Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Nhóm
3
BÀI TẬP NHÓM
Môn: Kinh tế quốc tế
“Đặc điểm thị trường hồ tiêu, hạt điều
thế giới và khả năng mở rộng thị trường
hồ tiêu, hạt điều Việt Nam”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Trang 1
Nhóm
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
............................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỒ TIÊU VÀ HẠT ĐIỀU.............................4
1.1 Cây hồ tiêu:..............................................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HỒ TIÊU, HẠT ĐIỀU............7
2.1.1 Thị trường hạt tiêu thế giới...................................................................7
2.2 Thị trường hồ tiêu, hạt điều trong nước....................................................14
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG............................19
HỒ TIÊU, HẠT ĐIỀU CHO VIỆT NAM.......................................................19
3.1. Định hướng phát triển mặt hàng hồ tiêu, hạt điều cho Việt Nam.............19
3.2 Giải pháp phát triển thị trường hồ tiêu, hạt điều cho Việt Nam.................20
3.2.1 Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường......................................20
3.2.2 Tạo nguồn hồ tiêu, hạt điều xuất khẩu ổn định..................................20
3.2.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều.................................21
3.2.4. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu.....................................21
KẾT LUẬN......................................................................................................22
Trang 2
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường nông sản thế giới luôn chứa đựng những xu hướng phát triển mới theo
nhiều phương diện khác nhau cả về sản xuất, tiêu thụ, giá cả và những thương lượng
buôn bán giữa các quốc gia và các khu vực với nhau. Tất cả điều đó đang mở ra
những thuận lợi và cả những khó khăn đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế nói chung và phát triển nền kinh tế nông nghiệp nói riêng. Ở nước ta,
hồ tiêu, hạt điều là những nông sản nổi tiếng, đã và đang xuất khẩu ra nhiều nước
trên thế giới mang lại cho đất nước những lợi ích to lớn. Tuy nhiên trên thực tế
ngành hồ tiêu, hạt điều vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và tầm quan trọng của
mình đối với thị trường thế giới và trong nước. Do đó, việc nghiên cứu thị trường hồ
tiêu, hạt điều thế giới và trong nước những năm gần đây trở thành một yêu cầu cấp
thiết. Chính vì lý do đó, nhóm chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm
thị trường hồ tiêu, hạt điều thế giới và khả năng mở rộng thị trường hồ tiêu, hạt điều
Việt Nam”
Bài tiểu luận gồm 3 Chương
Chương I: Khái quát về hồ tiêu và hạt điều
Chương II: Thực trạng thị trường hồ tiêu, hạt điều
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường hồ tiêu, hạt điều cho Việt Nam
Khi nghiên cứu đề tài, mục đích của nhóm chúng tôi là đưa ra cái nhìn khái quát về
thị trường hồ tiêu, hạt điều thế giới và giải pháp nâng cao khả năng mở rộng thị
trường hồ tiêu, hạt điều của Việt Nam.
Trang 3
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỒ TIÊU VÀ HẠT ĐIỀU
1.1 Cây hồ tiêu:
Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp hoa học:
Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ
yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác
bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và
thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh
dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa
hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một
chùm, lúc đầu mầu xanh lục, sau có mầu vàng, khi chín có mầu đỏ. Từ quả này có
thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ tiêu xanh và hồ tiêu đen. Đốt cây rất
dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt duy
nhất.
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần. Muốn có hồ tiêu đen, người ta hái quả vào
lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những
quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ
quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), người ta hái quả
lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn
nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã
chín).
Bên cạnh hai sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu đỏ, là loại hồ tiêu chín
cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế biến theo cách thức đặc
biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ thẫm hơi ngả đen, được sản xuất
tại Ấn Độ và tại huyện Chư Sê và Bà Rịa - Vũng Tàu Việt Nam. Giá trị xuất khẩu
của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hạt tiêu đen.
Trang 4
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Thành phần hóa học
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ
tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.
Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin. Piperin và
chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn có
8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
Sử dụng
Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và
kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng
cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung
thư và tim mạch.
1.2 Cây Điều:
Điều hay còn gọi là đào lộn hột (danh pháp khoa học: Anacardium occidentale L.;
đồng nghĩa: Anacardium curatellifolium A.St.-Hil.) là một loại cây công nghiệp dài
ngày thuộc họ Đào lộn hột. Cây này có nguồn gốc từ đông bắc Brasil, nơi nó được
gọi bằng tiếng Bồ Đào Nha là Caju (nghĩa là "quả") hay Cajueiro ("cây"). Ngày nay
nó được trồng khắp các khu vực khí hậu nhiệt đới để lấy nhân hạt chế biến làm thực
phẩm.
Cây cao từ khoảng 3m đến 9m. Lá mọc so le, cuống ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng có
mùi thơm dịu. Quả khô, không tự mở, hình thận, dài 2-3cm, vỏ ngoài cứng, mặt hõm
vào, cuống quả phình to thành hình trái lê hay đào, màu đỏ, vàng hay trắng. Do vậy
người ta thường có cảm tưởng phần cuống quả phình ra là quả, còn quả thật đính
vào là hạt, do dó mà có tên đào lộn hột (tức đào có hột nằm ngoài quả). Hạt hình
thận, có chứa dầu béo.
Sử dụng
•
Quả giả (cuống quả) rất giàu vitamin C, có thể ăn tươi, hoặc ép lấy dịch cho
lên men làm rượu nhẹ, nước giải khát lên men. Tuy nhiên không nên ăn nhiều
trái tươi vì gây tưa lưỡi.
Trang 5
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Rượu chế biến từ quả giả này có thể dùng xoa bóp khi đau nhức? Súc miệng chữa
viêm họng, chống nôn mửa.
•
Nhân là sản phẩm chính của cây Điều do có giá trị cao, sử dụng đa dạng, sau
khi loại hết vỏ, được rang hoặc dùng tươi hoặc dùng trong chế biến bánh kẹo.
•
Bôm đào lộn hột dung chữa chai, loét, nẻ chân.
•
Dầu nhân dùng để chế thuốc.
Trang 6
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG HỒ TIÊU, HẠT ĐIỀU
2.1 Thị trường hồ tiêu, hạt điều thế giới
2.1.1 Thị trường hạt tiêu thế giới
Nguồn cung khan hiếm đã chi phối thị trường hạt tiêu thế giới năm 2009. Trong suốt
10 tháng đầu năm, giá liên tục tăng, đặc biệt từ cuối tháng 7. Giai đoạn tháng 1 10/2009, giá hạt tiêu đen Ấn Độ tăng 45%, từ 2.300 USD/tấn lên 3.350 USD/tấn,
trong khi hạt tiêu đen Asta của Việt Nam tăng 26%, từ mức 2.500 USD/tấn lên
3.200- 3250 USD/tấn. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 11, giá giảm trở lại, với mức
giảm trong 2 tháng cuối năm vào khoảng 12%. Với thực tế hiện nay, nhu cầu về hạt
tiêu luôn lớn hơn nguồn cung cho nên giá sẽ vững trong năm 2010.
Hạt tiêu đã và đang trở thành một phần không thể thiếu trong thực phẩm của thế
giới, do đó nhu cầu tiêu dùng hạt tiêu không sụt giảm mạnh dù kinh tế suy thoái.
Năm 2008, do giá cao nên các nhà nhập khẩu chỉ mua đủ dùng. Kết quả là dự trữ
trong năm 2009 không còn nhiều, và tình trạng vào đầu năm 2010 cũng tương tự.
Trong những tháng cuối năm, giá hạt tiêu trên thị trường thế giới tăng nhanh. Trên
thực tế, hạt tiêu không chỉ được sử dụng trong các món ăn trên toàn thế giới, mà còn
được dùng cả trong lĩnh vực dược phẩm. Dầu hạt tiêu cũng được sử dụng rộng rãi
không chỉ trong ngành thực phẩm mà trong cả các lĩnh vực khác như mỹ phẩm,
nước hoa, các sản phẩm vệ sinh cá nhân, như kem đánh răng, nước súc miệng… Ấn
Độ là nước xuất khẩu dầu gia vị lớn nhất sang Tây Âu, Mỹ và Trung Đông. Tây Á
và Đông Âu cũng là những thị trường lớn tiêu thụ hạt tiêu.
Uỷ ban Hạt tiêu Quốc tế (IPC) ước tính tiêu thụ hạt tiêu thế giới tăng khoảng 3,46%
mỗi năm, trong đó Mỹ vẫn duy trì là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới với 23% thị
trường toàn cầu. Nhập khẩu vào Mỹ đã tăng 5,46% mỗi năm trong thập kỷ qua.Sản
lượng hạt tiêu thế giới dao động từ 270.000 – 335.000 tấn mỗi năm. Các nước sản
xuất lớn nhất thế giới bao gồm Việt Nam, Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc, Indonexia,
Malaysia và Sri Lanka.
Năm 2009, do sản lượng ở Ấn Độ, Indonexia và Brazil giảm bởi thời tiết xấu nên thị
trường hạt tiêu thế giới năm 2009 luôn trong tình trạng thiếu cung, mặc dù sản lượng
tăng ở Việt Nam. Sản lượng hạt tiêu Ấn Độ năm 2009 giảm xuống khoảng 50.000
tấn do thời tiết xấu, trong khi tiêu thụ nội địa lên tới 50.000 tấn. Do vậy, Ấn Độ phải
Trang 7
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
nhập khẩu thêm hạt tiêu để đáp ứng đủ nhu cầu cho cả ngành chế biến. Nhập khẩu
hạt tiêu vào Ấn Độ giai đoạn tháng 4 – 10/2009 tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái
do giá hạt tiêu thế giới thấp hơn nhiều so với giá nội địa, và nhu cầu các sản phẩm
hạt tiêu trên thị trường thế giới mạnh. Hầu hết hạt tiêu nhập khẩu được sử dụng để
chiết xuất thành dầu gia vị và được tái xuất khẩu bởi ngành sản xuất nhựa dầu. Ấn
Độ là nước xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 2 thế giới sau Việt Nam. Ấn Độ chiếm khoảng
45% tổng xuất khẩu gia vị toàn cầu. Tới cuối tháng 10, Indonexia cũng không còn
nhiều hạt tiêu để bán. Tổng khối lượng hạt tiêu đen xuất khẩu từ nước này trong cả
năm 2009 cũng giảm do sản lượng giảm. Trong nửa đầu năm, Indonexia đã xuất
khẩu 19.190 tấn hạt tiêu đen, giảm 24% so với 25.132 tấn cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam đã nổi lên thành nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới.
Trong khi Ấn Độ tiêu thụ trên 50% sản lượng của mình thì Việt Nam sản xuất gấp
đôi Ấn Độ mà lại chỉ tiêu thụ 10% sản lượng. Mặc dù đã tăng nhưng tiêu thụ hạt tiêu
của Việt Nam cũng chỉ mới đạt 3.500 tấn. Sản lượng hạt tiêu Việt Nam niên vụ
2008/09 đạt 95.000 tấn, tăng 4.000 tấn hay 4,4% so với niên vụ trước. Xuất khẩu hạt
tiêu của Việt Nam trong năm 2009 đạt khoảng 128.000 tấn, kim ngạch 328 triệu
USD, kỷ lục cao từ trước tới nay. Giá hạt tiêu taị Việt Nam đã tăng gấp hơn 2 lần
trong 9 tháng đầu năm 2009. Ngày 4/9 hạt tiêu tại Đắk Lắk được các đại lý thu mua
ở mức cao 47.500 đồng/kg, tăng 20.500 đồng/kg so với hồi đầu năm 2009 và là mức
giá cao nhất tính từ đầu năm đến thời điểm đó.
SẢN LƯỢNG HẠT TIÊU THẾ GIỚI NĂM 2009
Nước
Năm 2009 (tấn)
Thế giới
281.974
Việt Nam
95.000
Ấn Độ
50.000
Brazil
35.000
Indonesia
25.000
Malaysia
22.000
Srilanka
15.600
Trang 8
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Do lượng dự trữ gối vụ còn rất ít, giá hạt tiêu thế giới trong năm 2010 sẽ ít có khả
năng giảm mạnh khỏi mức cao hiện nay, mặc dù nguồn cung sắp tăng lên khi một số
nước sản xuất lớn như Ân Độ và Việt Nam bước vào vụ thu hoạch.
Uỷ ban Hạt tiêu Thế giới (IPC) dự báo sản lượng hạt tiêu toàn cầu sẽ tăng 3% trong
năm 2010, đạt 290.742 tấn, so với 281.974 tấn năm trước. Mặc dù sản lượng tăng
song xuất khẩu hạt tiêu thế giới năm nay dự báo sẽ giảm khoảng 11% do lượng dự
trữ gối vụ giảm mạnh. Mậu dịch hạt tiêu thế giới năm 2010 dự báo đạt 218.074 tấn,
giảm so với 243.800 tấn năm 2009. Nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế khiến
nhiều khách hàng lớn phải cắt giảm lượng dự dữ trữ và giảm mua những hợp đồng
dài hạn. Dự trữ hạt tiêu thế giới được IPC dự báo là sẽ giảm 32% trong năm 2010,
xuống 79.124 tấn, so với 116.325 tấn năm 2009. Tiêu thụ ở các nước sản xuất dự
báo sẽ khoảng 110.000 tấn mỗi năm.
Sản lượng hạt tiêu Ấn Độ năm 2010 sẽ vững ở mức 50.000 tấn như năm ngoái. Sản
lượng của Ấn Độ mấy năm gần đây giảm mạnh, từ mức 75.000 tấn – 100.000
tấn/năm trước đây, so sâu bệnh và năng suất giảm. Ấn Độ đã trở thành nước nhập
khẩu ròng hạt tiêu do nguồn cung khan hiếm, và sắp vươn lên vị trí nước tiêu thụ hạt
tiêu lớn nhất thế giới với mức khoảng 40.000 – 45.000 tấn mỗi năm. Nhập khẩu hạt
tiêu vào Ấn Độ giai đoạn tháng 4 – 10/2009 tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái, lên
11.500 tấn, khi mà giá trên thị trường nội địa cao hơn rất nhiều so với giá quốc tế.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2010, Việt Nam đã xuất khẩu
7.521 tấn hạt tiêu, trị giá 23,45 triệu USD, tăng 60,46% về kim ngạch so với cùng kỳ
nhưng giảm 7,41% về kim ngạch so với tháng 12/2009.
Trong 24 thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của Việt Nam, Hoa Kỳ và Đức là 2 thị
trường chiếm kim ngạch cao. Cụ thể, trong tháng 1/2010, kim ngạch xuất khẩu hạt
tiêu sang Hoa Kỳ đạt gần 3,8 triệu USD, chiếm 16,1% tổng kim ngạch; tăng 9,46%
so với tháng 12/2009 và tăng 61,97% so với cùng kỳ năm 2009. Đứng thứ 2 về kim
ngạch là thị trường Đức với 3,51 triệu USD, chiếm 14,97% tổng kim ngạch, tăng
57,37% so với tháng 12/2009 và tăng tới 169,66% so với cùng kỳ năm 2009.
Tiếp theo là 2 thị trường Ấn Độ và Hà Lan cũng đạt kim ngạch cao trên 1 triệu USD
với mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ lần lượt là 130,63% và 27,7%.
IPC dự báo sản lượng của Việt Nam sẽ vào khoảng 90.000 tấn trong năm 2010, so
với 100.000 tấn năm 2008. Thực tế hiện nay, ngành hồ tiêu Việt Nam vẫn đang
Trang 9
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
đứng trước nhiều vướng mắc đó là sản xuất hồ tiêu còn theo hướng nhỏ lẻ, chưa có
quy mô, việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ còn thiếu tính chủ động, do
đó dẫn đến giá cả không ổn định. Việt Nam mới chỉ xây dựng được thương hiệu hồ
tiêu Chư Sê mà chưa xây dựng được thương hiệu hồ tiêu của các địa phương khác
do vậy giá thành luôn thấp hơn.
2.1.2 Thị trường hạt điều thế giới
Hạt điều có giá trị dinh dưỡng cao và đặc biệt tốt cho những người mắc bệnh tim
mạch, tiểu đường, người béo phì ăn kiêng. Lá và vỏ cây điều cũng như vỏ đỏ bao
điều nhân chứa những thành phần thảo mộc tốt cho sức khỏe, giúp tiêu diệt các loại
vi khuẩn và mầm bệnh, giúp chữa tiêu chảy, tăng sinh lực và làm giảm sốt, giảm
lượng đường trong máu, giảm huyết áp và nhiệt độ cơ thể. Hạt điều chứa 5 grams
protein trong mỗi ounce (28,35g) và một lượng đáng kể các khoáng chất, magie,
photpho, kẽm, đồng và mangan có lợi cho sức khỏe nói chung và chế độ ăn lành
mạnh.
Hạt điều chứa hàm lượng chất béo khá cao (12 grams mỗi ounce, 2 grams chất béo
bão hòa) nhưng các chất béo này được coi là chất béo có lợi. Nguyên nhân xuất phát
từ tỷ lệ chất béo lý tưởng có trong loại hạt này: 1:2:1 cho chất béo bão hòa, chất béo
không bão hòa đơn và chất béo đa bão hòa hay acid béo không sinh ra cholesteron.
Hạt điều cũng chứa những acid béo giúp giảm nguy cơ các bệnh tim mạch. Mặc dù
có hàm lượng chất béo khá cao nhưng thực tế, hạt điều được coi là loại hạt ít béo so
với các loại hạt khác như quả hạnh, quả óc chó, lạc và hồ đào.
Hạt điều còn được sử dụng phổ biến trong các liệu pháp ăn kiêng và giảm cân. Tuy
vậy, các nhà khoa học cũng khuyến cáo về mức độ sử dụng hạt điều hợp lý để có lợi
ích sức khỏe cao nhất và rằng hạt điều dễ gây các trường hợp dị ứng hơn các loại hạt
khác.
Với những đặc điểm dinh dưỡng trên, không khó lý giải về nhu cầu tiêu thụ hạt điều
tại Mỹ, nơi có khoảng 9 triệu người mắc bệnh béo phì trên tổng số khoảng 100 triệu
dân, và tại châu Âu, nơi người dân đề cao tiêu chuẩn sống có lợi cho sức khỏe.
Các nước có nhu cầu lớn về hạt điều trên thế giới chủ yếu là các nước phát triển như
Mỹ, Hà Lan, Đức, Anh,… Không chỉ là các khách hàng lớn của Việt Nam, đây cũng
là các thị trường tiêu thụ điều lớn nhất thế giới.
Trang 10
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Kim ngạch nhập khẩu điều của top 10 quốc gia có kim
ngạch nhập khẩu lớn nhất năm 2008, 2009 (triệu USD)
(Nguồn: Báo cáo ngành Điều năm 2009 và triển vọng 2010)
Khác với Việt Nam, thị trường tiêu thụ điều nội địa của Ấn Độ - nước xuất khẩu
điều lớn thứ hai thế giới – lại rất rộng lớn. Thị trường điều nội địa của Ấn Độ rất
phát triển và hiện mức tiêu thụ điều của nước này đã đứng đầu thế giới. Năm 2009,
tiêu thụ sản phẩm điều nôi địa của Ấn Độ khoảng 130 ngàn tấn, xuất khẩu khoảng
107,5 ngàn tấn.
Thu nhập bình quân đầu người tăng lên, sự nổi lên của tầng lớp trung lưu, tốc độ
tăng trưởng trong tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo, đồ ngọt và sự phát triển của các kênh
phân phối hiện đại là những động lực chính cho tiêu thụ điều nội địa của Ấn Độ.
Từ năm 2003 đến 2008, công suất chế biến của các doanh nghiệp sản xuất điều nhân
tại Ấn Độ tăng từ 800 ngàn tấn/năm lên 1,3 triệu tấn/năm. Trong khi tổng lượng
xuất khẩu không tăng trưởng nhiều, thị trường nội địa nổi lên trở thành thị trường
tiêu thụ điều lớn cho sản lượng điều chế biến dự thừa.
Trước khủng hoảng, kinh tế Ấn Độ tăng trưởng trên 9%/năm. Cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu đã khiến tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ giảm xuống còn 6,7% trong
giai đoạn 2008 – 2009. Tuy vậy, những thành tựu kinh tế của Ấn Độ đã giúp mở
rộng tầng lớp trung lưu tại nước này. Trong khi đó, giá nhân điều giữ ổn định trong
Trang 11
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
một thập kỷ vừa qua đã giúp tầng lớp trung lưu – động lực tiêu dùng lớn của các nền
kinh tế, có khả năng chi trả cho mặt hàng này.
Ngoài ra, sự phát triển của các chuỗi bán lẻ hiện đại cũng góp phần đáng kể vào sự
tăng trưởng tiêu thụ điều nội địa. Nhận ra tiềm năng tiêu thụ sản phẩm điều trên thị
trường nội địa, các nhà bán lẻ nước này đã mở rộng không gian bán hàng cho mặt
hàng này, giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết, so sánh và lựa chọn. Đặc biệt, các
gói hạt điều nhỏ 50g – 100g với giá trị nhỏ đánh vào tâm lý tiêu dùng đã giúp tăng
doanh số.
45% điều tiêu thụ ở thị trường Ấn Độ được đưa vào các cơ sở sản xuất bánh kẹo và
chế biến thực phẩm. Hạt điều cũng là một phần không thể thiếu trong nhiều loại
thực phẩm tại Ấn, bao gồm kem, chocolate, bánh kẹo, cơm trộn,… Đây là một bộ
phận quan trọng trong tiêu dùng nhân điều trực tiếp.
Mỹ là nước tiêu thụ hạt điều rất lớn, đây cũng là thị trường lớn của Việt Nam. Xuất
khẩu hạt điều của Việt Nam vào Mỹ chiếm 33,29% tổng kim ngạch nhập khẩu hạt
điều của quốc gia này. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu điều của Việt
Nam sang Mỹ năm 2008 đạt 25,12% với kim ngạch 249,57 triệu đô la Mỹ. Nguyên
nhân của việc tăng trưởng đột biến là do giá cả và nhu cầu nhập khẩu của Mỹ tăng
nhanh trong bảy tháng đầu năm (giá điều nhập khẩu vào Mỹ tăng 32,74%, còn nhu
cầu tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2007).
Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 250 triệu đô la Mỹ, hạt điều trở thành mặt hàng
đứng thứ ba trong các mặt hàng nông lâm thủy sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
sang Mỹ năm 2008, nhưng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã bắt đầu có dấu hiệu suy
giảm dần (năm 2008 là 25,12%, trong khi năm 2007 là 39,59%). Điều này chứng tỏ
nhu cầu nhập khẩu điều từ Việt Nam đang giảm.
Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của ngành điều tuy khá tốt, nhưng thực
trạng của ngành vẫn còn nhiều khó khăn, cả về khách quan lẫn các vấn đề nội tại.
Trang 12
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Về khách quan
- Giá xuất khẩu hạt điều giảm mạnh do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu. Tính tới
tháng 12-2008, giá đã giảm từ 6.500 đô la Mỹ/tấn xuống còn 4.500 đô la Mỹ/tấn.
- Vào đầu vụ, doanh nghiệp chế biến điều phải vay vốn mua nguyên liệu để dự trữ
sản xuất trong năm. Do đó nhu cầu vốn ngân hàng của ngành này khá lớn, từ 8.0008.500 tỉ đồng, dẫn đến áp lực trả nợ ngân hàng cũng lớn.
- Do đặc thù kinh doanh, thời gian thanh toán tiền hàng xuất khẩu rất chậm, khiến
doanh nghiệp phải chịu lãi kéo dài, chậm được hoàn thuế giá trị gia tăng nên mất đi
cơ hội quay vòng nguồn vốn.
Vấn đề nội tại của ngành
- Giữa năm 2008, các doanh nghiệp nhập khẩu điều của Mỹ đã tuyên bố kiện các
doanh nghiệp Việt Nam vì thất tín trong việc giao hàng. Trong văn bản của Hiệp hội
Công nghiệp thực phẩm Mỹ (AFI), họ không kiện, mà chỉ thông báo tên doanh
nghiệp Việt Nam chậm giao hàng làm các doanh nghiệp Mỹ gặp rắc rối. Hợp đồng
đã ký từ năm trước, nhưng khi giá điều lên cao, các doanh nghiệp điều Việt Nam đã
không giao hàng mà đem bán đi nơi khác lấy giá cao. Sau đó giá nguyên liệu điều
thô tiếp tục tăng cao, các doanh nghiệp không đủ sức mua để trả nợ. Doanh nghiệp
chế biến điều còn tìm cách dùng keo 502 để... dán hạt điều vỡ.
Lô hàng bị nhà nhập khẩu từ chối nhận, hàng bỏ tại cảng nước ngoài, mất mát, hao
hụt... Những thiệt hại vật chất do cách làm ăn mất uy tín chưa đo đếm được, nhưng
nếu còn diễn ra tình trạng đó, chắc chắn không chỉ Mỹ mà còn nhiều quốc gia khác
sẽ giảm nhập khẩu điều từ Việt Nam để chọn các nhà cung cấp uy tín hơn.
- Người nông dân không còn mặn mà với việc trồng cây điều. Tại các tỉnh trồng
điều nhiều như Bình Thuận, Bình Phước, Bình Định... nông dân đã chặt bỏ cây điều
để trồng cây khác, nặng nề nhất là ở Bình Phước, hàng trăm héc ta điều đã bị phá
bỏ.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2010 diện tích cây điều sẽ là
400.000 héc ta chứ không phải là 450.000 héc ta như đã dự báo lạc quan trước đây.
Trang 13
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Trong khi đó, ngành điều rất khó có thể bù đắp nguồn nguyên liệu bằng cách nhập
khẩu điều thô, vì phải chịu lãi suất ngân hàng và tính bấp bênh của giá cả thị trường.
Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO) dự báo tổng
kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Mỹ năm nay sẽ giảm khoảng
6,61% so với năm 2008. Cụ thể kim ngạch sẽ đạt khoảng 233 triệu đô la Mỹ (giảm
16,5 triệu đô la) vì những lý do sau đây:
- Kinh tế Mỹ suy thoái dẫn tới nhu cầu tiêu dùng giảm.
- Giá hàng hóa thế giới nói chung giảm, trong đó có mặt hàng này.
Trong 32 nước trồng điều trên thế giới, Việt Nam là một trong 3 nước có diện tích
và sản lượng điều cao nhất. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 450.000 ha điều, sản
lượng chế biến, xuất khẩu điều tăng nhanh hàng năm.
Từ năm 2006 đến nay, ngành điều Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ để trở thành nước
xuất khẩu điều nhân số 1 thế giới. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng trưởng.
Năm 2006 đạt 504 triệu USD, năm 2007 đạt 651 triệu USD, năm 2008 đạt 920 triệu
USD.
Năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng kim ngạch xuất khẩu
của ngành điều vẫn đạt 850 triệu USD. Theo dự báo, năm 2010, kim ngạnh xuất
khẩu điều của nước ta có thể đạt khoảng 1 tỷ USD.
2.2 Thị trường hồ tiêu, hạt điều trong nước
Nghề trồng hồ tiêu, hạt điều đã có ở Việt Nam từ lâu đời. ở Việt Nam, hạt tiêu được
trồng chủ yếu từ vĩ tuyến 17 trở về trong do vùng này có khí hậu quanh năm nóng
ẩm, rất thích hợp với sự phát triển của hồ tiêu, hạt điều. Hồ tiêu, hạt điều đang là
loại cây công nghiệp được trồng với qui mô ngày càng mở rộng, hình thành các khu
vực trồng tiêu với qui mô lớn. Các vùng trồng tiêu với qui mô lớn ở nước ta hiện
nay bao gồm:
-
Bắc Trung Bộ : Nghệ An, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế
-
Duyên Hải miền Trung: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình
Định
-
Tây Nguyên: Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng
Trang 14
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
-
Đông Nam Bộ: Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận, Vũng Tàu
-
Đồng Bằng sông Cửu Long: Long An, An Giang, Bến Tre, Cà Mau
Hồ tiêu, hạt điều là loại hàng hoá xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế cao. Việc trồng
trọt và chế biến hạt tiêu đem lại lợi ích kinh tế lớn, đảm bảo đời sống cho người
nông dân. Trong những năm gần đây, hồ tiêu, hạt điều được trồng nhiều ở Việt
Nam. Diện tích cũng như sản lượng hồ tiêu, hạt điều trong cả nước tăng lên nhanh
chóng
Diện tích trồng trọt và sản lượng hồ tiêu, hạt tiêu ở Việt Nam
Chỉ
tiêu
Năm
Diện tích trồng trọt
Sản lượng
Diện tích
% so
Sản
% so
(Nghìn ha)
năm trước
lượng
(nghìn năm trước
tấn)
2003
12,8
130,6
15,9
122,3
2004
17,6
137,5
31,0
195,0
2005
27,9
158,5
39,2
126,5
2006
36,1
129,5
44,4
113,3
2007
47,9
132,7
46,8
105,4
2008
49,7
103,8
85,4
180,3
2009
52,1
104,8
109,7
129,9
(Nguồn :Niên giám thống kê)
Nhìn bảng trên ta thấy, diện tích trồng hồ tiêu, hạt điều ở nước ta liên tục tăng qua
các năm. Chỉ sau 7 năm (từ 2003 đến 2009), diện tích hồ tiêu. hạt điều được trồng ở
Việt Nam đã tăng lên gấp hơn 4 lần. Do đó, sản lượng hạt tiêu thu hoạch được cũng
tăng một cách đáng kể. Cũng trong 7 năm, sản lượng hồ tiêu, hạt điều ở Việt Nam
đã tăng gấp gần 7 lần.
Trang 15
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Hiện nay, Việt nam là một trong những nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều lớn nhất thế
giới. Theo báo Nông thôn ngày nay phát hành ngày 23/2/2005, “thế giới đã đánh giá
hạt tiêu của Việt Nam đã đạt được 6 cái nhất: Trong khi đầu tư của nhà nước cho
cây hồ tiêu không nhiều, so với một số cây công nghiệp trọng điểm khác đất dành
cho trồng trọt hồ tiêu, hạt điều ít nhất, hồ tiêu, hạt điều lại cho sản lượng hạt tiêu
xuất khẩu tăng nhanh nhất, chất lượng cũng được nâng cao, năng suất bình quân cả
nước (2,4-2,5 tấn/ha) được xếp vào hàng cao nhất so với các nước trồng tiêu trên thế
giới, giá thành ở mức thấp nhất, lại có giá trị xuất khẩu bình quân cao nhất trên 1 ha
canh tác”.
Do mùa vụ thu hoach hồ tiêu, hạt điều ở nước ta sớm hơn các nước khác từ 4-5
tháng, do đó, chúng ta có hàng để xuất khẩu trái vụ. Điều này rất có lợi cho việc
xuất khẩu hạt tiêu ở Việt Nam. Trong 2 năm 2008, 2009 Việt Nam liên tục là nước
xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới. Trong khi các nước xuất khẩu hạt tiêu lớn trên thế
giới như ấn Độ, Indonexia, Malaixia đang có chiều hướng giảm sút về sản lượng
cũng như kim ngạch xuất khẩu, Việt Nam lại không ngừng gia tăng cả diện tích
trồng tiêu lẫn năng suất. Từ năm 2003 đến 2009 Việt Nam đạt mức tăng trưởng về
sản lượng là 69%, tổng lượng xuất khẩu tăng 62,1%
Tình hình sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều ở Việt Nam
Đơn vị: Nghìn tấn
Chỉ
tiêu
Sản lượng
(tấn)
Tồn kho
năm trước
Tiêu dùng
trong nước
Xuất
khẩu
Năm
Kim
ngạch
(triệu
USD)
2005
39,2
3,2
2,1
37,9
130,6
2006
44,4
2,4
2,2
39,8
120,6
2007
46,8
4,8
2,0
43,1
80,7
2008
85,4
6,5
2,1
74,3
104,8
2009
109,7
15,5
2,1
100,4
134,5
(Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Trang 16
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
Sản lượng hồ tiêu, hạt điều sản xuất trong nước không ngừng tăng, trong khi đó, tiêu
thụ trong nước chỉ quanh quẩn ở mức 2000 tấn/năm, phần lớn hạt tiêu của nước ta
đều được xuất khẩu. Trong hai năm 2008, 2009 sản lượng hồ tiêu, hạt điều thu
hoạch và chế biến cũng như lượng xuất khẩu tăng mạnh. Đây là tín hiệu tốt đối với
ngành sản xuất và chế biến hạt tiêu trong nước.
Sản lượng hồ tiêu, hạt điều xuất khẩu tăng mạnh, nhưng kim ngạch xuất khẩu lại
tăng không đáng kể. Ngoại trừ năm 2005 giá hồ tiêu, hạt điều tăng đột biến do hạt
tiêu trên thế giới bị bệnh, tổng sản lượng hạt tiêu trên thế giới giảm đáng kể, đã
khiến giá hồ tiêu, hạt điều tăng vọt. Trong vài năm trở lại đây, giá hồ tiêu, hạt điều
xuất khẩu giảm mạnh.Tuy nhiên, hồ tiêu, hạt điều xuất khẩu vẫn đem lại giá trị kinh
tế cao cho người trồng trọt và xuất khẩu, do đó, hoạt động nuôi trồng, chế biến và
xuất khẩu hạt tiêu ở nước ta vẫn liên tục được đẩy mạnh.
Hồ tiêu, hạt điều Việt Nam hiện nay đã xuất khẩu tới hơn 70 nước trên khắp thế
giới, trong đó 10 nước đứng đầu gồm có ấn Độ, Paskitan, Đức, Mỹ, Nga, Hà Lan,
Singapore, Ai Cập, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kì đã nhập khẩu đến 72% tổng khối lượng hạt
tiêu xuất khẩu của Việt Nam. Các nước vốn cung cấp khối lượng lớn hồ tiêu, hạt
điều cho thị trường thế giới như ấn Độ, Singapore đang có xu hướng thu hẹp diện
tích trồng hạt tiêu, giảm khối lượng hạt tiêu trồng trọt trong nước, trong khi đó lại
tăng cường tạm nhập tái xuất hồ tiêu, hạt điều. Các nước này nhập một lượng lớn
hạt tiêu từ Việt Nam để xuất đi các nước khác thu lợi nhuận. Hồ tiêu, hạt điều Việt
Nam xuất khẩu qua trung gian chiếm một lượng lớn. Chính vì vậy, hồ tiêu, hạt điều
xuất khẩu của Việt Nam luôn có giá rẻ hơn so với giá trên thị trường thế giới.
Hồ tiêu, hạt điều Việt Nam phải xuất khẩu qua khâu trung gian, nguyên nhân chính
là do chế biến trong nước quá yếu kém, tạp chất nhiều, độ ẩm thường cao trên mức
cho phép. Chính vì vậy, các nhà buôn từ nhiều nước trên thế giới đã mua hồ tiêu, hạt
điều của Việt Nam với giá rẻ, đem chế biến lại và xuất khẩu với giá cao. Vì vậy,
mặc dù hồ tiêu, hạt điều Việt Nam được xuất khẩu nhiều nhất trên thế giới nhưng
vẫn chưa có được thương hiệu riêng cho mình.
Hồ tiêu, hạt điều đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, do đó, hiện nay ở Việt Nam có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều. Có nhiều doanh nghiệp
chuyên doanh xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều, đó là chưa kể đến hầu hết các doanh
Trang 17
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp tham gia xuất khẩu hàng nông sản đều xuất khẩu hồ
tiêu, hạt điều. Hiện nay, chỉ riêng hiệp hội hạt tiêu Việt Nam đã có đến 57 thành
viên. Do có nhiều doanh nghiệp trong nước cùng tham gia xuất khẩu cùng một mặt
hàng như vậy khiến xảy ra tình trạng cạnh tranh ngay ở trong nước.
Trang 18
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
HỒ TIÊU, HẠT ĐIỀU CHO VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển mặt hàng hồ tiêu, hạt điều cho Việt Nam
Trong hai năm gần đây, Việt Nam đã đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu hồ
tiêu, hạt điều. Chỉ riêng Việt Nam đã xuất khẩu lượng hồ tiêu, hạt điều chiếm 50%
tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trên toàn thế giới. Hàng năm, trên thế giới tiêu thụ trên
200.000 tấn hạt tiêu một năm, và vẫn có xu hướng tăng.
Các nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều hàng đầu thế giới lại đang có chiều hướng thu
hẹp diện tích trồng hồ tiêu, hạt điều và giảm dần sản lượng. Trong khi đó, sản lượng
và diện tích trồng hồ tiêu, hạt điều của Việt Nam vẫn tăng qua các năm. Trồng hồ
tiêu, hạt điều đòi hỏi nguồn nhân lực dồi dào, đất canh tác phù hợp, nguồn vốn đầu
tư ban đầu không quá cao, khi thu hoạch thường bán được với giá cao, thu được lợi
nhuận lớn. Đây là một loại cây trồng phù hợp với những điều kiện của nước ta, hơn
thế, nó tạo ra công ăn việc làm, cải thiện đời sống của một bộ phận không nhỏ người
nông dân
Tuy nhiên, thị trường hồ tiêu, hạt điều thế giới hiện nay cung đang vượt quá cầu.
Nhận định được tình hình trên, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đang khuyến
cáo người nông dân không nên tiếp tục phát triển diện tích cây hồ tiêu, hạt điều nữa
mà nên đầu tư vào việc cải thiện giống hồ tiêu, hạt điều cũng như đầu tư vào khâu
chế biến hạt tiêu xuất khẩu.
Hồ tiêu, hạt điều nước ta có chất lượng tốt, nhưng việc chế biến hạt tiêu xuất khẩu
chưa đạt yêu cầu của thị trường thế giới. Hồ tiêu, hạt điều xuất khẩu của Việt Nam
có hình thức, mẫu mã chưa đẹp, độ đồng đều giữa các hạt không cao, tạp chất còn
nhiều, độ ẩm thường cao hơn độ ẩm tiêu chuẩn. Chính vì vậy, các thương gia nước
ngoài thường nhập khẩu hồ tiêu, hạt điều ở nước ta với giá rẻ, chế biến lại và xuất
khẩu với giá cao dưới thương hiệu của họ. Hồ tiêu, hạt điều của Việt Nam chủ yếu
được xuất khẩu qua trung gian. Ấn Độ là nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều lớn nhất
thế giới nhưng lại là nước nhập khẩu hạt tiêu từ nước ta nhiều nhất. Điều này đã
khiến cho giá cả hạt tiêu chúng ta xuất khẩu không cao được như các nước khác trên
thế giới. Hiện nay nhà nước ta khuyến khích các doanh nghiệp xuất khâủ hồ tiêu, hạt
điều trực tiếp, hạn chế xuất khẩu qua trung gian.
Trang 19
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
3.2 Giải pháp phát triển thị trường hồ tiêu, hạt điều cho Việt Nam
Theo Hiệp hội hồ tiêu, hạt điều Việt Nam, để phát triển hồ tiêu, hạt điều bền vững,
hiệu quả, một trong những cách tốt nhất là “học tập từ những nông dân điển hình”,
tổ chức tham quan, hội thảo đầu bờ giữa nông dân trong vùng, giữa các địa phương
với các nhà khoa học và các nhà quản lý.
Việt Nam cần chọn những vùng đất phù hợp cho cây hồ tiêu, hạt điều phát triển, khả
năng thoát nước tốt, trồng giống hồ tiêu có năng suất, chống chịu với sâu bệnh tốt,
phù hợp với vùng sinh thái. Sản xuất phải áp dụng theo đúng quy trình canh tác, sản
xuất theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm (GAP), áp dụng IPM vào phòng trừ dịch
hại, tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ, sử dụng các loại chế phẩm sinh học
để phòng trừ sâu bệnh.Các biện pháp phát triển thị trường hồ tiêu, hạt điều là:
3.2.1 Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường
Để có thể năng động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình,Việt Nam trước hết
cần phải tiến hành tổ chức nghiên cứu, cả thị trường cung và cầu hồ tiêu, hạt điều.
Việc nghiên cứu thị trường là cực kì cần thiết. Dựa vào các kết quả từ hoạt động
nghiên cứu thị trường đem lại, Việt Nam có thể xác định được đâu là thị trường tiềm
năng, thị trường có nhu cầu thực sự đối với mặt hàng hồ tiêu, hạt điều.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp, đó là phương pháp nghiên cứu tại bàn và
nghiên cứu tại hiện trường. Đối với khả năng tài chính của công ty như hiện nay,
nghiên cứu tại hiện trường có lẽ chỉ thực hiện được đối với thị trường trong nước.
Các thông tin về thị trường là rất quan trọng, nhưng đối với việc thúc đẩy xuất khẩu
hồ tiêu, hạt điều,việc quan trọng nhất khi nghiên cứu thị trường là tìm kiếm cho
mình các đối tác làm ăn
3.2.2 Tạo nguồn hồ tiêu, hạt điều xuất khẩu ổn định
Hồ tiêu, hạt điều được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống, và trong công
nghiệp, hạt tiêu thường được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào của sản xuất, do đó
nhu cầu về hồ tiêu, hạt điều của các doanh nghiệp nước ngoài cũng là nhu cầu
thường xuyên. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam
được diễn ra liên tục, không bị ngắt đoạn, chất lượng hạt tiêu ổn định, Việt Nam cần
có kế hoạch phát triển thị trường hồ tiêu, hạt điều.
Trang 20
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
3.2.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều
Hiện nay, Việt Nam chủ yếu xuất hồ tiêu, hạt điều sang các thị trường Châu Á như
Singapore, Hồng Kông, Kazastan, Pakistan. Và các nước này hầu hết mua hồ tiêu,
hạt điều với mục đích tạm nhập tái xuất nên họ chỉ muốn mua hồ tiêu, hạt điều mới
qua sơ chế với giá rẻ. Điều này khiến cho kết quả của việc xuất khẩu hồ tiêu, hạt
điều có kết quả chưa xứng với tiềm năng của nó. Nhận thức được điều này, công ty
cần có kế hoạch xâm nhập vào các thị trường có nhu cầu thực sự với sản phẩm hồ
tiêu, hạt điều đã qua chế biến đạt chất lượng cao.
Thị trường Châu Âu và thị trường Mỹ là hai thị trường rộng lớn và có nhu cầu thực
sự đối với mặt hàng hồ tiêu, hạt điều.. Thị trường Mỹ là một thị trường khó xâm
nhập nhất thế giới với những rào cản thương mại rất khó có thể vượt qua. Còn thị
trường Châu Âu lại rất khắt khe trong vấn đề về sinh an toàn thực phẩm. Để có thể
xâm nhập được những thị trường khó tính này, ngài việc tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại, Việt Nam phải nâng cao chất lượng hạt tiêu, đảm bảo vệ sinh
cho hàng hoá trong quá trình chế biến cũng như bao gói và vận chuyển.
3.2.4. Nâng cao trình độ nhân viên xuất nhập khẩu
Như đã nói ở trên, giá của mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu liên tục biến động, và biến
động lên xuống rất bất thường. Giá cả hạt tiêu được xác định theo từng ngày. Đối
với đặc điểm đó của mặt hàng hạt tiêu đòi hỏi người kinh doanh phải hết sức nhạy
bén với từng biến động, dù là nhỏ của thị trường. Thị trường hạt tiêu cả trong và
ngoài nước hiện nay đang có nhiều bất ổn. Trước tình hình trên, để hoạt động xuất
khẩu hạt tiêu đạt kết quả cao, cán bộ xuất nhập khẩu cần là những người nắm chắc
được tình hình thị trường, có phản ứng nhanh chóng và có các quyết định chính xác.
Trang 21
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, khủng hoảng kinh tế, điều kiện tự nhiên, khí hậu khó
khăn đã có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu nông sản nói chung và đối với ngành hồ
tiêu, hạt điều nói riêng của Việt Nam. Hơn nữa, cây hồ tiêu, hạt điều còn bị cạnh
tranh bởi một số cây trồng khác dẫn đến diện tích trồng bị giảm sút, người trồng ít
quan tâm chăm sóc. Sản lượng trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các nhà
máy chế biến, giá trị gia tăng trong xuất khẩu bị giảm, ngành hồ tiêu, hạt điều có
nhiều khó khăn, chưa mang tính bền vững. Do đó một lần nữa chúng ta càng thấy rõ
được vai trò quan trọng của việc tìm hiểu và nắm vững thị trường hồ tiêu, hạt điều
thế giới từ đó có thể đưa ra giải pháp đúng đắn cho ngành hồ tiêu, hạt điều của nước
ta.
Với sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
giảng viên PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, nhóm chúng tôi đã hoàn thành bài tiểu
luận. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và thời gian bài tiểu luận của chúng tôi
chắc không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm chúng tôi rất mong sẽ nhận được sự góp ý
của Thầy và các học viên khác để bài viết của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Nhóm
xin chân thành cảm ơn!
Trang 22
Bài tập nhóm
Môn Kinh tế quốc tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GS.TS Đỗ Đức Bình,PGS.TS Nguyễn Thường Lạng,Giáo trình Kinh tế quốc
tế,Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân,2008.
2.GS.TS Võ Thanh Thu,Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế,NXB Thống kê,2003.
3.Webside:vietbao.vn
4.Webside:www.agro.gov.vn
5.Webside:ngoaithuong.vn
6.Webside:www.tinkinhte.com
7.Webside:www.vietrade.gov.vn
8.Webside:baokinhteht.com.vn
9.Webside:www.khuyennongvn.gov.vn
10.Giáo trình Kinh tế đối ngoại Việt Nam,Học viện quan hệ quốc tế.
Trang 23