúa trong vụ mùa 2007
Diễn biến tỷ lệ hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên các trà
lúa trong vụ mùa 2007
Diễn biến số lượng trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm vào
bẫy Pheromone và bẫy ñèn trên lúa mùa 2007
Diễn biến mật ñộ sâu non và tỷ lệ hại của sâu ñục thân lúa 2
chấm trên lúa xuân muộn 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

61
62
66
68


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa là cây lương thực chính ở Việt Nam với diện tích gieo cấy năm 2007
khoảng 7.201.000 ha. Từ khi thực hiện chính sách giao ruộng cho nông dân,
nông nghiệp nước ta liên tục ñược mùa. Từ một nước thiếu ăn, phải nhập
khẩu lương thực, ñến nay chúng ta chẳng những ñã ñủ ăn mà còn là nước xuất
khẩu gạo ñứng vào hàng thứ 2 trên thế giới với trên 4 triệu tấn gạo xuất khẩu
trong năm 2007.
Sản lượng thóc cả nước năm 1976 là 11,8 triệu tấn, ñến năm 1983 ñã tăng
lên 22,8 triệu tấn. ðặc biệt năm 2007 sản lượng ñạt 35,87 triệu tấn, mặc dù gặp
không ít thiên tai, hạn hán và rét ở miền Bắc, lũ lụt ở miền Trung và miền Nam.
Một trong những yếu tố góp phần vào thành tựu trên là do chúng ta ñã
ñưa các giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất ñại trà, áp dụng nhiều

giống lúa lai và lúa thuần Trung Quốc gieo cấy rộng rãi ở các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên, một vấn ñề mới ñặt ra là tác hại do sâu bệnh ñã có sự biến ñộng
ñáng kể. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, chỉ tính riêng ở miền Bắc,
diện tích lúa bị nhiễm sâu bệnh năm 1993 là 1.526.000 ha, ñã tăng lên
2.079.766 ha trong năm 2001. ðến năm 2005 diện tích lúa bị nhiễm sâu, bệnh
hại chủ yếu là 1.381.207 ha .
Các giống lúa có năng suất, chất lượng cao ñã ñược ñưa vào gieo trồng
với diện tích lớn dần ở các tỉnh phía Bắc. Hầu hết các giống này ñều có phản
ứng nhiễm ñối với một số loài dịch hại. Giống nhiễm cộng với việc ñầu tư
thâm canh cao làm cho ruộng lúa luôn xanh tốt càng tạo ñiều kiện thuận lợi
cho dịch hại phát triển, ñồng thời việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV)
chưa hợp lý ñã gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng: ô nhiễm môi trường, phá vỡ
cân bằng sinh thái, làm bùng phát một số loài thứ yếu… Một số loài như sâu
ñục thân lúa 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng… trong những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


năm gần ñây phát sinh trên diện rộng và ñã trở thành dịch hại nguy hiểm.
Theo báo cáo tổng kết công tác BVTV các tỉnh, thành phố phía Bắc sâu ñục
thân lúa 2 chấm gây hại nặng ở Hải Phòng, Thái Bình… Vụ xuân năm 2004
và vụ xuân năm 2005, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng ở Phú Thọ, Thái Bình,
Nam ðịnh, Hải Phòng…
Nam ðịnh là một tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, với tổng diện tích
canh tác lúa hàng năm khoảng 80 ngàn ha. Trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp của tỉnh có nhiều biến ñổi lớn, nhất là sản xuất lúa. Theo số liệu
của cục thống kê tỉnh Nam ðịnh, năm 2000 năng suất lúa ñạt 58,1 tạ/ha/năm,
sản lượng ñạt 96.561,8 tấn. ðến năm 2004 năng suất lúa của tỉnh ñã tăng lên
61,29 tạ/ha/năm, sản lượng ñạt 98.693,4 tấn. ðặc biệt năm 2006 năng suất ñã
ñạt tới 61,31 tạ/ha/năm sản lượng ñạt 99.725,9 tấn. ðạt ñược kết quả như nêu
trên là do Nam ðịnh ñã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng những tiến bộ

kỹ thuật mới vào sản xuất. Ngoài những thành tựu sử dụng giống mới, thâm
canh cao, những thành tựu về bảo vệ thực vật cũng ñóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao sản lượng lúa.
Tuy nhiên vấn ñề dịch hại nói chung, sâu hại nói riêng ngày càng trở nên
phức tạp, mức ñộ và quy mô gây hại ngày càng lớn. Theo số liệu thống kê của
Chi cục BVTV tỉnh Nam ðịnh, năm 2007 tổng diện tích nhiễm các ñối tượng
dịch hại là 125.216,5 ha. ðặc biệt, một số ñối tượng trước ñây là thứ yếu nay ñã
trở thành ñối tượng gây hại chủ yếu như sâu cuốn lá nhỏ, sâu ñục thân lúa 2
chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng…
Sau năm 1995, cơ cấu giống, mùa vụ ở tỉnh Nam ðịnh ñã có sự thay ñổi
lớn: từ trà lúa xuân sớm sang trà lúa xuân muộn, từ trà lúa mùa muộn sang
các trà lúa mùa sớm và lúa mùa trung giống ngắn ngày. Vì vậy những năm
gần ñây tình hình phát sinh của sâu ñục thân lúa 2 chấm có sự thay ñổi lớn,
quy mô và mức ñộ gây hại có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Theo thống kê của
Chi cục BVTV tỉnh, tổng diện tích nhiễm sâu ñục thân lúa năm 1999 là 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ha, năm 2002 là 1.536 ha. Vụ mùa năm 2007 ñã tạo thành dịch ở hầu hết các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với tổng diện tích nhiễm sâu ñục thân lúa 2
chấm là 32.191 ha.
ðã có nhiều nghiên cứu theo dõi về nhóm sâu ñục thân lúa nói chung
và sâu ñục thân lúa 2 chấm nói riêng. Kết quả thu ñược ở nhiều mức ñộ khác
nhau và ñã ñược xác ñịnh là rất phong phú và ña dạng. Tuy nhiên, rất ít kết
quả nghiên cứu ñã công bố có liên quan ñến ñiều kiện trồng lúa ở Nam ðịnh.
Hơn nữa, trong thời gian qua có nhiều thay ñổi về cơ cấu giống lúa ở Nam
ðịnh. Những thay ñổi này ít nhiều ñã làm thay ñổi một số kỹ thuật thâm canh
lúa. ðiều này ñã làm thay ñổi tình hình phát sinh gây hại của các loài sâu hại
lúa. ðể hạn chế tác hại do sâu ñục thân lúa 2 chấm gây ra cần có những
nghiên cứu bổ sung về ñối tượng này trong ñiều kiện hiện nay ở Nam ðịnh.

Do vậy ñề tài luận văn ñược tiến hành với tên: “Diễn biến mật ñộ sâu ñục
thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas W.) trên giống lúa chính và biện pháp
phòng chống tại tỉnh Nam ðịnh vụ mùa 2007 và vụ ñông xuân 2008”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược quy luật phát sinh, phát triển của sâu ñục thân lúa 2 chấm
và biện pháp phòng chống hiện nay và thử nghiệm một số biện pháp phòng
chống bằng Pheromone và thuốc hoá học, trên cơ sở ñó ñề xuất biện pháp
quản lý tổng hợp, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa tại ñịa bàn tỉnh
Nam ðịnh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần sâu ñục thân gây hại trên các giống lúa chính.
- Theo dõi tình hình qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm
(Tryporyza incertulas W.) trong mùa ñông 2007 - 2008.
- ðiều tra diễn biến số lượng, mức ñộ gây hại của sâu ñục thân gây hại
trên các giống lúa chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


- ðiều tra thành phần các loài thiên ñịch, ký sinh sâu ñục thân lúa 2 chấm
gây hại trên các giống lúa chính.
- Tìm hiểu khả năng phòng, chống sâu ñục thân lúa 2 chấm bằng bẫy
Pheromone và thuốc hoá học.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- ðề tài ñã cung cấp một số dẫn liệu khoa học về thành phần loài sâu ñục
thân hại lúa và thiên ñịch phổ biến của chúng ở ñiều kiện tỉnh Nam ðịnh
- Luận văn ñã bổ sung một số dẫn liệu khoa học về tình hình qua ñông,
diễn biến mật ñộ và mức ñộ gây hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm ở tỉnh Nam
ðịnh trong ñiều kiện chuyển ñổi cơ cấu giống lúa.
- Luận văn còn cung cấp một số dẫn liệu khoa học về hiệu quả của biện

pháp thủ công, hóa học và bẫy Pheromone trong phòng chống sâu ñục thân
lúa 2 chấm ở tỉnh Nam ðịnh.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là nhóm sâu ñục thân hại lúa và thiên
ñịch phổ biến của chúng, ñặc biệt là sâu ñục thân lúa 2 chấm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phát hiện thành phần loài sâu ñục thân hại lúa, ñề tài ñi sâu
nghiên cứu sự qua ñông, diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại và biện pháp
phòng chống sâu ñục thân lúa 2 chấm ở ñiều kiện huyện Xuân Trường tỉnh
Nam ðịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nghiên cứu ở ngoài nước
2.1.1. Thành phần sâu ñục thân lúa và tầm quan trọng kinh tế của chúng
2.1.1.1. Thành phần sâu ñục thân lúa
Trên thế giới ñã ghi nhận ñược hơn 800 loài sâu hại lúa (Dale, 1994;
Kiritani, 1979) [41], [48]. Trên cây lúa ở Trung Quốc ñã phát hiện ñược hơn
200 loài sâu hại (Chiu, 1980; Li, 1982) [39], [51]. Chung cho các nước trồng
lúa ðông Nam Á có khoảng hơn 100 loài sâu hại lúa ñã ñược phát hiện
(Norton et al., 1990; Pathak et al., 1987) [57], [64].
Theo bộ phận bị hại, tất cả sâu hại lúa có thể chia thành các nhóm: sâu
hại rễ cây lúa, sâu hại thân lúa, sâu hại lá lúa, sâu hại bông và hạt lúa.
Trong nhóm sâu hại thân lúa bao gồm các loài cắn thân cây lúa, chích
hút trên thân cây lúa và ñục thân cây lúa. Các loài sâu ñục thân lúa là một
nhóm sâu hại lúa rất phổ biến ở khắp các vùng trồng lúa trên thế giới. ðây là
một trong nhóm sâu hại chính trên cây lúa. Hầu hết các loài sâu ñục thân lúa

là côn trùng cánh vảy thuộc họ Ngài sáng Pyralidae và Ngài ñêm Noctuidae
(Dale, 1994) [41].
Theo Pathak (1975) [63], trên thế giới ñã phát hiện ñược 24 loài sâu ñục
thân lúa. Trong ñó, ở châu Phi có 4 loài gồm Chilo agamemnon Blez., Chilo
zacconius Blez., Maliarpha separatella (Rog.) và Sesamia calamistis
(Hamp.). Ở các nước châu Mỹ ñã ghi nhận ñược 6 loài sâu ñục thân lúa gồm
Chilo loftini (Dyar), Chilo plejadellus (Zink.), Diatraea saccharalis (Fabr.),
Elasmopalpus lignosellus (Zell.), Rupela albinella (Cramer) và Zeadiatraea
lineolata (Walk.). Lúa ở châu Úc ñã phát hiện có 2 loài sâu ñục thân gây hại
là Niphadoses palleucus Com. và Phragmatiphila sp. Tại các nước châu Á có
số loài sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược nhiều nhất, ñạt tới 9 loài. ðó là các
loài Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


partellus (Swin.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Niphadoses gilviberbis (Zell.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga
innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.) [57]. Riêng vùng trồng lúa ðông
Nam Á có 7 loài sâu ñục thân sau: Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo
auricilius (Dudg.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia
inferens (Walk.) (Pathak, 1975; Reissig et al., 1986) [63], [68].
2.1.1.2. Tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân lúa
Sâu ñục thân lúa là những sâu hại nguy hiểm trên cây lúa. Chúng gây hại
từ khi cây lúa ở giai ñoạn mạ ñến khi cây lúa ở giai ñoạn trổ chín. Sâu ñục
thân lúa ñục vào thân cây lúa gây ra hai triệu chứng “nõn héo” và “bông bạc”.
Theo Pathak (1975), cứ mỗi phần trăm bông bạc có thể làm giảm 1 - 3% năng
suất lúa [63].
Tỷ lệ thiệt hại về năng suất do sâu ñục thân lúa gây ra rất biến ñộng, phụ
thuộc vào từng loài sâu ñục thân, từng nước và từng ñiều kiện canh tác. Sâu

ñục thân 5 vạch ñầu ñen Chilo auricilius Dudg. Ở thập niên 60 thế kỷ XX ñã
là loài sâu hại chính trên lúa ở một số nước trồng lúa châu Á. Thiệt hại năng
suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu ñen biến ñộng từ 20% ở Bangladesh ñến 30%
ở Orissa (Ấn-ðộ) (Dale, 1994) [41].
Loài sâu ñục thân ñầu ñen Chilo polychrysus (Meyr.) ñã gia tăng tác hại
khi diện tích trồng lúa 2 vụ tăng ở Malaysia, Ấn ðộ. Khi bị hại nặng, lúa ở
các nước này có thể bị tổn thất tới 60% năng suất (Dale, 1994) [41].
Sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho vùng trồng lúa cận nhiệt ñới ở châu Á. Tác hại của loài sâu hại
này ñã ghi nhận ñược rất lớn. Vào giữa thế kỷ XX, ở Nhật Bản ñã ghi nhận
thiệt hại tới 100% năng suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu gây ra. Tại
Philippine ñã ghi nhận thiệt hại 50% năng suất do loài sâu ñục thân này gây ra
(Dale, 1994) [41]. Tuy nhiên, tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân 5 vạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


ñầu nâu ñã giảm dần theo thời gian.
Sâu ñục thân bướm cú mèo Sesamia inferens (Walk.) là một trong các
loài sâu ñục thân lúa phổ biến. Tuy nhiên, nó ít nguy hiểm hơn các loài sâu
ñục thân lúa khác. ðiều này có thể do tính rất ña thực của nó. Tại Ấn ðộ, sâu
ñục thân bướm cú mèo gây hại nặng cho lúa vào thời gian tháng 9 hàng năm.
Tỷ lệ bông bạc do sâu ñục thân bướm cú mèo gây ra tối ña có thể ñạt tới 5060% (Dale, 1994) [41].
Sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho hầu hết các nước trồng lúa vùng ðông phương và ñặc biệt cho
các nước Ấn ðộ, Sri-Lanka, Pakistan, Bangladesh, Thái Lan, Malaysia. Tác
hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm biến ñộng theo thời gian và không gian. Ở Ấn
ðộ, sâu ñục thân lúa 2 chấm có thể gây hại từ 1% ñến 19% năng suất ở thời
vụ sớm và từ 38% ñến 80% năng suất ở thời vụ muộn. Tại Philippine, tỷ lệ
thiệt hại năng suất lúa là 5-10% do sâu ñục thân lúa 2 chấm gây ra. Ở ðài
Loan, tỷ lệ thiệt hại này biến ñộng từ 10% ñến 30%. Ở Malaysia, thiệt hại do

sâu ñục thân lúa 2 chấm là 10% (Dale, 1994) [41]. Nghiên cứu ở Ấn ðộ chỉ ra
rằng thiệt hại năng suất lúa do hiện tượng bông bạc lớn hơn nhiều so với hiện
tượng nõn héo (Pandya et al., 1996) [60].
2.1.2. Nghiên cứu về sâu ñục thân lúa 2 chấm
2.1.2.1. Phân bố của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Sâu ñục thân lúa 2 chấm có tên khoa học là Tryporyza incertulas
(Walk.) thuộc họ ngài sáng Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu ñục thân
lúa 2 chấm còn có các tên ñồng danh là Schoenobius incertulas (Walk.) và
Scirpophaga incertulas (Walk.).
Theo Pathak (1975), sâu ñục thân lúa 2 chấm chỉ có phân bố ở vùng
trồng lúa châu Á [57]. ðến nay ñã ghi nhận sâu ñục thân lúa 2 chấm có ở các
nước như Afghanistan, Ấn ðộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia, ðài
Loan, Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật Bản, Pakistan, Philippine, SriTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Lanka, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994) [41].
2.1.2.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Thời gian phát dục các pha và vòng ñời
Sâu ñục thân lúa 2 chấm là côn trùng thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera.
Do ñó, vòng ñời của nó có 4 pha phát dục là pha trứng, pha sâu non, pha
nhộng và pha trưởng thành.
Pha trứng: Trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược ñẻ thành ổ ở gần
ngọn lá lúa. Ổ trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược bao phủ bằng lớp lông
màu nâu vàng da cam có ở ñốt cuối phần bụng của trưởng thành cái. Thời
gian phát dục của pha trứng theo các tác giả khác nhau thì không giống nhau
và biến ñộng từ 5 ngày ñến 8 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [41],
[68]. Theo Grist et al. (1969), thời gian phát dục pha trứng hơi dài hơn và là 7
- 10 ngày [42].
Pha sâu non: Sâu non của sâu ñục thân lúa 2 chấm có 5 tuổi (Dale, 1994;
Reissig et al., 1986) [41], [68]. Nhưng theo Pathak (1969), sâu non ñục thân

lúa 2 chấm có 4 - 7 tuổi. Nuôi trong ñiều kiện 23 - 290C, hầu hết sâu non có 5
tuổi và nuôi trong ñiều kiện 29 - 350C sâu non chỉ có 4 tuổi. Trong ñiều kiện
thức ăn hạn chế và ở các cá thể qua ñông thì thường có nhiều tuổi hơn [62].
Sâu non tuổi 1 khi mới nở có chiều dài cơ thể khoảng 1,5 mm, thân màu vàng
nhạt. Sâu non mới nở có xu hướng phát tán rất mạnh. Sâu non tuổi 5 thành
thục có chiều dài cơ thể khoảng 25 mm với màu trắng hơi vàng. Thời gian
phát dục của pha sâu non kéo dài khoảng từ 30 ngày (Dale, 1994; Reissig et
al., 1986) [41], [68] ñến 35 - 46 ngày (Grist et al., 1969) [42].
Pha nhộng: Nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm lúc mới có màu sáng nhạt,
sau ñó có màu nâu tối hơn. Nhộng làm trong một kén hơi mỏng màu trắng.
Trước khi hóa nhộng, sâu non tuổi cuối ñã ñục một lỗ ở thân cây lúa ñể cho
trưởng thành vũ hóa chui ra. Thời gian phát dục của pha nhộng khoảng 6 - 10
ngày, nếu thời tiết lạnh có thể dài hơn (Dale, 1994; Grist et al., 1969; Reissig
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


et al., 1986) [41], [42], [68].
Pha trưởng thành: Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa 2 chấm có biểu
hiện lưỡng hình sinh dục. Trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng
thành ñực. Cánh trước của trưởng thành cái có màu nâu vàng sáng và một
chấm ñen rõ ràng ở giữa cánh. Cuối bụng của trưởng thành cái có túm lông
vàng (ñể phủ ổ trứng khi ñẻ trứng). Trưởng thành ñực có màu hơi vàng. Chấm
ñen trên giữa cánh trước không rõ ràng (Dale, 1994) [41]. Trưởng thành sâu
ñục thân lúa 2 chấm chỉ giao phối 1 lần. ðẻ trứng từ ñêm thứ 5 kể từ khi vũ
hóa, mỗi ñêm ñẻ 1 ổ trứng (Pathak, 1969) [62].
Như vậy, ñể hoàn thành một vòng ñời, sâu ñục thân lúa 2 chấm cần 46 54 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [41], [68].
Khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái
Dẫn liệu về khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái sâu ñục thân lúa 2
chấm của các tác giả khác nhau thì không giống nhau. Theo Pathak (1969),
một trưởng thành cái sâu ñục thân lúa 2 chấm có thể ñẻ ñược 100 - 200 trứng

[62]. Dale (1994) cho rằng một trưởng thành cái ñẻ ñược lượng trứng ít hơn,
chỉ là 100 - 150 trứng [41]. Reissig et al. (1986) cho rằng một trưởng thành
cái ñẻ ñược 200 - 300 trứng [68].
Tuổi thọ của trưởng thành
Theo Grist et al. (1969), trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm sống ñược
4 - 5 ngày [55]. Theo Dale (1994), trưởng thành ñực và trưởng thành cái loài
sâu ñục thân lúa 2 chấm có tuổi thọ không giống nhau. Trưởng thành ñực của
loài sâu ñục thân lúa 2 chấm thường có tuổi thọ (4,5 - 8,6 ngày) ngắn hơn tuổi
thọ của trưởng thành cái (5,3 - 8,8 ngày) [41].
Qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Theo Dale (1994), khi không có lúa trên ñồng ruộng và nhiệt ñộ không
thuận lợi cho sự phát triển của sâu non thì sâu non tuổi cuối rơi vào trạng thái
ñình dục ở trong gốc rạ [41]. Hiện tượng ñình dục trong mùa ñông của sâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


non ñục thân lúa 2 chấm ñã quan sát ñược ở Ấn ðộ, ðài Loan, Nhật Bản và
Trung Quốc (Dale, 1994; Yu, 1980) [41], [75].
Số thế hệ trong một năm của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Ở các nước lúa ñược gieo trồng liên tục như Ấn ðộ, Malaysia, Sri-Lanka
thì sâu ñục thân lúa phát sinh quanh năm. Số thế hệ của sâu ñục thân lúa 2
chấm phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái của từng vùng và thay ñổi từ 2 ñến 6
thế hệ. Ở Nhật Bản, sâu ñục thân lúa 2 chấm có 3 thế hệ trong một năm. Ở
Trung Quốc, ðài Loan có 6 thế hệ trong một năm (Dale, 1994) [41].
Tập tính hoạt ñộng của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas ưa hoạt ñộng
ban ñêm, thích ánh sáng ñèn, ñặc biệt là ánh sáng màu vàng. Ban ngày chúng
ñậu trên thân hoặc lá lúa. Trưởng thành thường vũ hóa và giao phối vào thời
gian 7 - 9 giờ tối. Cả trưởng thành ñực và trưởng thành cái ñều thích hoạt
ñộng trong khoảng thời gian 8 - 10 giờ tối. Trưởng thành cái cũng thường ñẻ

trứng vào ban ñêm trong khoảng thời gian 7 - 10 giờ tối. Trứng ñược ñẻ thành
ổ. Sâu non mới nở có xu hướng phát tán ngay, chúng bò lên ngọn cây lúa, sau
ñó nhả tơ thả mình cho gió ñưa sang cây khác. Chúng bò vào giữa bẹ lá và
thân cây lúa, sống ở ñó khoảng 3 - 7 ngày. Sau thời gian này nó mới ñục vào
thân cây lúa ở nơi gốc bẹ lá lúa. Sâu non lớn dần thì di chuyển xuống phía
phần gốc rạ. Nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm thường ở trong thân phần gốc
cây lúa (Dale, 1994; Mohan et al., 1985; Pathak, 1969) [41], [55], [62].
Ký chủ của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas trước ñây ñược coi là loài
ñơn thực, chuyên tính trên cây lúa Oryza sativa L.. Tuy vậy, những nghiên
cứu vào thập niên 80 thế kỷ XX của Zaheruddexen và Prakasa Rao chỉ ra rằng
các loài lúa dại Oryza rufipogon, O. nivara, O. latifolia, O. glaberrima và loài
cỏ Leptochloa panicoides có thể là những ký chủ phụ của loài sâu ñục thân
lúa 2 chấm T. incertulas (dẫn theo Dale, 1994) [41].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


2.1.2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái
Trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm bắt ñầu phát triển ở 130C, nhưng sự nở
sâu non từ trứng bình thường thấy ở nhiệt ñộ cao hơn 160C. Nhiệt ñộ tối thuận
cho pha trứng phát triển là 24 - 290C. Thời gian phát dục của pha trứng sẽ
giảm khi nhiệt ñộ tăng ñến 300C và sẽ kéo dài hơn nếu nhiệt ñộ tăng lên hơn
300C. Ở nhiệt ñộ 350C sự phát triển của trứng có thể hoàn thành, nhưng sâu
non chết trong trứng. Ẩm ñộ cần ñể trứng phát triển là 90 - 100%. Tỷ lệ trứng
nở sẽ giảm mạnh nếu ẩm ñộ chỉ ở khoảng dưới 70% (Dale, 1994; Pathak,
1969) [41], [62].
Ngưỡng nhiệt ñộ của sâu non ñục thân lúa 2 chấm là 160C. Khi nuôi ở
nhiệt ñộ 120C, sâu non tuổi 2, tuổi 3 không lột xác và chết. Tỷ lệ phát triển
của sâu non rõ ràng tỷ lệ thuận với nhiệt ñộ trong phạm vi 17 - 350C. Nuôi ở
nhiệt ñộ thấp (23 - 290C) hầu hết sâu non ñục thân lúa 2 chấm có 5 tuổi, nuôi

ở nhiệt ñộ cao hơn (29 - 350C) sâu non ñục thân lúa 2 chấm phát dục nhanh
hơn và chỉ có 4 tuổi (Pathak, 1969) [62].
Ngưỡng nhiệt ñộ phát triển của pha nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm là 15
- 160C (Pathak, 1969) [62].
2.1.2.4. Thành phần và vai trò của thiên ñịch sâu ñục thân lúa
Thân phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa
Cây lúa ñã ñược con người thuần hóa cách ñây khoảng 10.000 năm ở lưu
vực các sông thuộc vùng Nam, ðông Nam Á (Heinrichs, 1994a) [44]. Lịch sử
trồng lúa lâu dài ñã tạo ñiều kiện cho sự hình thành những mối quan hệ ổn
ñịnh giữa cây lúa với sâu hại lúa và các thiên ñịch của chúng, tạo nên một khu
hệ thiên ñịch rất ñặc trưng và ña dạng cho cây lúa. Những nghiên cứu về khu
hệ thiên ñịch của sâu hại lúa nói chung và của nhóm sâu ñục thân lúa nói
riêng ñược tiến hành ở nhiều nước trồng lúa, ñã ñạt ñược nhiều kết quả.
Từng loài (hay nhóm loài) sâu hại lúa có thành phần thiên ñịch khá
phong phú. Các loài sâu ñục thân lúa bị trên dưới 100 loài thiên ñịch tấn công,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


trong ñó chủ yếu là các ký sinh (Yasumatsu, 1964) [74]. Số lượng loài thiên
ñịch của các sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược ở Philippine và Thái Lan
tương ứng là 40 và 37 loài. Sâu ñục thân năm vạch Chilo suppressalis và sâu
ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas ở trên thế giới (tương ứng) ñã ghi
nhận ñược 73 và 56 loài ký sinh. Con số này ở Ấn ðộ tương ứng là 19 và 56
loài; ở Philippine là 21 và 17 loài. Những ñiều tra ở Trung Quốc cho thấy nếu
tính cả các loài bắt mồi và vật gây bệnh thì sâu ñục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas có 113 loài thiên ñịch, sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu
Chilo suppressalis có 94 loài thiên ñịch và sâu ñục thân cú mèo Sesamia
inferens có 67 loài thiên ñịch (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 2002) [15].
Vai trò của thiên ñịch trong hạn chế số lượng sâu ñục thân lúa
Thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa khá phong phú, ña

dạng. Tổng hợp ñầy ñủ về vai trò của từng loài thiên ñịch ñối với mỗi loài sâu
ñục thân lúa là một việc rất khó. Dưới ñây giới thiệu một số kết quả nghiên
cứu chính về vai trò của những thiên ñịch quan trọng trong hạn chế số lượng
nhóm sâu ñục thân lúa ở các nước trồng lúa trên thế giới.
Tuy thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa khá phong phú,
nhưng có ít loài quan trọng. Số loài thiên ñịch có vai trò quan trọng trong hạn
chế số lượng sâu ñục thân lúa ở Thái Lan là 10-13 loài, ở ñảo Luzon
(Philippine) là 18 loài, chung cho vùng ðông Nam Á là 15 loài. ðó là các loài
Anaxipha longipennis (Serv.), Bracon chinensis Szepl., Conocephalus
longipennis (de Haan), Cotesia flavipes (Cam.), Metioche vittaticollis (Stal),
Pardosa pseudoannulata (Boes. et Str.), Stenobracon nicevillei (Bigh.),
Telenomus

dignus

(Gah.),

Telenomus

rowani

(Gah.),

Temelucha

philippinensis (Ashm.), Tetrastichus ayyari Rohw., Tetrastichus schoenobii
Ferr., Trichogramma japonicum Ashm., Tropobracon schoenobii (Vier.),
Xanthopimpla stemmator (Thunb.), (Kamran et al., 1969; Napompeth, 1990;
Ooi et al., 1994; Reissig et al., 1986; Shepard et al., 1991; Tirawat, 1982)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



[47], [56], [58], [68], [71], [73].
Nói chung, các loài ký sinh trứng ñược ñánh giá là quan trọng nhất trong
hạn chế số lượng nhóm sâu ñục thân lúa. ðó là các loài thuộc giống
Telenomus (họ Scelionidae), Tetrastichus (họ Eulophidae) và Trichogramma
(họ Trichogrammatidae) (Ooi et al., 1994) [59]. Ở Philippine, tỷ lệ trứng ñục
thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas Walk.) bị ký sinh ñạt tới trên 60%. Tại
nông trại của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế ở Philippine, tỷ lệ trứng sâu ñục
thân lúa 2 chấm bị các loài ong Tetrastichus sp., Telenomus spp. và
Trichogramma spp. ký sinh với tỷ lệ tương ứng là 84, 42 và 24% (Kim et al.,
1986; Sherpard et al., 1986) [48], [70]. Ở Bangladesh, trứng sâu ñục thân lúa
2 chấm bị ký sinh với tỷ lệ khá cao. Có 2 loài ký sinh trứng rất quan trọng ở
nước này là Telenomus rowani và Tetrastichus schoenobii. Tỷ lệ quả trứng
trong một ổ trứng bị các ong này ký sinh tương ứng ñạt 64 và 98% (Catling et
al., 1983) [37]. Nghiên cứu ở Punjab cho thấy ong ký sinh trứng loài
Telenomus dignus có thể tiêu diệt ñược 3,7 - 43,2% quả trứng ñục thân lúa 2
chấm. Tỷ lệ này ở ong mắt ñỏ Trichogramma japonicum ñạt thấp hơn và chỉ
là 1,6 - 6,2% (Brar et al., 1994) [36]. Subba Rao et al. (1983) ñã thông báo
rằng tập hợp ký sinh trứng (gồm Tetrastichus sp., Telenomus spp. và
Trichogramma spp.) có thể tiêu diệt ñược 77% trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm
ở Ấn ðộ [72].
Các loài ký sinh sâu non và ký sinh nhộng cũng ñóng vai trò ñáng kể
trong việc hạn chế số lượng nhóm sâu ñục thân lúa. Hoạt ñộng của các loài ký
sinh nhộng, ký sinh sâu non và vi sinh vật gây bệnh có thể gây chết tới 58%
nhóm sâu ñục thân lúa ở vùng Warangal của Ấn ðộ. Các loài ong Bracon
onukii và Bracon chinensis là những ký sinh quan trọng ở pha sâu non của sâu
ñục thân lúa tại Nhật Bản. Chúng có thể gây chết 20-30% nhóm sâu ñục thân
lúa, có khi tới hơn 50%. Ong Cotesia flavipes là ký sinh sâu non quan trọng ở
Ấn ðộ, ong Cotesia chilonis là ký sinh sâu non quan trọng ở Nhật Bản. Các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


loài này có thể gây chết khoảng 35% sâu non sâu ñục thân lúa thuộc giống
Chilo ở Ấn ðộ và Nhật Bản. Tại Ấn ðộ, vào thời ñiểm sau cấy 40-50 ngày, sâu
ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas bị chết do ký sinh tự nhiên ñạt khoảng 56%
và hơn. Tỷ lệ này có khi ñạt tối ña tới 100% vào thời ñiểm cây lúa ñược 100
ngày sau cấy (Subba Rao et al., 1983; Yasumatsu, 1964) [72], [74].
Các loài bắt mồi cũng có vai trò khá quan trọng trong tiêu diệt các pha
phát dục khác nhau của nhóm sâu ñục thân lúa. Loài muồm muỗm nhỏ
Conocephalus longipennis có thể tiêu diệt ñược 65% trứng sâu ñục thân lúa 2
chấm. Một cá thể của loài muồm muỗm nhỏ C. longipennis có thể tiêu diệt
ñược 8 ổ trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm trong 3 ngày. Mật ñộ quần thể của
loài bắt mồi này tăng lên khi trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm gia tăng mật ñộ
(Ooi et al., 1994; Pantua et al., 1984; Rubia et al., 1990) [59], [61], [69].
Ngoài ra, loài dế Metioche vittaticollis và bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis cũng tiêu diệt một lượng lớn trứng sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu
Chilo suppressalis. Nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa pseudoannulata một
ngày có thể tiêu diệt hàng trăm sâu non của sâu ñục thân lúa, ñồng thời nó
cũng có khả năng tấn công pha trưởng thành của các loài sâu ñục thân lúa. Bọ
xít loài Euspudaeus sp. là loài bắt mồi quan trọng trong hạn chế số lượng sâu
ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis ở Nhật Bản. Nó có thể tiêu diệt
tới 90% pha trưởng thành loài sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis
trên ñồng ruộng (Ooi et al., 1994) [59].
2.1.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa
2.1.3.1. Biện pháp bẫy Pheromone
Pheromone là chất hoá học ñược trưởng thành cái tiết ra ñể thu hút
trưởng thành ñực ñến giao phối. Bombykol, Pheromone của con tằm lần ñầu
tiên ñược tổng hợp. Cho ñến nay ñã tổng hợp ñược Pheromone của khoảng
400 loài côn trùng. Chất Pheromone ñược sử dụng khá rộng rãi trên thế giới

với 2 mục ñích là: dự tính, dự báo loài côn trùng hại và phòng, chống dịch hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


bằng cách “gây nhiễu” làm cho con ñực không ñịnh hướng ñược con cái dẫn
ñến con cái không ñược thụ tinh, giảm mật ñộ thế hệ sau.
Pheromone ñược coi là vũ khí có hiệu quả phục vụ chương trình IPM
trên nhiều loại dịch hại cây trồng như: sâu hại bông, Pectinophora
gossypiella; ngài ñục quả phương ðông, Grapholita molesta; Ngài ñục quả
nho, Euroecilia ambiguella; Ngài ñục quả nho, Lobesia botrana; sâu tơ;
Plutelle xylostella; sâu xanh, Helicoverpa armigera, Sâu ñục thân 2 chấm,
Tryporyza incertulas, sâu ñục thân 5 vạch, Chilo suprressalis… Trong vòng
20 năm trở lại ñây nhiều nước ñã thành công trong việc sử dụng Pheromone
ñể phòng, chống sâu hại ñặc biệt là các nước phát triển như: Mỹ, Canada,
Ixraen, các nước Châu Âu, ðài Loan, Nhật Bản…
Ở Mỹ sử dụng Pheromone trên 60% diện tích trồng táo, làm giảm 80%
lượng thuốc trên cây trồng này và sử dụng trên hành tây giảm ñược 40 - 90%
lượng thuốc. Tốc ñộ sử dụng Pheromone ngày càng cao, ví dụ chỉ tính riêng
bang Woashington, diện tích sử dụng Pheromone chống ngài hại táo năm
1991 là 100 ha, ñến năm 2000 diện tích này tăng lên 10.000 ha. Tại ðài Loan,
ñã sử dụng Pheromone trên 10% diện tích trồng rau, 40% diện tích trồng lạc
và ñậu xanh, gần 20% diện tích trồng khoai lang.
Việc sử dụng Pheromone ñạt kết quả tốt trong phòng, chống sâu hại
bông ở Ai Cập và Mỹ, sâu hại cà chua ở Mỹ, sâu hại lúa ở Tây Ban Nha, Ấn
ðộ, sâu hại ñào ở Úc và Bắc Mỹ, sâu hại nho ở Châu Âu, sâu hại rau ở Mỹ,
Trung Quốc…
Xu thế sử dụng Pheromone trong sản xuất gia tăng ngày một mạnh mẽ
do hiệu quả và sự an toàn ñối với môi trường của chúng.
2.1.3.2. Biện pháp canh tác
Thời vụ: Trước công nguyên một vài thế kỷ, nông dân Trung Quốc ñã

biết ñiều chỉnh thời vụ cây lúa ñể tránh ñỉnh cao gây hại của sâu hại lúa (dẫn
theo Phạm Văn Lầm, 1999) [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


Theo Goot (1948), thời vụ muộn làm giảm tỷ lệ xâm nhiễm của sâu ñục
thân bướm trắng Scirpophaga innotata xuống mức thấp nhất (dẫn theo Oka,
1979) [58]. Ở Ttung Quốc, thời vụ sớm với các giống lúa chín sớm có thể
tránh ñược sự gây hại bởi lứa 2 của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas (Chiu, 1980) [39]. Ở thời vụ sớm lúa có thể bị sâu ñục thân lúa gây
hại nhẹ (Litsinger, 1994; Reissig et al., 1986) [52], [68].
Luân canh: Luân canh là biện pháp hiệu quả trừ sâu hại lúa vì luân canh
sẽ hạn chế ñược nguồn thức ăn của sâu hại lúa. Luân canh lúa với cây trồng
khác ñược khuyến cáo ñể trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm (Chelliah, 1985;
Litsinger, 1994; Oka, 1979; Reissig et al., 1986) [37], [52], [58], [68]. Luân
canh cây lúa với cây ngô, cây lúa mì thì lại làm tăng mật ñộ quần thể của sâu
ñục thân thuộc các giống Diatraea, Chilo và Sesamia (Litsinger, 1994) [52].
Trồng lúa không luân canh làm tăng mật ñộ của sâu ñục thân lúa
(Litsinger, 1994; Reissig et al., 1986) [52], [68].
ðiều khiển lớp nước ruộng lúa: Tháo nước ruộng lúa khô 1-2 ngày sẽ
làm giảm số lượng của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas
(Litsinger, 1994; Oka, 1979) [52], [58].
Làm ngập nước ruộng vào mùa xuân (trước ngày 6 tháng III) ở vùng
Quảng Châu (Trung Quốc) có hiệu quả diệt trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas (Chiu, 1980) [38].
Bón phân: Bón nhiều phân ñạm làm gia tăng số lượng và tác hại của
nhiều sâu hại lúa, trong ñó có nhóm sâu ñục thân. ðộ màu mỡ của ñất ảnh
hưởng tới sự phát triển của sâu non và sự ñẻ trứng của trưởng thành cái loài
sâu ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas. Cây lúa ñược bón nhiều phân ñạm sẽ
hấp dẫn trưởng thành cái loài sâu ñục thân lúa 2 chấm ñến ñẻ trứng. Do ñó, ñể

hạn chế tác hại của nhóm sâu ñục thân lúa này cần bón phân ñạm hợp lý
(Litsinger, 1994; Oka, 1979; Reissig et al., 1986; Yu,1980; Zhang et al.,
1995) [52], [58], [68], [75], [76].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


Bón phân chứa silica sẽ làm tăng tính chống chịu sâu ñục thân của cây
lúa. Bón phân kali liều lượng cao làm giảm số lượng sâu ñục thân lúa 2 chấm
(Dale, 1994; Litsinger, 1994) [41], [52].
2.1.3.3. Biện pháp thủ công
Biện pháp thủ công phòng trừ sâu hại lúa là những biện pháp cổ xưa và
tốn nhiều công sức. Tuy vậy, có nhiều biện pháp ngày nay vẫn ñược sử dụng.
Có thể trực tiếp thu bằng tay các ổ trứng sâu ñục thân lúa và ñem ra khỏi
ruộng lúa (Litsinger, 1994) [52].
Trưởng thành loài sâu ñục thân hại lúa 2 chấm ưa ánh sáng ñèn, do ñó có
thể dùng bẫy ñèn ñể thu bắt khi chúng vũ hóa từ pha nhộng (Litsinger, 1994;
Reissig et al., 1986) [52], [68].
2.1.3.4. Sử dụng giống lúa kháng sâu hại
ðây là biện pháp dễ sử dụng hơn cả nhất là ñối với nông dân vùng nhiệt
ñới châu Á có diện tích canh tác không lớn và tiềm năng kinh tế có hạn
(Heinrichs et al., 1981) [46]. Các quốc gia lớn trồng lúa trên thế giới bắt ñầu
thu thập bảo quản nguồn gen cây lúa từ năm 1930, Viện Nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI) bắt ñầu công việc này từ năm 1961. Tuy nhiên, những nghiên cứu
lai tạo giống lúa kháng sâu hại ở trên thế giới mới chỉ bắt ñầu từ ñầu thập niên
60 thế kỷ XX. ðến giữa thập niên 90 thế kỷ XX, ñã nghiên cứu ñược phương
pháp tuyển chọn giống lúa chống chịu ñối với hơn 30 loài sâu hại (Heinrichs,
1994b) [45].
Chương trình lai tạo giống lúa kháng sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược bắt
ñầu ở Ấn ðộ từ năm 1964 với việc lai các giống mang gen kháng sâu ñục
thân TKM6, CB1 và CB2 với các giống mới năng suất cao và giống ñịa

phương. Kết quả không có dòng lai nào có tính kháng cao ñối với sâu ñục
thân và cho năng suất cao (Heinrichs, 1994b) [45].
Các thí nghiệm ñánh giá về tính kháng sâu ñục thân lúa 2 chấm của tập
ñoàn giống lúa ở IRRI ñược bắt ñầu từ năm 1962. Chỉ có 40 dòng thuộc loài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×