Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------
nguyễn thị hơng sen
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu
của bệnh Newcastle ở gà
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học: Nguyễn hữu nam
Hà Nội - 2007
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hơng Sen
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
i
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ của các tập
thể và cá nhân trong và ngoài trờng.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với TS. Nguyễn Hữu Nam, Thầy giáo đã trực tiếp hớng
dẫn và chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Bộ môn Vi
sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lý, Khoa Thú y và Khoa Sau đại học
Trờng Đại học Nông nghiệp I đã góp ý, chỉ bảo để luận văn của tôi
đợc hoàn thành.
Tôi xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân
huyện Chơng Mỹ, Thanh Oai, Ba Vì, Hoài Đức, Quốc Oai, tỉnh Hà
Tây đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đợc sự động viên
khích lệ của ngời thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm
ơn những tình cảm cao quý đó!nnnnnnnnnnnnn
Hà Nội, tháng 10 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hơng Sen
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
ii
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục đồ thị, biểu đồ
vii
1. Mở đầu
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu của đề tài
2
2. Tổng quan tài liệu
3
2.1. lịch sử nghiên cứu bệnh Newcastle.
3
2.1.1. Lịch sử bệnh.
3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới.
4
2.2. Một số đặc điểm của virus Newcastle và bệnh Newcastle.
18
2.2.1. Một số đặc điểm của virus Newcastle:
18
2.2.2. Một số đặc điểm bệnh Newcastle:
27
3. Đối Tợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
42
3.1. Đối tợng nghiên cứu
42
3.2. Phạm vi nghiên cứunnnnnnn
42
3.3. Nội dung nghiên cứu
42
3.3.1. Khảo sát bệnh Newcastle ở gà.
42
3.3.2. Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh Newcastle ở gà.
43
3.4 Phơng pháp nghiên cứu
43
3.4.1 Chuẩn bị
43
3.4.2 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh
Newcastle.
43
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
iii
3.4.3 Phơng pháp làm tiêu bản vi thể theo quy trình tẩm đúc bằng Parafin,
nhuộm Haematoxylin Eosin (HE):
44
3.4.4 Phơng pháp đếm hồng cầu, bạch cầu bằng buồng đếm Newbauer:
49
3.4.5 Phơng pháp làm huyết sắc tố Shalli
50
3.4.6 Phơng pháp Hematocrit
51
3.4.7 Phơng pháp điện di trên phiến Axetat cellulose để xác định các tiểu
phần protein huyết thanh.
52
3.4.8 Phơng pháp xử lý số liệu
52
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
53
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle của gà nuôi trong các trang
trại ở Hà Tây
53
4.2. Một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh Newcastle ở gà.
68
4.2.1. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh
Newcastle
69
4.2.2. Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà mái đẻ mắc bệnh
Newcastle.
72
4.2.3 Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể chủ yếu ở một số cơ quan của gà mắc
bệnh Newcastle: (N o, phổi, gan, lách, thận, ruột, dạ dày tuyến, túi)
74
4.2.4 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh
78
5. Kết luận - Đề nghị
92
5.1. Kết luận
92
5.2 Đề nghị:
93
Tài liệu tham khảo
94
Phụ lục
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
1022
iv
Danh mục các chữ viết tắt
CPE: (Cytopathic effect): Phá huỷ tế bào.
EID50: (Egg infective dose): Liều gây nhiễm 50% phôi gà.
ELD50: (Egg lethal dose): Liều gây chết 50% phôi gà.
F : Fusion protein.
FAO: (Food and Agriculture Organization): Tổ chức lơng thực và Nông
nghiệp của Liên hiệp quốc.
GMT: Geometic Mean Titer: Hiệu giá kháng thể trung bình
HA : (Hemagglutination test): Phản ứng ngng kết hồng cầu.
Hb: Hemoglobin
HE: (Haematoxylin Eosin):
HI: (Hemagglutination Inhibition test): Phản ứng ngăn trở ngng kết hồng cầu.
HN: (Haemagglutinin Neuraminidase): Cấu trúc kháng nguyên của virus
Newcastle
IBD: (Infectious bursa disease): Bệnh Gumboro.
ICPI: Intracerebral pathogennicity Index: Chỉ số gây bệnh trên n o gà 1 ngày tuổi
ILT: (Infectious laryngotrachetis): Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm
IVPI: (Intravenous Venous Pathogennicity Index in 6 wk old chickens):
Chỉ số gây bệnh khi tiêm vào tĩnh mạch gà 6 tuần tuổi
L: Large polymerazase protein.
LD50: (50 Percent Lethal Dose) : Liều gây chết 50% động vật thí nghiệm
LHbBQ: Lợng huyết sắc tố (Hemoglobin) bình quân hồng cầu.
M: Matric protein.
MAB: (Monoclonal antibody): Kháng thể đơn dòng
MDT: (Mean death time): Thời gian trung bình gây chết phôi.
NĐHbBQ: Nồng độ huyết sắc tố bình quân hồng cầu.
N: Nucleo protein.
NP: Nucleo protein phospho.
OIE : (Office International des Epizooties): Tổ chức dịch tễ thế giới
Vbq: Thể tích bình quân của hồng cầu.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
v
Danh mục các bảng
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1a. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle của gà hớng thịt
54
ở một số huyện thuộc tỉnh Hà Tây từ T11/2006 đến T4/2007
54
Bảng 4.1b. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle của gà đẻ
55
ở một số huyện thuộc tỉnh Hà Tây từ T11/2006 đến T4/2007
55
Bảng 4.1c. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle của gà
56
ở một số huyện thuộc tỉnh Hà Tây từ T11/2006 đến T4/2007 (%)
56
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở gà siêu thịt tại Hà Tây
58
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở gà đẻ
64
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ chết và loại thải ở gà đẻ mắc bệnh Newcastle 66
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh Newcasstle 70
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu bệnh tích đại thể của gà mái đẻ mắc bệnh Newcastle 72
Bảng 4.8. Bảng bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của gà ISA Brown mắc bệnh
Newcastle
76
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của gà ISA Brown mắc
bệnh Newcastle (20 tuần tuổi)
79
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu bạch cầu của gà ISA Brown mắc
bệnh Newcastle (20 tuần tuổi)
82
Bảng 4.11. Kết quả nghiên cứu hàm lợng protein của gà ISA Brown mắc bệnh
Newcastle (20 tuần tuổi)
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
84
vi
Danh mục các hình
STT
Tên bảng
Trang
Biểu đồ 4.1a. Biểu diễn tỷ lệ gà mắc bệnh Newcastle theo huyện
57
Biểu đồ 4.1b. Biểu diễn tỷ lệ gà mắc bệnh Newcastle theo giống gà
57
Biểu đồ 4.2a. Biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở gà siêu thịt theo lứa tuổi
59
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ chết và loại thải ở gà siêu thịt mắc bệnh Newcastle 61
Biểu đồ 4.3a. Biểu diễn tỷ lệ chết ở gà mắc bệnh Newcastle theo giống gà
62
Biểu đồ 4.3b. Biểu diễn tỷ lệ chết và loại thải ở gà mắc bệnh Newcastle theo địa d. 62
Biểu đồ 4.4a. Biểu diễn tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở gà đẻ theo lứa tuổi
64
Biểu đồ 4.5a. Biểu diễn tỷ lệ chết của gà đẻ mắc bệnh Newcastle theo giống gà
67
Biểu đồ 4.5b. Biểu diễn tỷ lệ chết của gà đẻ mắc bệnh Newcastle theo địa d.
67
Biểu đồ 4.10a. Công thức bạch cầu của gà ISA Brown mắc bệnh Newcastle
82
Biểu đồ 4.10b. Công thức bạch cầu của gà ISA Brown (20 tuần tuổi)
83
Biểu đồ 4.11a. Các tiểu phần Protein của gà ISA Brown mắc bệnh Newcastle (20
tuần tuổi)
85
Biểu đồ 4.11b. Các tiểu phần Protein của gà ISA Brown (20 tuần tuổi)
85
ảnh 1: Gà ISA Brown 22 tuần bị bệnh Newcastle; ủ rũ, kém ăn.
87
ảnh 2: Gà ISA Brown 22 tuần ủ rũ, đuôi cụp. Bệnh Newcastle
87
ảnh 3: Chân khô, co quắp. Bệnh Newcastle
87
ảnh 4: Phân nhớt, trắng xanh. Bệnh Newcastle
87
ảnh 5: Triệu chứng thần kinh. Bệnh Newcastle
87
ảnh 6: Gà khó thở
87
ảnh 7: Gà co giật, mặt . Bệnh Newcastle
88
ảnh 8: Trứng non, trứng dính máu. Bệnh Newcastle
88
ảnh 9: Khí quản có dịch nhầy, xuất huyết. Bệnh Newcastle
88
ảnh 10: Ngoại tâm mạc phù, xuất huyết. Bệnh Newcastle
88
ảnh 11: Xuất huyết dạ dầy tuyến
88
ảnh 12: Xuất huyết dạ dầy tuyến
88
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
vii
ảnh 13: Xuất huyết dạ dầy tuyến
89
ảnh 14: Loét, xuất huyến ruột non
89
ảnh 15: Loét, xuất huyết ruột non
89
ảnh 16: Loét, xuất huyết hạch ruột
89
ảnh 17: Xuất huyết lỗ huyệt
89
ảnh 18: Gan sng to, thoái hoá, nhạt màu
89
ảnh 19: Phổi bình thờng (HE x 150) Lòng phế nang trong sáng, vách phế nang mỏng
90
ảnh 20: Huyết khối trong lòng mạch quản phổi: (HE x 150)
90
ảnh 21: Xung huyết các mạch quản phổi (HE x 150)
90
ảnh 22: Xuất huyết phổi hồng cầu tròn, ngập trong lòng các phế nang (HE x 600)
90
ảnh 23: Hoại tử tế bào nhu mô phổi (HE x 150)
90
ảnh 24: Xuất huyết kẽ thận
90
(HE x 150)
90
ảnh 25: Thoái hoá mỡ ở tế bào gan, (HE x 600)
90
ảnh 26: Xuất huyết túi Fabriius
90
(HE x 150)
90
ảnh 27: Dạ dày tuyến bình thờng (HE x 150)
91
ảnh 28: Xuất huyết dạ dày tuyến (HE x 150)
91
ảnh 29: Hoại tử niêm mạc dạ dày tuyến
91
ảnh 30: Xuất huyết n o (HE x 150)
91
ảnh 31: Tăng sinh tế bào hình thành hạt thần kinh đệm ở n o gà (HE x 150) 91
ảnh 32: Hình thành hạt Newcastle ở n o gà (HE x 600)
91
ảnh 33: hình thành hạt Newcastle ở n o gà (HE x 600)
91
ảnh 34: Thoái hoá tế bào thần kinh (HE x 600)
91
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
viii
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
nớc ta. Trong những năm gần đây chăn nuôi gia cầm có nhiều thay đổi đáng
kể và góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển ngành Nông nghiệp của
nớc nhà, đồng thời chúng góp phần nâng cao mức sống cho ngời dân. Sản
phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp nguồn protein quý hiếm cho
nhân loại. Với vai trò không nhỏ đó Đảng và Nhà nớc ta đ và đang quy
hoạch vùng chăn nuôi, đầu t cho ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia cầm
với quy mô đàn lớn chăn nuôi theo phơng thức công nghiệp.
Cùng với sự đi lên của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm
nói riêng, sự phát triển của các phơng thức chăn nuôi công nghiệp hiện đại
cũng không tránh khỏi tình trạng dịch bệnh xảy ra. Đặc biệt với điều kiện khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm và các phơng thức chăn nuôi ở nớc ta càng thuận lợi
cho những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nh bệnh Newcastle, Gumboro,
Marek, Đậu gà ... phát triển và gây nhiều thiệt hại.
Trong đó bệnh Newcastle là một bệnh thờng xuyên xảy ra, bệnh lây lan
nhanh, làm chết hàng loạt gà ở mọi lứa tuổi. Bệnh Newcastle đợc phát hiện
vào những năm 20 của thế kỷ 20 nhng cho đến nay bệnh vẫn còn là mối đe
doạ nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm trên Thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Những ổ dịch ở địa phơng thờng xuyên xảy ra, gây tác hại
và tổn thất nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, có thể tính đến nhiều triệu
đô la.
ở Băngladet, bệnh Newcastle hàng năm gây chết khoảng 15% tổng số
đàn gà trong nớc, gây thiệt hại kinh tế ớc chừng 3.800.000 đô la. ở Nepan,
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
1
bệnh Newcastle gây chết khoảng 5% tổng số gà con. Gà thơng phẩm khoảng
5% tổng đàn đợc bảo hộ nhờ vaccin, số đàn gà còn lại gần nh bị diệt trong
suốt năm do bệnh này (China mani Lami Chlane,1986).
ở nớc ta, trong những năm từ 1970 đến 1974 bệnh Newcastle đ xảy ra
tại các nông trờng và xí nghiệp gà và đ có một số lợng gà chết rất lớn lên
tới vài chục vạn gà gây thiệt hại rất nặng nề.
ở khu vực gia đình chăn nuôi gà riêng lẻ, bệnh Newcastle cũng luôn xảy
ra và gây tác hại nghiêm trọng. Có nhiều địa phơng do sự huỷ diệt của bệnh
mà trong toàn thôn đàn gà hầu nh bị tiêu diệt.
Có thể nói không một vùng nào, một cơ sở chăn nuôi gà nào lại không
gặp các trờng hợp gà bị Newcastle.
Nguyên nhân gây bệnh là do một loài virus đợc Doyle phân lập trong ổ
dịch của gà tại Newcasle (Anh) (Doyle, 1927).
Vấn đề ngăn chặn, khống chế đi đến thanh toán bệnh đ có nhiều biện
pháp đề ra, trong đó con đờng duy nhất để ngăn ngừa là dùng vaccin, tạo
miễn dịch chủ động cho đàn gà. Trong quá trình dùng vaccin không phải lúc
nào cũng đạt đợc kết quả phòng bệnh tốt. Có cơ sở chăn nuôi đ dùng vaccin
cho gà nhng bệnh vẫn xảy ra (Vũ Đạt, 1999).
Để làm rõ thêm vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh Newcastle ở gà.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định các đặc điểm bệnh lý chủ yếu của gà bị Newcastle làm cơ sở
cho việc chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác của gà, đặc biệt là bệnh
cúm.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
2
2. Tổng quan tài liệu
2.1. lịch sử nghiên cứu bệnh Newcastle.
2.1.1. Lịch sử bệnh.
Newcastle là tên một thành phố của nớc Anh, lần đầu tiên lu hành
dịch gà với tình trạng bệnh lý cao, Doyle đ lấy tên thành phố đặt cho bệnh.
Bệnh dịch ở Anh xảy ra theo tài liệu ghi chép có liên quan đến một con
tàu vận chuyển thịt đông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển từ Châu á đến
cảng của Newcastle (Alexander, 1988)[32].
Thực ra trong thời gian này, bệnh đ xuất hiện ở ba nớc cách xa nhau
hàng nghìn kilômét: ở Anh (Doyle, 1926); ở Java, Indonesia (Kraneveld,
1926) và ở Korea (Kono, 1929).
Trong một thời gian ngắn, virus có độc lực cao đ gây ra bệnh không
chỉ ở Anh, Indonesia, Hàn Quốc mà còn ở một số nớc khác nh Philippin,
ấn Độ, Ceylon, Nhật Bản.
Một số nhà khoa học đ dùng tổ chức phủ tạng để gây bệnh thí nghiệm
cho gà, Doyle (1985)[48] mô tả bệnh có tỷ lệ chết cao, có thể tới100%.
Riêng ở California (Mỹ), bệnh xảy ra vào giữa những năm 1930
(Alexander, 1988)[32] đợc gọi là bệnh viêm n o phổi bệnh có tỷ lệ chất
thấp, hiếm khi tới 15%, với biểu hiện hô hấp nhẹ, đôi khi có triệu chứng thần
kinh nhng khác hẳn với bệnh đ đợc Doyle mô tả.
Năm 1964, dạng bệnh lý nhẹ đ đợc Shope đa ra một học thuyết giải
thích những dấu hiệu hoàn toàn khác nhau của bệnh Newcastle.
Một số chủng virus có độc lực thấp đợc phân lập ở một số nớc nh:
Mỹ (Hitchner, 1982), Anh (Asplin, 1986)[36], Ireland (Me Ferran, 1968)[71],
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
3
Australia (Alexander, 1988)[32], những chủng này đợc dùng chế vacxin
sống.
Năm 1951, bệnh lan tới Hawaii, Canada và tiếp tục lan rộng ở khắp
châu Âu và nhiều vùng khác nhau ở Châu Phi.
Tại Venezuela, Mexico tỷ lệ chết của gà trởng thành tới 100%
(Brandly, 1965)[45].
ở các nớc nhịêt đới và cận nhiệt đới, bệnh cũng gây ra tỉ lệ chết cao,
diễn biến cấp tính với dạng cổ điển của bệnh Newcastle giống nh ở Đông
Nam á năm 1962, ở Singapore và Colombia năm 1964. Theo Bankowski
(1964)[38], trong cùng thời gian đó, các thể bệnh không điển hình cũng đợc
phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới.
Năm 1966, bệnh xảy ra ở Iran với thể cấp tính. Bệnh lan vào Châu á rồi
từ Tây Âu qua Trung Đông (Lancaster và Alexander, 1975)[64].
Bệnh Newcastle xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới nhng biểu hiện lâm
sàng không giống nhau đ dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc phát hiện bệnh.
Năm 1980, tại cuộc hội thảo về bệnh có sự tham gia của nhiều nhà
nghiên cứu, theo Hanson (1980)[56] virus Newcastle vẫn tồn tại với bản chất
của nó nhng dới dạng một số chủng khác nhau, vì vậy đ gây ra những biểu
hiện lâm sàng khác nhau.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới.
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất của gia cầm. Để
hạn chế thiệt hại của bệnh, với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến,
đ có nhiều công trình nghiên cứu bệnh một cách đầy đủ và toàn diện.
* Bệnh Newcastle ở chim hoang d :
Chim hoang d là loài gia cầm có khả năng mẫn cảm với bệnh
Newcastle và là một trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Chính vì vậy trong
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
4
thời gian dài chim hoang d là đối tợng đợc nghiên cứu rộng r i ở khắp các
nớc trên thế giới nhằm ngăn chặn nguồn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Luthgen (1981)[69], đ lập một danh sách
gồm 117 loài chim, trong đó có 17 loài bị nhiễm virus Newcastle và thấy phần
lớn do chim tiếp xúc với gia cầm đ nhiễm bệnh.
ở Baghda, Jumaily (1989)[61], dùng phản ứng HI kiểm tra 341 mẫu
huyết thanh của 5 loài chim hoang d , ông phát hiện có kháng thể kháng
virus Newcastle ở một số mẫu với hiệu giá từ 1/2 - 1/128, trong đó nhóm chim
Columbalivia chiếm 8,0%, nhóm Strepiopelia Decasoto chiếm 2,5%.
Để khảo sát vai trò truyền bệnh Newcastle của chim hoang d đ cho
gia cầm, Mousa S. và cộng sự (1988)[73], đ kiểm tra kháng thể của 2 loài
chim bồ câu gồm 180 con và 6 chim đầu rìu, 5 cú, 12 chìa vôi bẫy đợc ở
vùng Assiut thấy 46 con có kháng thể và phân lập đợc 6 chủng virus
Newcastle, trong đó có 4 chủng gây bệnh lý nhẹ ở gà, 1 chủng gây bệnh trung
bình và 1 chủng gây chết.
Vindevolgel (1997)[83], nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang d
thấy virus nhiễm ở chim hầu hết có tính hớng hệ hô hấp, chim có thể biểu
hiện bệnh hoặc không. Qua 236 loài chim nhiễm tự nhiên hoặc thí nghiệm
thấy bệnh nghiêm trọng đều ở đờng tiêu hoá hoặc có triệu chứng thần kinh.
Tác giả cho rằng những chim di c bị nhiễm tự nhiên trong quá trình sinh sản
cũng truyền kháng để cho đời sau qua lòng đỏ.
Estudillo (1972)[49], đ mô tả ổ dịch ở Mêhicô cho thấy gà lôi, nhật,
công, vẹt, chim yến có khả năng mẫn cảm với bệnh và có triệu chứng thần
kinh do lây nhiễm virus Newcastle.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang d , các tác giả cho thấy
những dấu hiệu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có thể
thấy ở các loài chim.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
5
* Bệnh Newcastle ở chim bồ câu (Pigeon)
Năm 1985, ở Canada (Ide P.R, 1987)[59], lần đầu tiên phân lập virus
Newcastle trong 6 đàn bồ câu vùng Ontario, Alberta Colombia. Chủng này
không biểu hiện triệu chứng khi cấy chuyển 4 lần ở gà 4 - 6 tuổi và đợc đánh
giá là chủng Lentogen.
Năm 1987, Pearson J.E và cộng sự [75], báo cáo kết quả nghiên cứu
chủng vi rút PMV - 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run
rẩy, mất thăng bằng và chết. Tác giả đ dùng kháng thể đơn dòng để xác định
virus gây bệnh. Chủng phân lập đợc dùng gây bệnh cho bồ câu bằng đờng
tiêm tĩnh mạch, thấy chim có biểu hiện bệnh nh ngoài tự nhiên. Nhng gây
bệnh bằng đờng mũi chỉ có 1 bồ câu có biểu hiện bệnh; thời gian chết
khoảng từ 4 - 25 ngày, virus bài xuất đến 20 ngày, có bệnh tích viêm ruột dạ
dày và hoại tử tuyến tuỵ. Nếu gây bệnh cho gà qua lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm
vào túi khí ở đốt ngực thì gà vẫn khoẻ mạnh; tiêm vào n o gà con chúng có
chỉ số ICPI giống nhóm Velogen và 4 trong 6 chủng virus phân lập có khả
năng gây bệnh theo hớng tác động thần kinh cho gà 6 tuần tuổi.
Gelb J. (1987)[53], đ khảo sát gây bệnh và bảo hộ chéo của virus
Newcastle chủng bồ câu (PMV-1) với chủng virus Newcastle ở gà, thấy virus
Newcastle chủng bồ câu có quan hệ gần với nhóm Mesogen (Roakin) hơn
Lentogen (Lasota) hoặc Velogen (Texas GB). Chủng PMV-1 bồ câu gây chết
100% gà 1 ngày tuổi khi tiêm n o hoặc tiêm nội khí quản; thời gian gây chết
phôi gà chậm hơn (88 - 109 giờ) so với Roakin (66 giờ) và Texas GB (48 giờ).
Chủng B1 và chủng bồ câu sản sinh bảo hộ chéo hoàn toàn khi công cờng
độc trên gà. Chủng PMV-1 bồ câu và virus Newcastle đợc phân biệt rõ khi
dùng kháng thể đơn dòng 2F12.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ 30 70%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi vợt quá 100% nhng cũng có trờng
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
6
hợp tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày đến vài tuần. Triệu chứng chủ yếu
là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn thấy triệu chứng ở đờng hô hấp, viêm
mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngoẹo cổ và thiếu sự kết hợp
(Alaxander, 1986; Estudillo, 1972)[30; 49].
Gà đẻ bị nhiễm virus chủng bồ câu sẽ làm giảm sản lợng trứng, vỏ
mềm, trắng, sau đó ngừng đẻ. Gà giò có triệu chứng thần kinh.
Alaxander D. J và cộng sự (1986)[30] đ phân lập 51 chủng PMV-1 bồ
câu từ 15 nớc thấy chỉ số ICPI = 1,44 và IVPI từ 0,00 - 2,44.
ở Nhật Bản, Maeda M và cộng sự (1987)[70], đ nghiên cứu biến đổi
về tổ chức bổ câu bị mắc bệnh Newcastle. Các tác giả thấy có hoại tử hoặc
thoái hoá tổ chức lympho ở lách cũng nh ở túi fabricicus, tuyến ức, ruột,
thận. Ngoài ra còn thấy tăng sinh tế bào lympho ở lách, hình thành những đám
tế bào lympho ở thận và viêm n o không chứa mủ. Dựa vào các thay đổi về tổ
chức có thể thấy đợc chủng virus có hớng thần kinh hay nội tạng.
* Bệnh Newcastle ở gà tây (Turkey)
Biểu hiện bệnh bình thờng, ít nghiêm trọng, với triệu chứng chủ yếu là
hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hởng đến sản xuất trứng, trứng có vỏ
mềm, mất hình dáng và chất lợng trứng giảm. Gà có thể liệt 1-2 chân, trong ổ
dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
* Bệnh Newcastle ở chim cút (Quail)
Theo Sharaway (1994)[79], chim cút ít mẫn cảm với virus Newcastle
hơn gà, thời gian ủ bệnh từ 2 - 15 ngày, trung bình 5 - 6 ngày. Triệu chứng
bệnh thay đổi tuỳ theo độc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virus có độc
lực cao, chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết.
Quan sát thấy chim cút có thể bị sng mắt và cổ, ỉa phân xanh đôi khi có máu,
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
7
chim cút run rẩy, liệt chân, đôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90% ở chim
cút hậu bị và 50% ở chim cút trởng thành.
* Bệnh Newcastle ở loài thuỷ cầm:
Vịt, ngan, ngỗng đều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin,
1947; Higgins, 1971: Estudillo, 1972)[35; 57; 49]. ở ngỗng và vịt mắc bệnh
có biểu hiện liệt chân, cánh và không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của
ngỗng ngan và vịt khoảng 10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và ngỗng
khoảng 10%.
* Bệnh Newcastle ở gà:
Bệnh Newcastle đối với chăn nuôi gia cầm đ đợc nhiều tác giả trên
thế giới quan tâm đến, không chỉ ở số các ổ dịch mà còn ở nhiều lĩnh vực khác
nh loài mắc bệnh, khả năng miễn dịch, sử dụng vacxin,...
Tại Newzealand, Tisdall D. J (1988)[81] phát hiện đợc kháng thể ngăn
cản sự ngng kết đối với virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài này
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhng phân lập đợc virus
Newcastle thuộc nhóm Lentogen.
ở Đài Loan trong 16 năm (từ năm 1970 - 1985) có 396 ổ dịch
Newcastle trong đó 93% là ở gà, còn lại là ở gà lôi, bồ câu, gà tây, ngỗng và
chim cút. 82% gà mắc bệnh dới 2 tháng tuổi, virus gây bệnh thuộc chủng
Velogen hớng nội tạng và thần kinh (Lu Y. S. 1986)[66].
Lu Y.S. (1986)[77] đ nhận định tình hình dịch tễ bệnh Newcastle xảy
ra ở Đài Loan từ tháng 2 - tháng 5/1984 nh sau: Bệnh đ xảy ra ở 245 trại gà
trong 11 vùng với 2,76 triệu gà mắc bệnh (60%) và 0,57 triệu con chết. Gà ở
các trại đ đợc tiêm phòng 3 lần vào ngày tuổi 4, 14 và 24, nhng hầu hết gà
mắc bệnh trớc lần tiêm phòng thứ 3. Các yếu tố nghi ngờ gây ra ổ dịch là sự
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
8
ức chế miễn dịch do lây nhiễm virus IBD, dùng vacxin không thích hợp đ
làm tăng tính gây bệnh của chúng.
Theo báo cáo của Lukarev T. (1987)[68] năm 1985 - 1986 tại
Macedonia, bệnh Newcastle xảy ra ở một trại gà 7 tuần tuổi, gà đ đợc miễn
dịch bằng phơng pháp khí dung lúc 17 ngày tuổi. Bệnh ở 8 gian chuồng, mỗi
gian chứa khoảng 9000 gà với tỷ lệ chết từ 75- 96%.
Năm 1989, ở Nigeria (Okoye, JOA, 1989)[74] xảy ra ở ổ dịch
Newcastle không điển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất
huyết dạ dày tuyến, chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh, tỷ lệ chết từ 50 83,6%; mổ khám thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng
xuất huyết có dấu hiệu hoại tử, các tế bào lympho giảm; đ phân lập đợc virus
Newcastle từ bệnh phẩm.
Biswal G, và Morrill C.C. (1954)[43], nghiên cứu ảnh hởng bệnh
Newcastle đến khả năng sinh sản của gà bằng chủng 11914 Califonia gây
nhiễm vào xoang mũi gà mái tơ, thấy sản lợng trứng bị giảm từ 2 - 3 tuần,
thời gian ảnh hởng kéo dài đến 56 ngày, 27% gà bị nhiễm có thoái hoá
những nang trứng, biểu hiện bề ngoài nang gồ ghề, nang trứng bị xung huyết,
xuất huyết, trứng không bọc vỏ hoặc vỏ mềm, đôi khi xuất hiện nòng đỏ trong
xoang bụng, ống dẫn trứng bị co lại, đôi khi bị phù nề ở ngày thứ 5 - 7 kể từ
sau khi nhiễm, thiếu dịch nhày và độ bóng sáng. Biswal và Morril còn thấy có
biến đổi vi thể ở buồng trứng của gà bị nhiễm virus biểu hiện thoái hoá hoại tử
tế bào trứng, có nhiều tế bào viêm tụ tập đám và có nhiều hồng cầu ở ngoài
mạch quản.
Qua khảo sát bệnh lý của gà, Flanagan M. (1990)[51] thấy khi gây
nhiễm virus Newcastle chủng Velogen thể nội tạng cho gà không có miễn
dịch, có thể phân lập đợc virus từ các tổ chức. ở những gà có kháng thể,
virus thờng đợc phân lập từ dạ dày tuyến, hạch manh tràng, túi fabricicus
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
9
và n o, gà có biểu hiện lâm sàng nhẹ hoặc không và virus vẫn đợc nhân lên
đến ngày thứ 19 sau khi công cờng độc.
Arzey G.(1990), đ nghiên cứu cơ chế lây truyền của bệnh Newcastle
thấy có vai trò của chim hoang d , bồ câu, thịt gà, qua gió, con ngời, vai trò
tiểm ẩn của chim cảnh, sự di chuyển của gà, trứng, gà 1 ngày tuổi, vai trò của
ruồi, ngoại ký sinh, nội ký sinh, loại gậm nhấm, thịt gà đông lạnh và thức ăn
thừa.
Bell J. G (1988), đ nghiên cứu sự lu hành virus Newcastle ở 3 vùng
có trại gà chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và 3 vùng không có trại gà công
nghiệp của Moroco vào mùa đông năm 1986 - 1987, bằng cách thu thập mẫu
huyết thanh và dịch khí quản từ 100 gà ở mỗi vùng để kiểm tra. Thấy lu hành
virus ở các vùng phụ thuộc vào phơng thức chăn nuôi tập trung hoặc chăn
thả, kết quả: Onjda 5%; Rabat 10%; Đông Bắc Atlas 28%, Nam Atlas 42%;
Trung Atlas 80% và Larach 43%.
Nghiên cứu khả năng gây bệnh của các chủng PMV-1 khác nhau:
Những chủng không độc (Ulster) thờng nhân lên ở đờng tiêu hoá nhng
không gây bệnh tích, những chủng độc có độc lực cao, đặc biệt là
Viscerotropic gây xuất huyết hoại tử ở thành ruột, nhất là ở dạ dày tuyến, tá
tràng, manh tràng (Breard, Hanson, 1984)[35], ruột xung huyết, không có chất
chứa (Alexander 1997)[33].
* Bệnh Newcastle ở ngời:
Suarez Hernander M. (1987) khảo sát huyết thanh học của virus
Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng thể HI với virus bệnh
Newcastle đ đợc tìm ra ở 73/277 (26,3%) ngời làm việc trực tiếp ở trại gà
và ở 110/230 (47,8%) ngời gián tiếp. Sự khác nhau về số mẫu dơng ở 2
nhóm ngời là không có ý nghĩa, vì bệnh ít khi xảy ra ở ngời, nhng bệnh có
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
10
thể gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên, trong trờng hợp bệnh
nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị viêm n o màng n o.
Papacella V. và cộng sự (1987), theo dõi ảnh hởng của bệnh đờng hô
hấp gia cầm đối với sức khoẻ của con ngời, thấy rằng, không chỉ bệnh cúm
gà ảnh hởng đến ngời mà bệnh Newcastle cũng có thể gây bệnh cho ngời,
đầu tiên ở mắt, sau có thể lan sang các tổ chức khác.
* Nghiên cứu sử dụng vacxin phòng bệnh Newcastle:
Hiện nay trên thế giới có nhiều loại vacxin Newcastle, để phòng bệnh
tìm hiểu khả năng đáp ứng miễn dịch của gia cầm với các loại vacxin đó,
Bastami M.A và cộng sự (1986)[39] đ thí nghiệm so sánh đáp ứng miễn dịch
của gà đợc tiêm các loại vacxin khác nhau: 180 gà nhỏ mắt vacxin lúc 7 ngày
tuổi và 21 ngày tuổi tiêm vacxin B1, Lasota, B1 hấp thụ alluminium
hydroxyde (AH), Komarov và vacxin vô hạt có bổ trợ dầu. Gà đợc công
cờng độc lúc 7 tuần tuổi. Kết quả khả năng bảo hộ của vacxin B1 là 87%,
vacxin vô hoạt bổ trợ dầu 83%, B1 hấp thụ AH 73%, Lasota 63% và
Komarrov 60%.
Saifuddin M.D và cộng sự (1990)[78], đ tìm hiểu khả năng bảo hộ của
vacxin chủng B1 và chủng Komarov chống lại bệnh Newcastle ở Bangladesh.
Gà con 1 ngày tuổi dùng vacxin B1 đ phát hiện kháng thể bằng phản ứng HI
sau 1 tuần, kháng thể HI tăng dần đến 3 tuần tuổi, sau đó giảm dần và không
còn ở 9 tuần tuổi. Dùng vacxin lần 2, chủng Komarov cho gà vào tuần thứ 5,
7 hoặc 8 tuần tuổi, sau 3 tuần phát hiển đợc kháng thể HI ở mức 80 - 640 có
khả năng chống đợc virus cờng độc khi đợc công th thách. Kháng thể
duy trì từ 10 - 640 ở 32 tuần tuổi, kháng thể HI chỉ còn 10, 20 ở 44 tuần tuổi.
Tác giả thấy, khi công cờng độc gà có hiệu giá kháng thể > 80 mới có sức đề
kháng với bệnh. Từ đó ông đề xuất thời gian sử dụng vacxin: 1 ngày tuổi dùng
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
11
vacxin B1, 7 tuần tuổi dùng vacxin Komarov và miễn dịch nhắc lại không quá
7 tháng tuổi.
Bassionuni A.A. và cộng sự (1987), nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng
đến đáp ứng miễn dịch ở gà đối với virus Newcastle: gà 1ngày tuổi đợc dùng
vacxin Herpes (vacxin Marek) chủng gà tây, 7 ngày sau dùng vacxin B1 hoặc
Lasota. Sau 21 ngày chuẩn độ hiệu giá kháng thể thấy thấp hơn gà không
chủng Heropes virus gà tây.
Kim J.H (1988), phát hiện sự cạnh tranh miễn dịch nếu dùng vacxin
sống Lasota và ILT bằng đờng nhỏ mắt. Miễn dịch chống lại ILT bị ngăn cản
nghiêm trọng, chỉ bảo vệ đợc 30%, trong khi đó miễn dịch chống lại bệnh
Newcastle không bị ảnh hởng. Nếu dùng Lasota uống, ILT nhỏ mắt thì
Newcastle không bị ảnh hởng, sự ngăn cản của virus Newcastle đối với ILT
có thể tránh đợc. Vì vậy, nên dùng ILT muộn hơn, ít nhất 7 ngày sau.
ở Trung Quốc, Zheng H.J và cộng sự (1987), dùng vacxin Mukteswai
nhỏ mắt hoặc cho gà uống lúc 16 ngày tuổi. Vacxin lần 2 sau 1 tháng và công
cờng độc lúc 75 ngày, kết quả gà có miễn dịch chắc chắn.
Box P.G (1988)[44] đ kiểm tra huyết thanh của 6 đàn gà, thấy kháng
thể ức chế ngng kết Hồng cầu cần liên quan ở mức cao giữa vùng Newcastle
PMV-1 và PMV-3 của gà tây. Nhng, PMV-3 chỉ cho HI 3 - 4log2 hoặc thấp
hơn, không mẫu nào vợt quá mức cản của gà đợc tiên vacxin Newcastle và
không có mẫu nào đợc phát hiện ở gà không tiêm phòng vacxin. Nh vậy,
PMV-3 có phản ứng chéo với kháng thể của virus vacxin Newcastle. Điều này
có ý nghĩa khi kiểm tra kháng thể PMV-1 trong huyết thanh gà đ dùng
vacxin Newcastle.
Blazin V. (1988), chuẩn độ kháng thể HI ở 8 đàn gà trớc và sau khi
miễn dịch bằng khí dung với vacxin B1 và Lasota ở 4 ngày tuổi và nhắc lại 10
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
12
hoặc 21 ngày tuổi thì thấy, ở gà 10 - 21 ngày tuổi, kháng thể HI không bảo hộ
chống lại chủng Velogen.
Guler E (1989), kiểm tra kháng thể trong lòng đỏ trứng và huyết thanh
của 20 gà 5 tháng tuổi đ đợc 4 - 5 lần chủng vacxin B1 và Lasota phòng
bệnh Newcastle, thấy kháng thể HI ở lòng đỏ trứng của chúng đẻ ra có dao
động lên xuống, trong khi đó chuẩn độ huyết thanh vẫn ổn định và nói chung
HI của lòng đỏ trứng thấp hơn HI của huyết thanh.
Trong những năm gần đây, vacxin phòng bệnh cho gà đợc quan tâm
nhiều là vacxin cho ăn V4. Vacxin đợc chế thành viên thức ăn tiện lợi cho sử
dụng và bảo quản, thờng dùng cho gà nuôi chăn thả ở đồng quê.
Ibrahim A.L (1987), thử nghiệm dùng vacxin V4 Newcastle cho 15
làng Malaysia, với 2 liều vacxin trong 3 tuần, 60% gà vacxin đợc bảo hộ khi
công thử thách với virus cờng độc. Không có trờng hợp mắc bệnh
Newcastle ở đàn đ đợc vacxin trong 1 năm sau.
Ideric A. (1987)[58], đ thử nghiệm dùng thức ăn có chứa vacxin V4
dùng 2 lần trong 3 tuần cho khoảng 3500 gà làng quê (từ 10-100 con/đàn).
Tỉ lệ bảo hộ đạt 55 - 56% và trong 1 năm không có bệnh xảy ra ở đàn gà
đ đợc vacxin.
Spradbrow P.B. (1987)[80], dùng vacxin cho ăn ở gà thí nghiệm
Australia cho thấy, gà đợc ăn viên thức ăn vacxin cho nồng độ kháng thể cao.
Trong 2 tuần những gà tiếp xúc với con đợc vacxin cũng tăng nồng độ kháng
thể. Liều lợng vacxin khác nhau giữ 10.5.2 - 10.8.2 EID50 ít ảnh hởng đến kết
quả chuẩn độ kháng thể.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nớc:
Bệnh Newcastle đợc Phạm Văn Huyến đề cập lần đầu tiên ở Việt Nam
vào năm 1933 và gọi là bệnh dịch tả gà Đông Dơng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
13
Năm 1938, một dịch vụ gà ở Nam Bộ đợc Vitor mô tả có triệu chứng
giống bệnh Newcastle.
Tại Nha Trang năm 1949, Jacottot và Lelouet đ phân nhập đợc virus
Newcastle, sau dùng chủng này để gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên phôi
trứng, bằng phản ứng ngng kết Hồng cầu và ức chế ngng kết hồng cầu tác
giả đ xác định sự có mặt của virus Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956, ở Sài Gòn, Notter và N.B. Lơng đ phân lập đợc chủng
virus Newcastle. Từ năm 1955 - 1957 qua điều tra tình hình dịch bệnh ở 20
tỉnh thành, kiểm tra 189 bệnh phẩm các tác giả thấy có 58 mẫu có virus
Newcastle.
Trong đầu thập niên 70, chăn nuôi gà công nghiệp bắt đầu phát triển,
một số cơ sở chăn nuôi gà đ xảy ra những dịch vụ lớn về Newcastle. Nguyễn
Bá Huệ và cộng sự (1980)[16], phân lập đợc 4 chủng virus Newcastle cờng
độc từ gà của các xí nghiệp Cầu Diễn, Thành Tô, An Khánh, Đông Anh, là
các chủng CD, HP, AK và ĐA. Qua khảo sát trên gà và trên phôi trứng, tác giả
nhận xét cả 4 chủng virus đều có độc cực mạnh, với giá trị ELD50 = 8; 8,2;
LD50 = 7,2 - 7,6.
Nguyễn Thu Hồng (1993)[15] dùng vacxin Lasota và Hệ 1 cho gà thấy
có thể chống đợc các chủng virut nói trên. Nếu uống vacxin Lasota để phòng
bệnh Newcastle với liều 103. Từ 3 - 4 ml/con lúc gà 1 tuần tuổi thì đến 2 tháng
rỡi còn khả năng bảo hộ là 63%, nếu cho uống lúc 2 tuần rỡi tuổi thì đến 2
tháng rỡi vẫn còn bảo hộ đợc 100%.
Nguyễn Thu Hồng (1985 - 1989)[14], đ đa ra kết quả nghiên cứu lịch
sử dụng vacxin tuỳ theo tình hình dịch của từng cơ sở. Cơ sở thờng xuyên có
dịch 3 ngày tuổi nhỏ Lasota, 18 ngày tuổi uống Lasota và 35 ngày tuổi tiêm
vacxin Hệ 1. Cơ sở bị dịch đe doạ: gà 7 ngày tuổi nhỏ Lasota, 20 - 30 ngày
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
14
uống Lasota và 45 ngày tiêm vacxin Hệ I. Cơ sở an toàn dịch: Uống lúc 10 15 ngày tuổi, uống nhắc lại lúc 30 ngày tuổi và tiêm hệ Hệ 1 lúc 45 - 50 ngày tuổi.
Trần Đình Từ và cộng sự (1979 - 1984)[25], đ xác định động lực của
các chủng virus vacxin Newcastle dang sử dụng ở Việt Nam bằng phơng
pháp đ chuẩn đoán hoá của FAO. Độc lực đợc xác định dựa trên 3 chỉ số
MDT, ICPI và IVPI, kết quả thấy 3 chủng virus Newcastle đang sử dụng hiện
nay có lực ổn định. Chủng Hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng II
nhng có độc lực cao hơn và đặc tính gây bệnh khác với chủng II, do đó Hệ I
có thể có nguồn gốc từ chủng Mukteswar.
Nguyễn Tiến Dũng (1991)[4], nghiên cứu cấu trúc kháng nguyên
HN của virus Newcastle và ảnh hởng của virút trong phản ứng HA và HI.
Ngoài ra, còn dùng kháng thể đơn dòng 4D6, 5A1, 8C11 và 7D4 để
nghiên cứu một số chủng virus Newcastle. Tác giả thấy chủng Lasota, F,
M đều có phản ứng HI với 4 loại kháng thể đơn dòng; Hệ 1 và VN91
không có phản ứng với 5A1 và 7D4; VL88 (chủng cờng độc của Lào) chỉ
phản ứng với kháng thể 4D6. Tác giả phát hiện sự khác nhau về tính kháng
nguyên giữa chủng Mukteswar và Hệ 1.
Tác giả thấy, trớc khi làm phản ứng HI nên chuẩn hoá kháng nguyên
và thành phần tham gia phản ứng. Tác giả dùng phản ứng chế ngng kết hồng
cầu để đánh giá mức độ miễn dịch và sự lu hành virus Newcastle cờng độc.
Kết quả cho thấy hiệu giá kháng HI cao trên 6log2 với số mẫu > 10% thì có
thể khẳng định trại gà đ bị nhiễm virus cờng độc.
Vũ Đạt và cộng sự (1989)[13] nghiên cứu những tác nhân gây ảnh
hởng đến quá trình đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle. Tác giả thấy
kháng thể thụ động và kháng sinh dùng trớc hoặc sau vacxin đều ảnh hởng
đến quá trình hình thành kháng thể.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
15
Năm 1995, trong hội nghị về virus ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng
tại Australia, Đào Trọng Đạt và Phạm Văn Chức đ thông báo bệnh Newcastle
ở Việt Nam thờng xảy ra từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
Nguyễn Tiến Trung và Lê Thành Nguyên (1987)[12], đ nghiên cứu về
thời gian bảo quản độ dài miễn dịch của vacxin Newcastle do Phân viện thú y
Nam Bộ sản xuất.
Vài năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu và thử nghiệm vacxin
Newcastle có khả năng chịu nhiệt nh: Nguyễn Thu Hồng và cộng sự
(1993)[15], thử nghiệm vacxin chịu nhiệt V4 phòng bệnh cho gà ở Việt Nam.
Kết quả cho thấy vacxin V4 có u điểm hơn Lasota về tính chịu nhiệt và thời
gian bảo quản, ở nhiệt độ thờng bảo quản đợc 1 tháng. Mặt khác, vacxin có
đặc tính gây miễn dịch qua tiếp xúc.
Cùng thời gian đó Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (1993)[5], đ nghiên
cứu biến chủng của Lasota có tính chịu nhiệt cao, gây miễn dịch tốt, bảo quản
đợc ở nhịêt độ bình thờng 370C.
Trần Đình Từ và cộng sự (1994 - 1995)[26], đ công bố kết quả nghiên
cứu vacxin chịu nhiệt chủng V4 có tên HR - NDV là chủng virus vacxin có
sức đề kháng cao với nhịêt độ đ đợc Australia chọn lọc và thử nghiệm ở
nhiều nớc thuộc khu vực Đông Nam á nh Malaysia, Indonesia, Srilanca
(Spradbrow P.B, 1987), vacxin thích hợp ở khu vực nuôi gà chăn thả. Bằng các
thí nghiệm cho ăn, nhỏ mắt và uống thuốc, tác giả thấy phơng pháp cho ăn
thu đợc đáp ứng miễn dịch chậm và yếu, nhng vẫn bảo hộ tơng đơng với
phơng pháp nhỏ và uống. Vacxin có hiệu lực miễn dịch ít nhất là ngang vơí
vacxin Lasota.
Năm 1991, Bunpon Sirivong[1] tiến hành nghiên cứu tại Việt Nam đặc
tính sinh học của một số chủng virus Newcastle, trong đó chủng VL88 phân
lập từ ổ dịch của Lào có MDT = 72,8giờ, ICPI = 1,94; IVPI = 2,6; Tác giả xác
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc nụng nghip --------------------------
16