Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đánh giá các tổ hợp lúa lai hai dòng mới chọn tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
===== * * * =====

NGUYỄN BẰNG TUYÊN

ðÁNH GIÁ CÁC TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG
MỚI CHỌN TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
Mã số

: 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HOAN

HÀ NỘI – 2007


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Bằng Tuyên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành luận văn, ngoài sự lỗ lực, sự cố gắng
của bản thân tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các cơ quan, các
thầy cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, tập thể giáo viên,
cán bộ, công nhân viên Bộ môn Di truyền và Chọn giống, Khoa Nông
học, Khoa sau ðại học trường ðHNNI Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn ñến ban lãnh ñạo và tập thể cán bộ, công
nhân viên Viện nghiên cứu lúa – Trường ðại học Nông nghiệp I ñã tạo
mọi ñiều kiện cho tôi làm việc và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu về vật
chất cũng như tinh thần của những người thân trong gia ñình, bạn bè
tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn Thạc sỹ này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Bằng Tuyên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

MỞ ðẦU


85

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích của ñề tài

3

1.3.

Nội dung của ñề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1.

Quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai


4

2.2.

Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa

6

2.3.

Các phương pháp chọn tạo giống lúa lai

8

2.4.

Các phương pháp ñánh giá giống

16

2.5.

Thành tựu nghiên cứu và phát triển lúa lai trong những năm gần ñây

19

2.6.

Phát triển lúa lai ở Việt Nam


25

3.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1.

Vật liệu nghiên cứu

32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

33

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39

4.1.

Khảo sát các tổ hợp lai


39

4.1.1. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai

39

4.1.2. Một số tính trạng nông sinh học của các tổ hợp lai

41

4.1.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

48

4.1.4. ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh trên ñồng ruộng

52


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

4.2.

So sánh các tổ hợp lai ñược lựa chon.

55

4.2.1. Kết quả nghiên cứu ñánh giá sinh trưởng của cây mạ trước khi cấy

55


4.2.2. ðộng thái sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lai

57

4.2.3. ðặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp.

63

4.2.4. Khả năng phục hồi phấn của các tổ hợp

66

4.2.5. ðộ thuần ñồng ruộng của các tổ hợp.

67

4.2.6. Lây nhiễm bạc lá nhân tạo và ñánh giá tính chống chịu sâu bệnh
trên ñồng ruộng

67

4.2.7. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và hệ số kinh tế

71

4.2.8. ðánh giá khả năng cho ƯTL ở một số tính trạng của các tổ hợp lai

77


4.2.9. Chất lượng gạo của các tổ hợp lai và hiệu ứng di truyền của một
số tổ hợp lai triển vọng

79

4.2.10. Một số tổ hợp lai có triển vọng.

85

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

87

5.1.

Kết luận

87

5.2.

ðề nghị

88

PHỤ LỤC

89



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Viết ñầy ñủ

1

A

Dòng A, dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất

2

B

Dòng duy trì tính bất dục (Maintainer Line)

3

BT

Kiểu bất dục ñực TB thuộc loài phụ Japonica

4


BTST (ðC)

Bồi tạp Sơn thanh (ðối chứng)

5

CMS

Cytoplasmic Male Sterile

6

EGMS

Enviroment-sensitive Genic Male Sterile

7

F1

Con lai F1

8

IPM

Quản lý dịch bệnh tổng hợp (Intergrated Pet
Management


9

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10

PGMS

Photosensitive Genic Male Sterile

11

R

Dòng phục hồi hữu dục (Restorer Line)

12

T0

Temperature

13

TGMS

Thermosentitive Genic Male Sterile


14

TGST

Thời gian sinh trưởng

15

ƯTL

Ưu thế lai

16

WA

Bất dục ñực kiểu hoang dại (Wild Aborted)

17

WCG

Wide Compartibility Gene


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
3.1.


Vật liệu nghiên cứu vụ Mùa 2006

32

3.2.

Vật liệu nghiên cứu vụ Xuân 2007

32

3.3.

Nguồn gốc các chủng vi khuẩn lây nhiễm bạc lá

33

4.1.

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng

40

4.2.

Khả năng ñẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu

42

4.3.


ðặc ñiểm lá ñòng của các tổ hợp lai

45

4.4.

Một số tính trạng về thân và bông

47

4.5.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

50

4.6.

Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế

52

4.7.

Tình hình sâu bệnh hại trên ñồng ruộng

53

4.8.


Tiêu chuẩn chọn lọc các tính trạng của các tổ hợp

54

4.9.

Chỉ số chọn lọc của 8 tổ hợp phù hợp nhất với hướng chọn lọc

55

4.10. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của cây mạ trước khi cấy

56

4.11. ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp lai

57

4.12. ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lai

59

4.13. ðộng thái ra lá của các tổ hợp lai

60

4.14. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp

62


4.15. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai

65

4.16. ðộ phục hồi hạt phấn của các tổ hợp lai.

66

4.17. ðộ thuần ñồng ruộng của các tổ hợp lai

67

4.18. ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và ñộ cứng cây

69

4.19. ðánh giá phản ứng của các tổ hợp với 4 chủng vi khuẩn bạc lá

70

4.20a. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai

72

4.20b. Năng suất của các tổ hợp lai

73

4.21. Năng suất thực thu của các tổ hợp so với ñối chứng


75

4.22. Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế

77

4.23. Giá trị ưu thế lai thực của một số tổ hợp lai

78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

4.24. Giá trị ưu thế lai chuẩn (Hs%) trên một số tính trạng của các tổ
hợp lai so với giống ñối chứng Bồi Tạp Sơn Thanh
4.25. Các chỉ tiêu về chất lượng thương trường của các tổ hợp lai

79
81

4.26. Các chỉ tiêu về chất lượng thương trường của một số dòng bố,
mẹ ñiển hình

82

4.27. Phân tích hiệu ứng di truyền về một số tính trạng chất lượng của
một số tổ hợp lai triển vọng

84


4.28. Giá trị ưu thế lai chuẩn (Hs%) trên một số chỉ tiêu về chất lượng
của các tổ hợp lai so với giống ñối chứng Bồi tạp sơn thanh
4.29. Một số tổ hợp lai triển vọng nhất

85
86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

DANH MỤC HÌNH
1.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp lai

58

2.

ðộng thái ñẻ nhánh của các tổ hợp lai

59

3.

ðộng thái ra lá của các tổ hợp lai

61

4.


Năng suất của các tổ hợp lai triển vọng

74


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sản xuất lúa gạo giữ vai trò trọng yếu trong chương trình an ninh lương
thực cho nhân dân Châu Á. Trong hoàn cảnh các giống lúa thấp cây theo kiểu
“bông bé, nhiều bông” ñược Viện nghiên cứu Quốc tế chủ xướng và phát triển
rộng trong 30 năm cuối thế kỷ 20 ñang có xu hướng “kịch trần” ñòi hỏi các
nhà nghiên cứu cần tập trung vào các hướng ñột phá mới. Tại Viện nghiên
cứu lúa quốc tế hướng ñột phá là tạo ra kiểu cây lúa mới (New plant type)
thuộc nhóm Japonica nhiệt ñới với ñặc ñiểm nổi bật là cây thấp (90 – 95cm), lá
to, bản lá rộng, bông to (> 250 hạt/bông), hạt lớn (KL1000 hạt >28g), ñẻ ít (3-4
bông/cây) ñể có thể tạo ra tiềm năng năng suất là từ 15 – 18 tấn/ha [36]. Ở
Trung Quốc hướng ñột phá quan trọng là tạo ra siêu lúa lai (Super hybrid rice).
ðiểm khác cơ bản giữa kiểu cây của siêu lúa lai với kiểu cây lúa mới do
Khush. G. Genoeva ñề xuất là ở bộ lá. Theo Yuan Long Ping siêu lúa lai cần có
góc lá ñòng nhỏ, lá ñòng rất dài, vươn cao hoàn toàn trên dàn bông sau khi trỗ,
tương tự như vậy lá công năng cũng cần có ñộ dài ít nhất là 70cm, lá của siêu
lúa lai có màu xanh ñậm và bản lá uốn cong lòng mo ñể giúp lá có hình dạng
thẳng không bị uốn cong. Tiềm năng năng suất của siêu lúa lai là >20
tấn/ha.[47]
Việt Nam cũng bắt ñầu nghiên cứu về lúa lai từ những năm 90 của thế
kỷ 20, diện tích cấy lúa lai lúc ñầu chỉ tập trung ở một số tỉnh biên giới giáp
Trung Quốc và giống chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Những giống lúa lai nhập

từ Trung Quốc ñã ñem lại hiệu quả lớn về năng suất cho vùng trồng lúa và
diện tích trồng lúa lai ở Việt Nam. Năm 1993 diện tích trồng lúa lai ở Việt
Nam vào khoảng 73.000ha, nhưng sang ñến năm 2002 diện tích trồng lúa lai
ở Việt Nam ñã lên ñến 480.000ha và năng suất trung bình ñạt từ 55 – 65 tạ/ha


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2

(theo số liệu của cục khuyến nông và khuyến lâm 2002) [4].
Tuy nhiên việc phụ thuộc giống lúa lai từ Trung Quốc ñã gây không ít
khó khăn cho người trồng lúa. Thứ nhất do lúa giống phải nhập nên nguồn
giống không ổn ñịnh có những năm không có giống bán cho nông dân. Thứ
hai do nguồn giống không ổn ñịnh ñã dẫn ñến giá của 1 kg giống lúa lai
Trung Quốc lên quá cao, có những giống lên ñến 40.000 – 50.000ñ/kg. Thứ
ba là do thời tiết của Việt Nam và Trung Quốc không hoàn toàn giống nhau
do ñó khi sử dụng lúa lai của Trung Quốc có nhiều năm bị sâu bệnh hại rất
nặng dẫn ñến năng suất không ñạt yêu cầu mong muốn.
Từ những khó khăn thực tế trên ñã thúc ñẩy các nhà chọn giống tập
trung nghiên cứu, tìm ra cho nông nghiệp Việt Nam một hướng ñi mới chủ
ñộng hơn, thuận lợi hơn và an toàn hơn, ñó là lúa lai Việt Nam. Giống lúa lai
Việt Nam ñầu tiên ñược công nhận là giống Việt lai 20 do Bộ môn Di truyền
và Chọn giống – Trường ñại học Nông nghiệp I tạo ra ñã làm thay ñổi khái
niệm về lúa lai ở Việt Nam do giảm ñược giá thành hạt giống, ít nhiễm sâu
bệnh, năng suất khá, rất ổn ñịnh, ngắn ngày phù hợp cho các chân ñất trồng 3
-4 vụ/năm. ðây là một thành tựu rất có ý nghĩa cho nông nghiệp Việt Nam.
Sau thành công tạo giống lúa lai Việt lai 20 giống lúa lai ñầu tiên của
Việt Nam ñã có nhiều giống lúa lai mới của Việt Nam như giống TH3-3,
TH3-4, Việt Lai 24, HYT83, HYT100… ñược ñưa vào sản xuất, còn rất nhiều
giống ñã và ñang ñược các nhà khoa học chọn tạo ra. ðể góp một phần nhỏ bé
vào công cuộc ñổi mới của nông nghiệp Việt Nam, tạo thêm cho Việt Nam

những giống lúa lai mới ưu tú hơn, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài: “ðánh giá
các tổ hợp lúa lai hai dòng mới chọn tạo” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Văn Hoan – Viện nghiên cứu lúa – Trường ðại học Nông nghiệp I
Hà Nội.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3

1.2. Mục ñích của ñề tài
ðánh giá và tuyển chọn các tổ hợp lúa lai mới có ưu thế lai cao, ñặc
ñiểm tốt về chống chịu ñể bổ sung vào bộ giống lúa lai của Miền Bắc Việt
Nam
1.3. Nội dung của ñề tài
- ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai mới trong vụ
mùa 2006
- Tuyển chọn ra các tổ hợp lai ưu tú mới có tiềm năng năng suất cao.
- So sánh các tổ hợp lai ưu tú ñã ñược tuyển chọn ñược từ vụ mùa
2006
- Chọn tạo ra ñược 1 – 2 tổ hợp lai mới có triển vọng ñể có khả năng
ñưa vào sản xuất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai
Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ chúng ñã ñược loài người biết ñến từ
lâu. Ngay từ thời Trung cổ ở Ai cập cổ ñại người ta ñã biết lai lừa với ngựa ñể
tạo ra con la có sức khỏe như ngựa và dẻo dai như lừa. Theo các tài liệu chính
thức thì ưu thế lai ñược I.G. Kolreiter phát hiện, mô tả và ứng dụng ở cây

thuốc lá vào năm 1760, ở cây ngô ñã ñược Beall (1878) mô tả và Shull (1904)
ứng dụng thành công. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà nhiều giống cây trồng cao
sản, chất lượng cao ñã ñược tạo ra ở ngô, mía, củ cải ñường, hành tây…[6]
Ở cây lúa, J.W. Jones (1926) là người ñầu tiên báo cáo về sự xuất hiện
ưu thế lai trên các tính trạng số lượng và năng suất. Sau Jones có rất nhiều
công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất (Anomymous – 1977; Li – 1977), về tích lũy chất
khô (Rao – 1965, Jenning – 1967…), về các ñặc tính sinh lý (cường ñộ quang
hợp, diện tích lá…) và về các ñặc tính chống chịu (chịu rét, chịu hạn, chống
bệnh, chịu sâu…). Các công trình nghiên cứu này khẳng ñịnh việc khai thác
ưu thế lai ở lúa là hướng rất có triển vọng. [6].
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, khả năng nhận phấn ngoài rất thấp, bởi
vậy việc ứng dụng ưu thế lai ở lúa chủ yếu gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai.
Trung Quốc bắt ñầu nghiên cứu lúa lai muộn hơn. Yuan Long Ping cùng
nhóm nghiên cứu của ông bắt ñầu sự nghiệp nghiên cứu lúa lai vào năm 1964
ở ðảo Hải Nam. Họ ñã tìm ra dạng lúa dại bất dục ñực di truyền tế bào chất
và coi ñây là công cụ di truyền quan trọng ñể bắt ñầu sự nghiệp nghiên cứu
phát triển lúa lai. Sau 9 năm liên tục lai lại với các dạng lúa trồng họ ñã thành
công trong việc chuyển gen bất dục ñực tế bào chất vào loài Oryza sativa (lúa
trồng) và tạo ra các dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất có các ñặc ñiểm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5

nông học quý tương ñối ổn ñịnh. Năm 1973 lô hạt giống F1 ñầu tiên ñược sản
xuất ra với sự tham gia của ba dòng bố mẹ là dòng bất dục ñực di truyền tế
bào chất (Cytoplasmic Male Sterile – CMS), dòng duy trì bất dục
(Maintainer) và dòng phục hồi hữu dục (Restorer). Năm 1974 ñã giới thiệu
cho sản xuất tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ñồng thời quy trình công nghệ sản
xuất hạt lai “ba dòng” cũng ñược ñưa ra vào năm 1975. Cũng từ ñây diện tích

gieo cấy lúa lai ở Trung Quốc tăng dần cho ñến năm 2004 diện tích lúa lai của
Trung Quốc là 29.420.000 ha, năng suất ñạt 63,47 tạ/ha và sản lượng ñạt 187
triệu 730 ngàn tấn [34].
Năm 1973 Shimming Song phát hiện ñược dòng bất dục mẫn cảm với
quang chu kỳ (PGMS) từ giống Nong ken 58s ( Zhou CS, 2000)[51].
Năm 1991, các nhà khoa học Nhật Bản (Maruyama và cộng sự,
1991)[38] ñã áp dụng phương pháp gây ñột biến nhân tạo ñể tạo ra ñược dòng
bất dục ñực mẫn cảm với nhiệt ñộ.
Chương trình tạo giống “siêu lúa lai” gồm hai giai ñoạn, có sự tham gia
của 20 cơ quan nghiên cứu Nông nghiệp từ năm 1996, giai ñoạn 1 ñã tạo ra
siêu lúa lai ñạt năng suất 10,5 tấn/ha vào năm 2000, giai ñoạn 2 năng suất ñạt
12 tấn/ha vào năm 2005, ở diện tích thí nghiệm các giống siêu lúa lai ñạt tới
19,5 tấn/ha ñó là tổ hợp Kim23A/Q661 [48].
Chương trình lai xa giữa các loài phụ Indica/Japonica ñược bắt ñầu từ
năm 1987 nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng, mở ra tiềm năng
năng suất cao cho các giống lúa lai hai dòng. Một số tổ hợp lai giữa các loài
phụ ñưa ra ñầu tiên như Chen 232/26 Zhazao, 3037/02428 và 6154s/Vaylava.
Tuy nhiên các tổ hợp này không ñược sử dụng ñại trà vì cây F1 cao to, bông
quá lớn, số dảnh ít, dạng lá quá rộng vì vậy Yang Z và cộng sự năm 1997 ñã
ñề xuất một lý thuyết mới về chọn giống “siêu lúa lai” trong ñó nhà chọn
giống cần phác thảo một mô hình cây lúa lý tưởng có ưu thế lai cao[50]
Hướng nghiên cứu phát triển lúa lai “một dòng” là mục tiêu cuối cùng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6

rất quan trọng của công tác chọn giống lúa lai ở Trung Quốc. Ý tưởng của
Yuan Long Ping là sử dụng tổ hợp lai cao nhất ñể cố ñịnh ưu thế lai bằng
phương pháp sản xuất “hạt lai thuần”. Vấn ñề này hiện nay vẫn còn chưa có
kết quả ứng dụng cụ thể, tuy nhiên có nhiều ñề tài nghiên cứu quan trọng

ñang ñược tiến hành như: gây tạo các dòng bất dục ñực ña phôi với tỷ lệ phôi
vô phối cao ñể sản xuất hạt vô phối, xác ñịnh các gen kiểm soát tính trạng vô
phối, phương pháp phân lập vô phối… Những ñề tài quan trọng này ñược ñưa
vào chương trình Quốc gia phát triển Khoa học và Công nghệ cao (Zhou
kaida, 1993) [52]
2.2. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa
Ưu thế lai thể hiện ngay từ khi hạt mới nảy mầm cho ñến khi hoàn thành
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây.
2.2.1. Sự biểu hiện ưu thế lai trên các cơ quan sinh dưỡng
a. Hệ rễ
Các kết quả nghiên cứu xác nhận rằng ở con lai số lượng rễ ra sớm, ra
nhiều và nhanh hơn bố mẹ chúng. Chất lượng rễ ñược ñánh giá thông qua ñộ
dầy của rễ, trọng lượng khô, số lượng rễ phụ, số lượng lông hút và hoạt ñộng
hút chất dinh dưỡng từ rễ lên cây. [20]
Theo dõi sự phát triển của bộ rễ trong từng thời kỳ, Viện Hàn lâm khoa
học Triết Giang công bố rằng: sau khi gieo 10 ngày, mạ của giống lai Nam ưu
2 nhiều rễ hơn giống lúa thường Quang lộ 4 là 13%. [20]
b. Sự ñẻ nhánh
Con lai F1 ñẻ nhánh sớm, sức ñẻ nhánh khỏe. Thí nghiệm cấy 1 dảnh
của Trường ðHNN Hồ Nam cho nhận xét: 23 ngày sau khi cấy giống lai Nam
ưu 2 ñẻ 15,75 dảnh còn Quảng xuân là giống lúa thường tốt nhất ñẻ 10,12
dảnh, ưu thế lai 155,6%. Sau cấy 37 ngày San ưu 2 ñẻ 11 dảnh, Quý giao 2
(lúa thường) ñẻ 8 dảnh, ưu thế lai là 137,5%. Con lai vừa ñẻ khỏe vừa có tỷ lệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7

hữu hiệu cao. Số lượng hạt/bông cũng nhiều hơn lúa thường. [20]
c. Chiều cao cây
Chiều cao cây của lúa lai cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào ñặc ñiểm

của bố mẹ. Tùy từng tổ hợp, chiều cao cây F1 có lúc biểu hiện ưu thế lai
dương, có lúc nằm trung gian giữa bố mẹ, có lúc xuất hiện ưu thế lai âm. Vì
chiều cao liên quan ñến tính chống ñổ trên ñồng ruộng nên khi chọn bố mẹ
phải chú ý ñúng mức ñể con lai F1 cao tương ñương với giống nửa lùn cải
tiến là thích hợp. [20]
d. Thời gian sinh trưởng
Các kết quả nghiên cứu cho rằng thời gian sinh trưởng của con lai phụ
thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố (Xu JF, Wang LY, 1980. [43].
Một số kết quả nghiên cứu khác lại xác ñịnh thời gian sinh trưởng của con lai
tương ñương hoặc ngắn hơn thời gian sinh trưởng của các dòng bố mẹ chín
muộn, ưu thế lai về thời gian sinh trưởng có giá trị âm (Namboodiri KMN,
1963) [39]. Thời gian sinh trưởng của con lai F1 dài hơn những giống ñối
chứng tốt nhất, tuy nhiên ñó là do chọn dòng bố mẹ có thời gian sinh trưởng
dài (Deng Y và cộng sự 1980, Lin SC và Yuan L.P, 1980)[33], [37]. Kết quả
nghiên cứu ở Việt Nam năm 1992 – 1993 cho thấy thời gian sinh trưởng của
con lai F1 của một số tổ hợp lai ba dòng dài hơn cả bố mẹ và dòng phục hồi ở
cả vụ xuân và vụ mùa (Nguyễn Thị Trâm và cộng sự, 1994) [21].
e. Ưu thế lai ở các ñặc tính sinh lý
Nhiều nghiên cứu phát hiện thấy lúa lai có diện tích lá lớn, hàm lượng
diệp lục trên một ñơn vị diện tích lá cao do ñó hiệu suất quang hợp cao. Trái
lại cường ñộ hô hấp của lúa lai lại thấp hơn lúa thường (Akita S và cộng sự 1986) [29].
Theo tác giả Nguyễn Thị Trâm thì hiệu suất tích lũy chất khô của lúa lai
có ưu thế lai hơn hẳn lúa thường, nhờ vậy mà tổng lượng chất khô trong cây
tăng. Trong ñó lượng vật chất tích lũy vào bông, hạt tăng mạnh, còn lượng lũy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8

ở các cơ quan sinh dưỡng như thân, lá giảm mạnh [21].
2.2.2. Ưu thế lai trên các cơ quan sinh sản

Năm 1971, Chang và cộng sự ñã nghiên cứu và ñưa ra kết luận lúa lai có
số bông/khóm cao hơn lúa thuần, bông to, nhiều hạt và tỷ lệ hạt chắc cao,
khối lượng bông cao hơn lúa thuần từ 1,5 – 2,5 lần, dẫn ñến năng suất lúa lai
tăng là do sự thể hiện ưu thế lai về số bông và số hạt/bông [32].
ðánh giá ưu thế lai của nhiều tổ hợp lai khác nhau người ta ñều thấy con lai
có năng suất cao hơn bố mẹ từ 20 – 70% khi gieo cấy trên diện tích rộng. Trong
sản xuất nhiều năm trên nhiều vùng sinh thái khác nhau ở Trung Quốc, lúa lai có
năng suất vượt trội hơn hẳn lúa lùn cải tiến tốt nhất từ 20 – 30% [20].
Các yếu tố cấu thành năng suất biểu hiện ưu thế lai cao hơn rõ rệt, trong
ñó nhiều tổ hợp có ưu thế lai cao ở chỉ tiêu số bông/khóm. Khối lượng trung
bình bông cũng thường cho ưu thế lai cao do hạt nặng, tỷ lệ hạt chắc cao
(Carnahan HL và cộng sự, 1972, Chang và cộng sự 1971, Virmani và cộng sự
1981, 1982) [31], [32], [41], [42].
Khối lượng 1000 hạt có giá trị trung gian giữa 2 bố mẹ, ñôi khi cũng biểu
hiện ưu thế lai dương hoặc âm với giá trị thấp. Còn số hạt chắc trên bông thường
có ưu thế lai giảm khi bón lượng phân ñạm cao từ 120 – 240 kgN/ha [20].
2.2.3. Ưu thế lai về khả năng chống chịu
Theo Quách Ngọc Ân (2002) kết luận khả năng thích ứng của lúa lai rất
rộng, với nhiều ñiều kiện ñất ñai, thời tiết, khí hậu khác nhau từ phía Bắc ñến
Tây Nguyên, từ chân ruộng trũng ñến chân ñất vàn cao, từ vùng thâm canh
cao ñến vùng thâm canh thấp, kể cả vùng nước khó khăn về thủy lợi nhưng
với cùng ñiều kiện ñầu tư như nhau thì lúa lai thường cho năng suất cao hơn
lúa thường [1].
2.3. Các phương pháp chọn tạo giống lúa lai
Khác với lúa thường, lúa lai là các giống lúa sản xuất bằng cách lai giữa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9

hai dòng bố mẹ ñược xác ñịnh trước, chỉ dùng hạt lai F1 ñể gieo cấy một lần.

ðể sản xuất ñược hạt lai F1 tốt, nhà chọn giống phải có các dòng bố mẹ với
ñộ thuần di truyền cao, có chất lượng gieo trồng tốt. Vì vậy phương pháp
chọn tạo giống lúa lai bao gồm phương pháp chọn tạo các dòng vật liệu bố mẹ
và chọn tạo các tổ hợp lai ưu tú ñể ñưa ra sản xuất [26].
2.3.1. Hệ thống lúa lai ba dòng
Lúa lai hệ “ba dòng” sử dụng ba dòng vật liệu có bản chất di truyền khác
nhau làm bố mẹ. Việc tìm ra các dòng lúa mang ñặc ñiểm di truyền khác biệt
nhau ñể lai, nhằm tạo ra những tổ hợp lai cho năng suất cao hơn hẳn các
giống lúa thường là bước tiến bộ của loài người trong việc sử dụng những
công cụ di truyền ñặc biệt ñể khai thác ưu thế lai.
Với sự khám phá ra cây lúa dại có hạt phấn bất dục vào năm 1964, các
nhà khoa học Trung Quốc, Ấn ðộ và IRRI ñã tạo ra một số dòng CMS (A) –
dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất ñược gọi là dòng mẹ, dòng duy trì bất
dục (B) – là dòng dùng làm bố ñể giữ cho dòng A bảo toàn ñược tính bất dục
cũng như các ñặc ñiểm tạo ra ưu thế lai và dòng phục hồi hữu dục (R) – là
dòng dùng làm bố ñể sản xuất hạt lai F1[20].
• ðặc ñiểm dòng A – Dòng bất dục ñực di truyền tế bào chất
( Cytoplasmic Male Sterility: CMS)
Là dòng có bao phấn lép, khi nở hoa bao phấn không mở, trong bao chứa
các hạt phấn bị thoái hóa sớm do không tích lũy ñược tinh bột. Nhìn bằng mắt
thường thấy bao phấn vàng ngà hoặc trắng sữa, rung cây lúc hoa nở không có
hạt phấn tung ra. Nếu nhuộm hạt phấn bằng dung dịch KI 1% và quan sát trên
kính hiển vi thì hạt phấn không nhuộm màu, hình thái hạt phấn bất thường:
hình tam giác, hình thoi, cầu khuyết…Nếu bao cách ly một bông lúa sao cho
các hoa không tiếp xúc ñược với hạt phấn của các giống xung quanh thì hạt
hoàn toàn lép.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Cơ quan sinh sản cái của dòng A hoàn toàn khỏe mạnh, có những bộ
phận tỏ ra có sức sống cao hơn giống bình thường. Vòi nhụy của dòng A to,
dài, vươn ra ngoài vỏ trấu sau khi hoa khép lại và có khả năng tiếp nhận hạt
phấn ñể thụ tinh sau khi hoa nở ñến 5 ngày [20]
Một dòng A muốn dùng ñể sản xuất hạt lai cần có những yêu cầu sau:
+ Tính bất dục ñực di truyền ổn ñịnh do gen bất dục trong tế bào chất
kiểm soát.
+ Phải bất dục phấn hoàn toàn và ổn ñịnh qua các vụ, nghĩa là tỷ lệ hạt
phấn bị thoái hóa ñạt 100%, tỷ lệ này không thay ñổi khi ñiều kiện thời tiết
biến ñộng cũng như không biến ñổi sau các lần gieo lại
+ Phải tương ñối dễ phục hồi thể hiện như: có phổ phục hồi rộng, nghĩa
là nhiều giống lúa thường có thể phục hồi phấn cho dòng A nhờ vậy mà dễ
tìm ñược tổ hợp lai tốt. Khả năng ñậu hạt khi lai với dòng phục hồi phải cao
và ổn ñịnh trong các ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Có cấu trúc hoa và tập
tính nở hoa tốt, cụ thể là thời gian nở hoa sớm tương tự như lúa thường, góc
mở của hoa rộng, thời gian mở vỏ trấu lâu, vòi nhụy dài, vươn ra ngoài vỏ
trấu, bông trỗ thoát [20]
• ðặc ñiểm của dòng duy trì bất dục ( Maintainer line: B)
Dòng duy trì bất dục là dòng cho phấn dòng A ñể tạo ra hạt, cây lúa mọc
từ hạt này bất dục phấn nghĩa là dòng B làm nhiệm vụ duy trì tính bất dục của
dòng A. Dòng B có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học tốt, có thời gian sinh
trưởng phù hợp với yêu cầu của nhà chọn giống.
Trừ tính bất dục còn lại tất cả các tính trạng khác của dòng A ñược xác
ñịnh bởi dòng B tương ứng. Dòng B cần ñược chọn lọc cẩn thận, phải là dòng
thuần có nhiều hạt phấn, sức sống của hạt phấn cao giúp cho việc nhân nhanh
dòng A.
Dòng B có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học tốt, có TGST ngắn, sức sinh
trưởng mạnh. Dòng A và B là 2 dòng “chị em” giống nhau về mọi tính trạng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11

hình thái, khác nhau về tính dục, cấu tạo hoa và tập tính nở hoa, ñộ thoát cổ
bông khi trỗ và về phương thức nhân giống. Dòng B có thời gian từ gieo ñến
trỗ luôn ngắn hơn dòng A từ 3 – 5 ngày, thời gian trỗ bông và nở hoa tập
trung hơn, bởi vậy khi nhân dòng A cần phải cấy kèm dòng B ñược ñiều
khiển sao cho B kéo dài thời gian nở hoa tung phấn nhằm cung cấp ñủ phấn
cho dòng A mới hy vọng ñạt năng suất cao. Mỗi dòng B chỉ duy trì tính bất
dục tốt cho một dòng A tương ứng [26].
• ðặc ñiểm dòng phục hồi hữu dục (Restorer line: R)
Là dòng cho phấn dòng A ñể sản xuất hạt lai F1, cây lai F1 hoàn toàn
hữu dục, ñồng nhất về các tính trạng nông sinh học và có ưu thế lai cao về
năng suất, chất lượng hạt và khả năng chống chịu.
Dòng R phải là dòng thuần có nhiều ñặc tính tốt, năng suất, phẩm chất
tốt, thời gian sinh trưởng phù hợp, có khả năng phục hồi phấn mạnh, tỷ lệ ñậu
hạt của con lai cao ngang với lúa thường hoặc cao hơn 80%.
Dòng phục hồi hữu dục ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong chương
trình chọn giống nhằm khai thác tính bất dục ñực ñặc thù của một công cụ di
truyền mới là dòng CMS.
ðặc ñiểm phục hồi tính hữu dục ñược kiểm soát bởi 1 hoặc 2 cặp gen
trội nằm trong nhân tế bào. Gen trội này tác ñộng lên tế bào chất của chính nó
làm lấn át hoàn toàn tính bất dục do tế bào chất gây nên, vì vậy khi chuyển
cặp gen trội RR vào bất kỳ giống nào dù trong tế bào chất có nhân tố gây bất
dục hay không thì dòng ñó vẫn hữu dục [26].
Dòng R tốt phải có một số tiêu chuẩn sau:
- Chiều cao cây cao 95 – 110cm, cây cứng, ñẻ nhánh khỏe và kéo dài
- TGST dài hơn dòng A
- Có nhiều tính trạng quý có thể di truyền cho con lai F1, ñồng thời lấn át
ñược các tính trạng xấu của dòng A như: sức sinh trưởng mạnh, chống chịu
sâu bệnh tốt, chống ñổ, chống úng, chống hạn, chịu chua phèn, chịu thiếu



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12

dinh dưỡng trong ñất, chịu rét ở thời kỳ mạ…
- Bao phấn to, mẩy chứa nhiều hạt phấn, khi nở hoa bao phấn mở, tung
phấn mạnh, tập trung, khả năng bám dính của hạt phấn tốt, nảy mầm nhanh và
khả năng thụ tinh mạnh.
- Có khả năng phục hồi mạnh, cho con lai F1 ñậu hạt cao > 80%
- Có khả năng tương hợp di truyền rộng ñể có thể phục hồi tính hữu dục
cho nhiều dòng bất dục ñực khác nhau tạo ra những tổ hợp lai xa ñịa lý sinh
thái hoặc xa huyết thống nhằm khai thác tiềm năng cho ưu thế lai cao [26].
• Những ưu ñiểm và những hạn chế của lúa lai ba dòng
- Ưu ñiểm:
+ Lúa lai ba dòng cho năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu
khá, thời gian sinh trưởng ngắn.
+ Lúa lai ba dòng do hệ bất dục di truyền tế bào chất quyết ñịnh nên tính
bất dục của dòng mẹ ít chịu sự chi phối của môi trường ñặc biệt là nhiệt ñộ và
ánh sáng. ðặc ñiểm này giúp cho ñộ thuần của hạt lai ba dòng rất cao.
+ Lúa lai ba dòng có tính thích ứng rộng, ñạt năng suất cao không chỉ ở
vùng thuận lợi mà cả ở các vùng khó khăn (hạn, lạnh, nghèo dinh dưỡng…)
- Những hạn chế của lúa lai ba dòng
+ Số lượng các dòng CMS tìm ra khá nhiều song số dòng sử dụng ñược
còn rất ít, có tới 95% số dòng CMS ñang dùng thuộc kiểu “WA” – gen bất
dục dạng dại, vì thế có nguy cơ dẫn ñến tình trạng ñồng tế bào chất. Sự thu
hẹp phổ di truyền do ñồng tế bào chất có thể dẫn tới nguy cơ bị sâu bệnh phá
hại hàng loạt trong những ñiều kiện môi trường nhất ñịnh.
+ Các tổ hợp lúa lai ba dòng mới chọn tạo trong thời gian gần ñây tuy có
các ưu ñiểm như chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại
cảnh tốt hơn, thích ứng rộng hơn song năng suất tăng không ñáng kể so với

các tổ hợp ñã tạo ra trước ñây. Có 2 nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này: Một
là những tính trạng kinh tế do gen lặn ñiều khiển nên chưa thể khai thác ñược


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13

khi sử dụng con lai F1 với số lượng dòng CMS hạn chế. Hai là phạm vi lai
của các tổ hợp ba dòng tương ñối hẹp, ưu thế lai mới chỉ khai thác ñược trong
phạm vi một loài phụ nên chưa khai thác triệt ñể tính ña dạng di truyền của
toàn thể cây lúa (chi Oryza sp).
+ Quy trình duy trì dòng CMS rất khắt khe, cồng kềnh và tốn kém, phải
qua hai lần lai mới ñược hạt lai F1 và ñể có hạt duy trì ñều phải tiến hành
phép lai giữa dòng A và dòng duy trì của nó (dòng B). ðặc ñiểm này dẫn tới
việc phụ thuộc lớn vào môi trường khi lúa trỗ bông và làm cho năng suất hạt
duy trì không ổn ñịnh, các nhà ñiều hành luôn bị ñộng, giá thành hạt giống
không hạ thấp ñược [6].
ðể khắc phục những hạn chế của lúa lai ba dòng các nhà khoa học chọn
tạo giống lúa ñã sáng tạo ñược phương pháp chọn giống lúa lai mới ñó là lúa
lai hệ “hai dòng”
2.3.2. Lúa lai hệ “hai dòng”
Lúa lai hệ “hai dòng” là bước tiến mới của loài người trong công cuộc
ứng dụng ưu thế lai ở cây lúa. Hai công cụ di truyền cơ bản ñể phát triển lúa
lai “hai dòng” là dòng bất dục ñực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với
nhiệt ñộ - TGMS (Thermosensitive-genic Male Sterile) và bất dục ñực chức
năng di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng – PGMS (Photosensitive
Genic Male Sterile). Tính chuyển hóa từ bất dục sang hữu dục và ngược lại
của dòng TGMS và PGMS gây ra do ñiều kiện môi trường vì thế loại bất dục
kiểu này ñược gọi là bất dục ñực chức năng di truyền nhân cảm ứng với ñiều
kiện môi trường EGMS – (Environment-sensitive Genic Male Sterile) [6].
Các dòng bất dục này khi lai với hầu hết dòng hoặc giống thuần ñều cho

con lai hữu dục. Quá trình sản xuất hạt lai F1 ñược ñơn giản hóa, không phải
tổ chức một lần lai ñể duy trì dòng bất dục. Phổ phục hồi của dòng mẹ rộng,
có thể lai xa giữa các loài phụ với nhau nên khả năng tạo ra năng suất rất cao,
chất lượng tốt, thích ứng rộng và có khả năng chống chịu với sâu bệnh hại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14

- ðặc ñiểm của dòng TGMS.
Sự chuyển hóa hữu dục của dòng TGMS chủ yếu quyết ñịnh bởi nhiệt
ñộ. Một dòng TGMS bất kỳ ñều bất dục ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao và hữu dục ở
ñiều kiện nhiệt ñộ thấp hơn, lấy nhiệt ñộ chuyển hóa làm mốc. Dộ dài ngày
rất ít ảnh hưởng ñến sức thay ñổi tính dục của kiểu bất dục này.
+ Thời kỳ chuyển hóa hữu dục là giai ñoạn từ khi phân hóa tế bào mẹ hạt
phấn ñến khi bắt ñầu phân chia giảm nhiễm tức là khoảng 12 – 18 ngày trước trỗ.
+ Giới hạn gây bất dục hạt phấn nằm trong khoảng 23 – 300C tùy theo
dòng. ðiều quan trọng nhất ở ñây là ñể một dòng TGMS có thể ứng dụng ñược
một cách có hiệu quả thì nhiệt ñộ gây bất dục của nó phải khá thấp và chuyển
hóa từ bất dục sang hữu dục hoặc từ hữu dục sang bất dục phải triệt ñể [7]
- ðặc ñiểm của dòng PGMS
Sự chuyển hóa hữu dục của dòng PGMS phụ thuộc chủ yếu vào ñộ dài
ngày trong sự tương tác với nhiệt ñộ môi trường. Giai ñoạn mẫn cảm ñể
chuyển hóa từ hữu dục sang bất dục và ngược lại của dòng PGMS là thời kỳ
phân hóa mầm hoa ñến hình thành tế bào mẹ hạt phấn tức là bước III ñến
bước V của phân hóa ñòng, khoảng 15 – 21 ngày trước khi lúa trỗ.
Trong ñiều kiện nước ta ngày dài nhất ño ñược ở Hà Giang là 13h 37
phút là ngày 22 tháng 6, vì thế các dòng PGMS có thể ứng dụng ñược thì giới
hạn chuyển hóa từ hữu dục sang bất dục của các dòng PGMS phải ñạt khoảng
12h 15 phút ñến 12h 20 phút. Ưu tiên chọn các dòng có phản ứng xung quanh
12h. Khoảng nhiệt ñộ gây mẫn cảm ánh sáng cũng cần tương ñối rộng. Nó

cần nằm trong khoảng 22 – 320C. Với các ñặc ñiểm này chúng ta dễ dàng bố
trí duy trì các dòng PGMS trong ñiều kiện ngày ngắn (dưới 12h 15 phút) và tổ
chức sản xuất hạt lai F1 trong ñiều kiện ngày dài (trên 12h 40 phút) [7].
- Tiêu chuẩn một dòng EGMS tốt
Theo tác giả Yuan. L. P và Fu Xq (1995) [49] ñã nêu 5 tiêu chuẩn ñể
ñánh giá dòng EGMS tốt như sau.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15

+ Cần có một quần thể ổn ñịnh, ñồng nhất trên các tính trạng nông học
với 1000 cá thể trở lên.
+ Tỷ lệ cây bất dục cần ñạt 100%, tỷ lệ hạt bất dục cần cao hơn 99,5%,
tỷ lệ ñậu hạt trong bao cách ly tốt nhất là 0%.
+ Giai ñoạn bất dục trong ñiều kiện tự nhiên cần dài hơn 30 ngày. Trong
giai ñoạn phục hồi hữu dục tỷ lệ hạt tự thụ cần ñạt từ 30% trở lên.
+ Trong ruộng sản xuất hạt giống tỷ lệ thụ phấn ngoài không ñược thấp
hơn các dòng CMS tốt nhất ñang sử dụng
+ Sự chuyển hóa hữu dục phải ñược kiểm tra cẩn thận trong xử lý nhân
tạo ñể xác ñịnh rõ phản ứng với chu kỳ chiếu sáng hoặc với nhiệt ñộ.
+ Ký hiệu của dòng EGMS là chữ “S” ñể phân biệt với chữ “A” dùng ñể
chỉ dòng CMS.
• Những ưu ñiểm và hạn chế của hệ lúa lai hai dòng
- Ưu ñiểm
+ Quá trình sản xuất hạt lai ñơn giản hóa, không phải tổ chức một lần lai
ñể duy trì bất dục như ở hệ ba dòng vì không cần dòng B
+ Dòng TGMS trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao cần thiết và dòng PGMS
trong ñiều kiện ngày dài cần thiết sẽ bất dục tuyệt ñối, ở thời kỳ này chúng ta
sử dụng ñể làm mẹ khi sản xuất hạt lai F1. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ ôn hòa
hoặc ngày ngắn cần thiết các dòng TGMS và PGMS sẽ hữu dục bình thường,

chúng ñược nhân giống ñể duy trì hạt dòng mẹ bằng tự thụ phấn.
+ Do tính bất dục ñược kiểm soát bởi gen lặn nên có tới trên 95% các
giống lúa thường ñều phục hồi phấn ñược cho các dòng TGMS và PGMS.
Như vậy sẽ mở rộng phạm vi chọn lọc dòng phục hồi và dễ dàng chọn ra các
dòng bố cho ư thế lai cao ở các giống xa huyết thống hoặc xa ñịa lý hơn.
+ Kiểu gen TGMS và PGMS dễ dàng ñược chuyển sang giống khác
bằng lai hữu tính và chọn lọc các thế hệ phân ly ñể tạo ra các dòng bất dục
mới với nguồn di truyền khác nhau, tránh ñược nguy cơ ñồng tế bào chất và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16

thu hẹp phổ di truyền.
+ Tính bất dục của TGMS và PGMS không phụ thuộc vào tế bào chất vì
thế các ảnh hưởng của kiểu bất dục dạng dại “WA” ñã ñược khắc phục, khả
năng kết hợp giữa năng suất cao và chất lượng tốt ñược mở rộng và hiện thực
hơn [4].
- Những hạn chế của hệ lúa lai hai dòng
+ Quy trình sản xuất hạt lai vẫn cần nhiều lao ñộng thủ công
+ Phụ thuộc vào ñiều kiện môi trường nên dễ gặp rủi ro
+ ðộ thuần kém [4, 6, 20, 26].
2.4. Các phương pháp ñánh giá giống
2.4.1. Nguyên tắc ñánh giá
- Vật liệu chọn giống cần trồng trong ñiều kiện trồng trọt tốt, phù hợp và
ñồng ñều
- ðánh giá vật liệu chọn giống cần tiến hành ñánh giá có hệ thống và
nhiều lần
- Cần lấy mẫu chính xác và ñịnh tiêu chuẩn ñánh giá rõ ràng
- ðánh giá vật liệu khởi ñầu cần chú ý nguồn gốc phát sinh của giống
- ðánh giá vật liệu chọn giống cần kết hợp chặt chẽ với ñiều kiện ñịa

phương (sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng) nhằm xác ñịnh ñiều kiện tối ưu ñể
giống cây trồng ñạt năng suất cao và phẩm chất tốt.
ðể ñánh giá vật liệu chọn giống ñược nhanh chóng và rút ngắn ñược
thời gian chọn giống, cần kết hợp các phương pháp ñánh giá khác nhau: trực
tiếp với gián tiếp, tự nhiêu với nhân tạo, giữa tính trạng riêng rẽ với tính trạng
tổng hợp v.v… Ngoài ra còn kết hợp giữa ñánh giá số lượng ít (5 – 10m2 –
vườn tập ñoàn - vườn lai) với số lượng vật liệu nhiều (1 – 2ha trong khảo
nghiệm sản xuất) nhằm loại bỏ những vật liệu không có giá trị giảm bớt giảm
bớt công sức trong tạo giống.


×