ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------------
BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
GVHD :TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH :PHAN THỊ MY
Lớp
: K09.404.A
Mã số sinh viên: K09.404.0568
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CẢM ƠN
----------
Để báo cáo thực tập này được hoàn thành, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có những
kiến thức, kinh nghiệm được tích luỹ qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Luật và trong thời gian thực tập tại Phòng Thanh toán Xuất - Nhập Khẩu, Ngân hàng
Vietcombank Chi nhánh tp.Hồ Chí Minh.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Tài chính – Ngân
hàng, cùng tất cả các thầy cô giảng viên tại Đại học Kinh tế - Luật đã giảng dạy em trong
suốt thời gian qua, cho em được học những điều thật sự bổ ích, giúp em trưởng thành và
vững vàng hơn trên con đường tương lai đã chọn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến thầy Nguyễn Ngọc Huy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt
đề tài trong suốt quá trình thực hiện.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Phòng Thanh toán Xuất-Nhập
khẩu, Ngân hàng Vietcombank Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em được thực tập và
khảo sát thực tế tại ngân hàng. Hơn hết, em xin dành lời cảm ơn chân thành nhất dành
cho chị Võ Thị Minh Ngọc đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập
của mình, giúp em học hỏi, tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, để củng cố thêm
những kiến thức mà em đã được học, là hành trang quý giá cho cuộc sống và sự nghiệp
sau này.
Cuối cùng, một lần nữa em xin gửi lời chúc sức khoẻ và thành công đến tất cả quý
thầy cô cùng các anh chị làm việc tại Vietcombank tp.Hồ Chí Minh.
Trân trọng
Phan Thị My
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VCB.........................................17
Bảng 2.2 tình hình hoạt động TTQT theo doanh số thanh toán......................................17
Bảng 2.3 hoạt động dịch vụ, hoạt động TTQT theo doanh thu và cơ cấu.......................18
Bảng 2.4 cơ cầu doanh số thanh toán theo các phương thức thanh toán.........................20
Bảng 2.5 tỷ trọng các hoạt động TTQT, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ.........................20
Bảng 2.6 cơ cấu hoạt động TTQT, hoạt động dịch vụ và thị phần thanh toán................20
Bảng 2.7 Tỷ lệ rủi ro trong nghiệp vụ phát hành LC.......................................................
Bảng 2.8 rủi ro tác nghiệp hoạt động TTQT….
22
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Phòng Thanh toán Xuất – Nhập khẩu............................16
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lwoij nhuận các hoạt động dịch vụ của VCB và CTG....................19
Biểu đồ 2.2 so sánh hiệu quả hoạt động TTQT của VCB và CTG.................................21
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
BCT
BCTT
CTG
HCM
KDNH
LC
LNTT
NHNN
NHTM
NHTMCP
NK
PGD
TCTD
TMCP
TTQT
VCB
XK
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Báo cáo tài chính
Bộ chứng từ
Báo cáo thực tập
Ngân hàng TMCP Công thương
Hồ Chí Minh
kinh doanh ngoại hối
Leter of credit
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhập khẩu
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Thanh toán quốc tế
Vietcombank
Xuất khẩu
7
LỜI MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài:
Xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy
triển vọng.Các nước càng xích lại gần nhau hơn thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc
tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã góp phần giảm
thiểu trở ngại về mặt không gian và thời gian trong giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ
và tiền tệ; tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế
khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn
trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế. Được xem là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán
quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn,
thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng ngày
càng được mở rộng.Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch
vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động
thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Bên cạnh
đó, với một năm đầy biến động trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng nói riêng và của toàn
nền kinh tế nói chung, khi mà hàng loạt các doanh nghiệp trong nước phá sản, sản xuất
đình đốn, lãi suất cho vay cao và khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thấp; tỉ lệ nợ
xấu của ngân hàng ngày càng cao… Thực trạng trên đã ít nhiều ảnh hưởng đến nguồn thu
nhập chủ yếu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng. Do đó, các hoạt động tạo ra thu nhập
ngoài lãi lúc này cần được các ngân hàng tập trung hơn nữa để phần nào bù đắp lợi
nhuận, duy trì tỉ suất lợi nhuận không bị giảm sút.
Với những lí do nêu trên cùng mong muốn ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn hoạt động cung
ứng dịch vụ nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng, em mạnh dạn tìm hiểu đề
tài " Phân tích hoạt động thanh toán quôc tế tại ngân hàng thương mại cổ
phầnNgoại thương Việt Nam”. Qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, giảm thiểu rủi ro trong phương thức thanh toán này.
8
2
Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam thông qua các chỉ số. Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhóm chỉ số đánh giá thu nhập và rủi ro gặp phải đối với ngân
hàng. Qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân
hàng.
Đề xuất giải pháp thích hợp ghóp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, phát
triển bền vũng của ngân hàng VCB.
3
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ số phân tích thu
nhập và đánh giá rủi ro trong hoạt động TTQT của ngân hàng VCB.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam theo các năm tài chính từ 2010-2012.
Phương pháp nghiên cứu:
-
Với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu nêu trên, em lựa chọn phương pháp nghiên
cứu tổng hợp để tính toán các chỉ số phân tích hiệu quả hoạt động, đánh giá phân tích dựa
trên nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy theo từng năm từ nguồn là các báo cáo tài chính (đã
kiểm toán) của các NHTM trong các năm 2009-2012. Và các số liệu được lấy thông qua
phương tiện internet, các sách báo cùng số liệu thu thập từ ngân hàng,…
Số liệu được xử lý qua Excel.
4
Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về hoạt động thanh toán quốc tế.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động VCB thông qua các chỉ số.
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của Ngân hàng
TMCP VCB.
9
CHƯƠNG1: LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TTQT
1.1
TTQT và các phương thức TTQT chủ yếu
1.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động TTQT
1.1.1.1
Khái niệm:
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân thuộc các nước khác nhau. Hoặc giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế thong qua hệ thống ngân hàng.
1.1.1.2
Vai trò:
Đối với nền kinh tế:
-
Là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa. Do đó nếu quá
trình TTQT diễn ra liên tục và nhanh chóng, giá trị hầng hóa xuất nhập
khẩu được thực hiện sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, giúp các
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng khối lượng mua bán
hàng hóa.
-
Trước xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh thì TTQT là cầu nối giúp
các nước mở rộng quan hệ, hợp tác lâu bền, gắn kết kinh tế trong nước
với kinh tế thế giới bên ngoài.
-
Thực hiện tốt TTQT góp phần tập trung nguồn ngoại tệ trong nước, xử
dụng một cách có mục đích và hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế.
đồng thời thuận tiện cho việc quản lí ngoại hối.
-
Tăng cường hoạt động đầu tư nước ngoài.
Đối với ngân hàng:
-
Với vai trò là trung gian thanh toán giúp quá trình thanh toán diễn ra
nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí, không những làm tăng thu
nhập cho ngân hàng bởi các khoản phí, hoa hồng mà còn gia tăng khách
hàng và quan hệ với khách hàng thêm vững chắc
-
Gián tiếp thúc đẩy các nghiệp vụ khác của ngân hàng thông qua việc tài
trợ vốn thanh toán xuất-nhập khẩu khi doanh nghiệp không đủ năng lực
về vốn; mở tài khoản mới, cung cấp thêm vốn cho ngân hàng thông qua
viêc kí quỹ; đồng thời ngân hàng cũng có thể thực hiện các nghiệp vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ, chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối
phiếu, bảo lãnh thanh toán…
10
-
Ngân hàng sẽ ngày càng lớn mạnh và mở rộng mối quan hệ với các
ngân hàng khác nếu hoạt động TTQT được đẩy mạnh và thực hiện tốt.
1.1.2 Các phương thức TTQT chủ yếu hiện nay:
Phương thức TTQT là cách thức được lựa chọn và thống nhất giữa nhà
nhập khẩu và nhà xuất khẩu, giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới
để hai bên nhận được tiền và hàng hóa một cách an toàn và hiệu quả
nhất như quy định trong hợp đồng thương mại đã kí kết. hiện nay, trong
thương mại quốc tế có các phương thức thanh toán phổ biến sau:
-
Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản (Open Account)
-
Phương thức chuyển tiền (Telegraphic Transfer Remmitance)
-
Phương thức nhờ thu (Collection)
-
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit)
Tuy nhiên, hiện nay tại NHTMCP VCB không sử dụng phương thức ghi sổ,
mở tài khoản, nên báo cáo chỉ tập trung vào ba phương thức còn lại.
1.1.2.1.Phương thức thanh toán chuyển tiền (Telegraphic Transfer
Remmitance)
• Chuyển tiền là phương thức trong đó người đề nghị (người trả tiền) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền cho một người khác
(người thụ hưởng) với những nội dung cụ thể kèm theo. Có hai hình
thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và bằng thư thanh toán. Tuy
nhiên hiện nay các NHTM không còn sử dụng phương thức chuyển tiền
bằng thư nên bài BCTT chỉ đề cập đến phương thức chuyển tiền bằng
điện (Telegraphic Transfer).
• Các bên tham gia trong phương thức chuyển tiền:
Người đề nghị (Remitter) là nhà nhập khẩu, người thụ hưởng (Beneficiary) là nhà xuất khẩu,
ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank) là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng
trả tiền (Paying bank) là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, ngân hàng trung gian
(nếu có)
• Nghiệp vụ chuyển tiền có các dạng chuyển tiền trả trước, trả sau và hỗn
hợp.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
11
• Là phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, hoặc cung ứng
dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do nhà xuất khẩu lập. Nội dung
nhờ thu phải phù hợp với chuẩn mực hiện hành-Quy tắc thống nhất về
nhờ thu (Uniform Rules for the Collection). Phương thức thanh toán này
được ưa dung khi nhà xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ
và tin cậy nhau.
• Các bên tham gia trong phương thức nhờ thu: Người ủy thác (Principal)
là nhà xuất khẩu, người trả tiền (Drawee) là nhà nhập khẩu, ngân hàng
nhận ủy thác (Remiting bank) và ngân hàng thu hộ (Collecting bank).
• Các loại nhờ thu: nhờ thu có hai dạng là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
1.1.2.3.
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit)
• Tín dụng chứng từ (tín dụng thư) là một cam kết của ngân hàng phát
hành cho nhà xuất khẩu, sẽ thanh toán khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định
trong thư tín dụng đó. Tín dụng thư được thành lập trên cơ sở hợp đồng
ngoại thương nhưng hoàn toàn độc lập với hợp đồng. tính hợp lệ của bộ
chứng từ chỉ được xét trên bề mặt của bộ chứng từ đó và việc thanh toán
không phụ thuộc vào tình trạng hàng hóa. Tín dụng phải ghi rõ là tuân
theo quy tắc, quy định nào để tránh tranh cãi khi có sự không thống nhất
giữa các bên. Hiện nay tín dụng thư tuân theo quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ UCP 600 (Uniform Custorms and Practice for
Documentary Credit)
• Các bên tham gia: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành
L/C (Issue bank) phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng thông báo LC
(Advising bank) phục vụ nhà xuất khẩu, ngoài ra có thể có ngân hàng
xác nhận (Conforming bank), ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank).
• Phân loại thư tín dụng:
Căn cứ vào đặc điểm nghiệp vụ:
o Theo công dụng: có L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C) và
L/C xác nhận (Conforming L/C)
o Theo thời hạn: có L/C trả ngay (L/C at sight), L/C trả chậm
(Deferred L/C), L/C hỗn hợp trả ngay và trả chậm (Mixed L/C)
12
Căn cứ vào tính thông dụng:
o Các loại cơ bản: có L/C không hủy ngang (Irrevocable) và L/C
không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
o Các loại đặc biệt: L/C chuyển nhượng (Transfeable L/C), L/C
giáp lưng (Back to back L/C), L/C tuần hoàn (Revolving L/C),
L/C dự phòng (Standby L/C), L/C đối ứng (Receiprocal L/C),
L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C
Hiện nay loại L/C có thể hủy ngang không còn được sử dụng vì vậy bài báo
cáo này không đề cập đến loại L/C này
1.2
Các loại rủi ro trong TTQT:
1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro là những biến cố, tai họa… xảy ra một cách bất ngờ, ngoài ý muốn,
hiểu biết và dự tính của chủ thể, gây thiệt hại về người và tài sản,..
Rủi ro trong hoạt động TTQT tại NHTM là những rủi ro phát sinh trong
quá trình thực hiện hoạt động TTQT có liên quan tới các giao dịch quốc
tế. rủi ro trong hoạt động TTQT gây ra các tổn thất khác nhau cho các
bên liên quan với mức độ nghiêm trọng khác nhau.
Rủi ro trong hoạt động TTQT có những nét tương đồng với rủi ro của các
hoạt động khác trong NHTM, vì các yếu tố gây ra rủi ro hệ thống sẽ tác
động chung tới tất cả các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, ngoài
các rủi ro do tác động của các yếu tố khách quan như lãi suất, tỉ giá, thị
trường,..hoạt động TTQT còn chịu nhiều rủi ro phát sinh bởi kỹ năng
tác nghiệp của NHTM.
1.2.2 Các loại rủi ro chính trong hoạt động TTQT:
Với hoạt động TTQT nói riêng và hoạt động của NHTM nói chung thì
khách hàng là người đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Hơn nữa,
phương châm hoạt động của NHTMCP VCB là “lợi ích của khách hàng
là ưu tiên hàng đầu, sự hài long của khách hàng cũng là niềm hân hạnh
đối với ngân hàng”. Do đó, khi có một rủi ro nào xảy đến với khách
hàng thì đó cũng là rủi ro với ngân hàng, vì rủi ro cho khách hàng có thể
làm cho mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng trở nên kém bền
chặt. Cũng theo phương châm này, báo cáo sẽ phân loại rủi ro đi từ
phạm vi tác động chung cho các chủ thể đến phạm vi tác động riêng của
từng chủ thể:
13
Rủi ro hệ thống: tác động chung đến tất cả các chủ thể tham gia trong
quá trình TTQT, gồm có:
• Rủi ro bất khả kháng: Là rủi ro gây ra bởi các sự kiện về thiên tai, nổi
loạn, bạo động, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, đình công… những
nguyên nhân này đều gây ra các hậu quả về thời gian, địa điểm, hàng
hóa khi giao hàng có thể sai khác so với quy định của hợp đồng hoặc
L/C. Do đó gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, mức độ
nghiêm trọng có thể dẫn đến khả năng nhà nhập khẩu bị phá sản. Điều
đó làm cho nguồn thu của ngân hàng cũng không được đảm bảo, tệ hơn
là một khi khách hàng gặp khó khăn thì mối quan hệ với ngân hàng sẽ
không bền chặt như trước, thậm chí có thể ngân hàng sẽ bị mất khách
hàng.
• Rủi ro thương mại: xảy ra trong quan hệ mua bán giũa các bên, gây ra
bởi bên mua hoặc bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã kí kết, gây
thiệt hại cho bên kia. Rủi ro thương mại bao gồm: rủi ro về thời hạn
giao hàng; rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa khi bảo hiểm
hàng hóa chưa được mua, trách nhiệm này thuộc về hang vận tải, tuy
nhiên nó ảnh hưởng trực tiếp đến cả ba bên là nhà xuất khẩu, nhà nhập
khẩu và ngân hàng hoặc rủi ro cho nhà nhập khẩu khi hàng không đúng
phẩm chất; rủi ro phá sản của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu ảnh hưởng
đến việc giao hàng hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
• Rủi ro quốc gia: phát sinh khi có sự thay đổi về chính trị, tôn giáo, kinh
tế, chính sách tài khóa, cấm vận..làm cho nhà nhập khẩu khó khăn trong
việc nhận hàng. Khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh thì nguồn
thu của ngân hàng cũng bị hạn chế.
• Rủi ro pháp lí: xảy ra khi có sự tranh chấp giữa các bên khi căn cứ thực
hiện của các bên tham gia khác nhau. Hoặc do có sự thay đổi về quy
định pháp luật của bất kì bên nào về hàng hóa xuât-nhập khẩu.
• Rủi ro đạo đức: là rủi ro phát sinh khi các bên tham gia cố tình không
thực hiện nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại cho các bên còn lại. Rủi ro
đạo đức xảy ra bởi sự bất cân xứng trong thông tin giữa các bên, hoặc
sự lừa đảo có chủ đích có thể là nhà nhập khẩu không thanh toán sau khi
đã nhận hàng trong phương thức nhờ thu hoặc chuyển tiền trả trước.
Hoặc trong phương thức chuyển tiền trả trước, nhà xuất khẩu đã nhận
tiền nhưng lại không giao hàng hoặc hàng vẫn giao đi nhưng thực chất
14
chỉ là container/tàu rỗng. Một trường hợp khác là nhà xuất khẩu kết hợp
với một ngân hàng ma nào đó để lập bộ chứng từ giả mạo hoàn hảo
buộc nhà nhập khẩu phải thanh toán; hoặc ngược lại cả nhà nhập khẩu
và xuất khẩu liên kết nhau để lừa đảo ngân hàng trong phương thức tín
dụng chứng từ,.. Có thể nói tình rủi ro đạo đức có thể xảy ra với muôn
hình vạn trạng, một phần là do có sự tách biệt giữa thanh toán và giaonhận hàng hóa trong quy trình TTQT. Do đó điều cần thiết là cả ngân
hàng và khách hàng cần phải tìm cho mình những đối tác đáng tin cậy
để giảm thiểu rủi ro và tổn thất.
Rủi ro tác động đến NHTM:
• Rủi ro tỷ giá: là những biến động tỉ giá thanh toán làm cho các bên
tham gia gặp khó khăn về tài chính và không thực hiện đúng nghĩa vụ
với bên còn lại. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng sử dụng ngoại tệ kí quỹ của
khách hàng vào việc kinh doanh ngoại tệ hoặc cho vay ngoại tệ đối với
khách hàng khác. Đến thời điểm thanh toán cho ngân hàng nước ngoài
nếu tỉ giá tăng ngân hàng sẽ chịu tổn thất. Hoặc do mức trượt giá của
đồng nội tệ lớn hơn so với đồng ngoại tệ, hàng hóa lại mang tính cạnh
tranh cao nên không thể tăng giá trong ngắn hạn. Do đó có trường hợp
nhà nhập khẩu đã từ chối thanh toán và không nhận hàng, rủi ro lúc này
cũng thuộc về ngân hàng mở L/C.
• Rủi ro kĩ thuật (rủi ro tác nghiệp): là rủi ro gây ra do kĩ thuật nghiệp vụ
của các nhân viên ngân hàng. Có thể là lỗi chính tả trong quá trình đánh
máy dẫn của giao dịch viên tới việc sai khác với nội dung của đơn yêu
cầu mở L/C, lệnh chuyển tiền hay chỉ thị nhờ thu; hoặc sự bất cẩn trong
quá trình kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ; hay sự sai sót lỗi của
máy móc thiết bị làm chậm trễ trong việc chuyển điện thông báo đến
khách hàng, hay sự không thông báo chấp nhận tu chỉnh của người thụ
hưởng làm ảnh hưởng tới việc giao nhận hàng và thiệt hại cho khách
hàng. Điều đó gây ra những tổn thất cho ngân hàng và cả hình ảnh của
ngân hàng đối với khách hàng cũng bị ảnh hưởng.
Trong các loại rủi ro trong TTQT thì gây ra cho NHTM rủi ro tỉ giá và rủi
ro tác nghiệp là thường xuyên, phổ biến và gây nhiều thiệt hại nhất cho
NHTM.
1.3
Các chỉ số đánh giá hoạt động TTQT:
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động TTQT:
15
1.3.1.1.Doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu
Doanh số thanh toán xuất – nhập khẩu là số tiền thanh toán xuất khẩu và số
tiền thanh toán nhập khẩu mà ngân hàng đã thu theo lệnh của nhà xuất
khẩu hoặc thanh toán theo yêu cầu của nhà nhập khẩu trong một khoảng
thời gian nhất định nào đó. Doanh số thanh toán thường được xác định
theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu doanh số thanh toán cho ta thấy khả năng
đáp ứng nhu cầu xuất-nhập khẩu của thị trường trong nước.
1.3.1.1
Doanh thu hoạt động TTQT
Doanh thu hoạt động TTQT là số tiền phí thu được từ việc thực hiện nghiệp
vụ TTQT cho khách hàng. Tương tự như doanh số thanh toán, doanh
thu được xác định hàng tháng, quý, năm. Chỉ tiêu này cùng với chi phí
hoạt động TTQT phán ánh tình hình hoạt động TTQT qua các năm và
nguồn thu nhập mang lại cho ngân hàng.
1.3.1.2
Thu nhập tuần từ hoạt động dịch vụ:
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ là kết quả của doanh thu từ các hoạt
động dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động dịch vụ trong kỳ. Chỉ tiêu này cho
ta con số tuyệt đối về kết quả của hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân
hàng. Qua đó đánh giá tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ so với các
nghiệp vụ khác của ngân hàng thông qua tỉ trọng “lợi nhuận thuần từ
hoạt động dịch vụ/lợi nhuận hoạt động”.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
1.3.2.1.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTQT/ lợi nhuận từ hoạt động dịch
vụ:
Ta sử dụng tỉ số này với mục đích nắm được tình hình hoạt động TTQT
trong các hoạt động dịch vụ, hơn nữa ta so sánh được dịch vụ TTQT với
những dich vụ còn lại tại ngân hàng
1.3.2.2.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TTQT/tổng lợi nhuận hoạt động:
Tỷ số này được sử dụng để làm rõ trong một đồng lợi nhuận từ hoạt động
mà ngân hàng thu về được có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ TTQT tạo ra
cho ngân hàng. Đồng thời so sánh chất lượng thu nhập từ hoạt động
TTQT so với các hoạt động khác trong ngân hàng.
16
1.3.3 Các chỉ số đo lường rủi ro
Để đo lường và dự phòng cho các rủi ro xảy đến với ngân hàng, mỗi
NHTM đều lập ra các chỉ tiêu an toàn đối với những loại rủi ro có thể
lượng hóa được như nhóm các rủi ro tác động đến NHTM. Đối với
nhóm rủi ro hệ thống có thể đo lường bằng mẫu khảo sát ý kiến các
chuyên gia trong ngành Tài chính ngân hàng đánh giá thực tế phát sinh
các rủi ro này. Tuy nhiên vì điều kiện thực tập giới hạn cùng với các
quy định tại cơ quan thực tập nên tôi không thể thực hiện được phương
pháp đo lường các rủi ro hệ thống. Do đó bài báo cáo chỉ đề cập đến các
chỉ tiêu đo lường rủi ro tác động đến NHTM. Sau đây là nhóm các chỉ
tiêu đo lường:
1.3.3.1Tỷ lệ cam kết phát hành LC:
Tỷ lệ cam kết phát hành LC =
Là tổng giá trị LC còn lại sau khi khách hàng kí quỹ theo một tỉ lệ nhất
định, được xếp trong khoản mục “nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng”.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng xảy ra rủi ro tiềm ẩn đi đôi với trách
nhiệm của ngân hàng khi cam kết thực hiện nghiệp vụ mở LC cho khách
hàng. Gọi là rủi ro tiềm ẩn bởi lẽ nó chỉ phát sinh khi khách hàng không
có khả năng thanh toán, hoặc chậm thanh toán tại thời điểm thanh toán
cho ngân hàng xuất khẩu để nhận hàng. Khi đã rủi ro xảy ra, các khoản
cam kết này cũng được phân loại và xếp vào các nhóm nợ quá hạn
tương tự như hoạt động tín dụng theo quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/5/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
22/4/2007.
1.3.3.1
Tỷ lệ phát sinh lỗi trong quá trình thực hiện nghiệp vụ:
Là chỉ tiêu thể hiện khả năng xảy ra các rủi ro trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng trong các giao dịch bằng điện Swift và
sự hợp lệ của Bộ chứng từ mà ngân hàng quyết định chiết khấu cho khách
hàng. Theo đó, chỉ tiêu này bao gồm 2 thành phần:
o Tỷ lệ rủi ro trong giao dịch swift =
o Tỷ lệ rủi ro trong chiết khấu BCT
17
1.3.3.2
Tỷ lệ rủi ro mất cân đối cán cân ngoại tệ cho hoạt động TTQT
Tỷ lệ mất cân đối cán cân ngoại tệ= *100%
Chỉ tiêu này thể hiện nguồn ngoại tệ đầu vào từ hoạt động TTQT và nguồn
ngoại tệ ra cần cho TTQT.
Nếu tỉ lệ trên nhỏ hơn 1 tức cân bằng ngoại tệ dương, do đó cung ngoại tệ
đủ đáp ứng cầu ngoại tệ để thanh toán
Ngược lại, khi tỉ lệ này lớn hơn 1, hay trạng thái cân bằng ngoại tệ âm, nhu
cầu ngoại tệ để thanh toán vượt quá cung ngoại tệ. Nghĩa là thanh khoản
trong hoạt động TTQT đang kém, cần phải có huy động từ các nguồn
ngoại tệ khác, đặc biệt khi tỷ giá tăng sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho
NHTM.
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã trình bày những lý thuyết về TTQT và rủi ro trong hoạt động
TTQT, các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động TTQT, hiệu quả hoạt
động và đánh giá rủi ro. Trong chương 2, bài báo cáo sẽ phân tích tình
hình TTQT giai đoạn 2010-2012 và đánh giá hoạt động thông qua các
chỉ tiêu đo lường đã được nêu ra ở chương 1. Thêm nữa báo cáo sẽ so
sánh hiệu quả hoạt động TTQT của VCB với ngân hàng TMCP
Vietinbank để có cái nhìn tổng quan hơn khi nhận xét.
18
CHƯƠNG2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VCB THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ
2.1
Giới thiệu ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Tên quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam
Trụ sở chính: 198 đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, tp.Hà Nội
Điện thoại: 04 43934 3137
Fax: 04 43826 9067
SWIFT: BFTV VNVX
Telex: 411504/411229 VCB - VT
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Quản lý
Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam). Là ngân hàng
thương mại nhà nước đầu tiên được Chính Phủ lựa chọn thực hiện thí
điểm cổ phần hóa, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt
động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30.6.2009, cổ phiếu VCB (mã chứng
khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán
tp.HCM.
Trải qua gần hơn 50 năm hoạt động, từ một ngân hàng chuyên phục vụ hoạt
động kinh tế đối ngoại, VCB nay đã trở thành ngân hàng hoạt động đa
lĩnh vực, cung cấp đầy đủ cho khách hàng các dịch vụ tài chính hàng
đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đến nay, VCB đã xây dựng và
phát triển mạng lưới gần 400 chi nhánh/PGD/Văn phòng đại diện/đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, hệ thống Autobank với 1835 ATM và
32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, cộng thêm
mối quan hệ với hơn 1300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia-vùng lãnh
thổ. Và đã được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của
Nhà nước. Là thành viên của nhiều tổ chức như Hiệp hội Ngân hàng
19
Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu ÁThái Bình Dương…
VCB có cổ đông chiến lược là Ngân hàng Mizuho Nhật Bản với tỉ lệ nắm
giữ 15% cổ phần, khoản 7.9% cổ phần do các cổ đông khác nắm giữ,
còn lại khoản 77.10% cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước. Đồng thời, VCB
cũng nắm giữ cổ phần của các ngân hàng như MB bank, Eximbank,
Saigonbank, công ty TMCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí, công ty
cổ phần Petrolimex,… Với bề dày hoạt động cùng đội ngũ nhân viên có
chuyên môn vững vàng, tâm huyết, VCB sẽ tiếp tục mở rộng và phát
triển hệ thống Chi nhánh/PGD/Văn phòng đại diện vượt trên 400 điểm
trên toàn quốc và mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, để
phục vụ các yêu cầu ngày càng lớn của khách hàng.
Cột mốc lịch sử quan trọng:
1976: thành lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh tp.HCM
1978: thành lập công ty tài chính Vinafico-Hong Kong ở Hồng Kong
1990-1995: ngày 14/11/1990, Ngân hàng Ngoại thương chính thức chuyển
sang NHTM Nhà nước hoạt động đa năng theo quyết định số 403-CT
ngày 14/11/1990 của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng.
1996: Ngân hàng Ngoại thương được hoạt động theo mô hình Tổng công
ty, quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ
tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of
Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
1997-2006: xây dựng và lớn mạnh, nâng tổng số chi nhánh lên đến 58 Chi
nhánh, 01 sở giao dịch, 87 PGD và 04 công ty con trực thuộc trên toàn
quốc, 02 Văn phòng đại diện, 01 công ty con tại nước ngoài.
2008: chuyển sang hoạt động theo cơ chế và mô hình của một NHTMCP
theo giấy phép số 138/GP-NHNN do Thống đốc NHNN cấp ngày
23/5/2008 với số vốn điều lệ là 12.100.860.260.000 đồng.
Ngày 31/12/2008 mã cổ phiếu VCB được niêm yết lần đầu tại Sở giao dịch
chứng khoán tp.HCM
2009-2012: tiếp tục tăng vốn điều lệ từ 12.200.860 – 23.174.171 triệu đồng.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh:
20
Khai thác tất cả các nghiệp vụ ngân hàng theo quyết định số 493 QĐ-NH5
ngày 06/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
phạm vi được ủy quyền để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
- Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế,
tiếp nhận nguồn vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng: cho vay các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu và giấy tờ có giá, bảo lãnh và các hình thức khác theo
quy định của NHNN Việt Nam.
- Cung cấp các dịch thanh toán và dịch vụ ngân quỹ dưới các hình thức,
cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước,
dịch vu TTQT, dịch vụ thu hộ-chi hộ, thu tiền cà phát tiền mặt cho
khách hàng.
Các hoạt động khác như góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp và TCTD khác
theo quy định của pháp luật; tham gia thị trường tiền tệ do NHNN Việt
Nam tổ chức; thành lập công tu trực thuộc có tư các pháp nhân, hach
toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và quốc tế; cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ
tư vấn tiền tệ phù hợp với hoạt động của một NHTM,…
Sơ đồ và cơ cấu tổ chức:xem Phụ lục 01
21
Phó Giám Đốc phụ trách TTQT
T.Phòng Thanh toán Xuất khẩu
P.Phòng phụ
P.Phòng phụ
T.Phòng Thanh toán Nhập khẩu
P.Phòng phụ
P.Phòng phụ
P.Phòng phụ
P.Phòng phụ
trách nghiệp vụ
Thanh toán NK
trách nghiệp vụ
trách Quan hệ
trách tín dụng
trách quan hệ
trách tín dụng
Thanh toán XK
Quốc tế
XK
quốc tế
NK
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên
thanh toán viên
Thanh toán viên
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức Phòng Thanh toán Xuất – Nhập khẩu
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của VCB
Bảng 2.1 kết quả kinh doanh của ngân hàng VCB
Nguồn: BCTC ngân hàng mẹ (đã kiểm toán)
Dựa vào bảng số liệu, có thể nói lợi nhuận trong 3 năm qua của VCB tăng trưởng không
đều: năm 2011 lợi nhuận tăng mạnh, tăng khoản 4 tỷ đồng tương ứng với 51.44%, tuy
nhiên qua năm 2012 lợi nhuận sụt giảm khoản 12% (gần 2 tỷ) so với 2011. Do ảnh hưởng
từ sự suy yếu của nền kinh tế thế giới năm 2012, với tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu
22
xấp xĩ 2.2%, kéo theo sự khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam. Hệ quả tất yếu là hiệu quả
hoạt động kém trên nhiều lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thu nhập từ
hoạt động tín dụng năm 2012 thấp hơn năm 2011 mặc dù tăng trưởng tín dụng 2012 đạt
15.2% do tỉ lệ nợ xấu gia tăng (theo BCTC ngân hàng mẹ, nợ xấu 2012: 2.25%, 2011:
2.03%). Đi đôi với tỉ lệ nợ xấu gia tăng là việc trích lập DPRRTD cùng tăng thêm, chi phí
dự phòng cao sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giảm xuống so với 2011.
Một nguyên nhân khác dẫn tới sự sụt giảm lợi nhuận là chính sách hạ lãi suất của NHNN
trong năm qua: quyết định số 693/QĐ-NHNN ngày 10/4/2012, thông tư 08/TT-NHNN,
văn bản số 2056/NHNN-CSTT ngày 10/4/2012; 2446/QĐ-NHNN ngày 21/12/2012,
thông tư số 33/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012 giảm 1% đối với tất cả các loại lãi suất
khiến cho VCB thất thoát hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận.
Các hoạt động còn lại của ngân hàng cũng không đạt hiệu quả cao bởi nhu cầu từ các
khối ngành khác thấp. Dẫn đến mức tăng lợi nhuận không còn ấn tượng như năm 2011.
2.2
Thực trạng hoạt động TTQT giai đoạn 2010-2012
2.2.1 Doanh số thanh toán xuất khẩu, doanh số thanh toán nhập khẩu và thị
phần nắm giữ:
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động TTQT theo doanh số thanh toán xuất-nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo ĐHCĐ thường niên VCB, Tổng cục thống kê
Bảng 2.2 cho ta cái nhìn trực diện về tình hình hoạt động TTQT theo doanh số thanh toán
xuất-nhập khẩu đề tăng theo các năm 2010-2012, thị phần do VCB phục vụ nhu cầu
TTQT của khách hàng trong nước cũng ổn định trong 3 năm-khoản 19%. Tuy nhiên khi
quan sát theo thị phần chiếm giữ của từng mảng hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập
khẩu lại theo chiều hướng ngược lại. Điều đó nói lên tốc độ tăng doanh số hoạt động
TTQT chưa bắt kịp với tăng trưởng kim ngạch xuất-nhập khẩu trong nước, liệu rằng hoạt
động của ngân hàng đang chậm lại so với xu hướng của thi trường? Có thể giải thích tình
hình trên do kinh tế trong nước đang tăng trưởng chậm, nhu cầu khách hàng không tăng
đáng kể nên các ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt, do đó thị phần hoạt động dần
bão hòa với những khách hàng thân thuộc thay vì mở rộng thêm thị trường với những
khách hàng mới mang rủi ro tiềm ẩn.
2.2.2 Lợi nhuận hoạt động TTQT, lợi nhuận hoạt động dịch vụ và cơ cấu:
Bảng 2.3: tình hình hoạt động dịch vụ, hoạt động TTQT theo doanh thu và cơ cấu
23
Nguồn: BCTC ngân hàng mẹ (đã kiểm toán)
Căn cứ theo tình hình doanh thu, lợi nhuận hoạt động dịch vụ của VCB nói chung và hoạt
động TTQT riêng đều theo xu hướng giảm dần từ năm 2010 – 2012 nhìn chung do công
tác quản lí chi phí chưa hiệu quả. Riêng đối với hoạt động TTQT, do doanh thu chủ yếu
là từ các ngoại tệ mạnh chuyển đổi sang nội tệ, trong khikinh tế thế giới giai đoạn 20102012 với nhiều chuyển biến,đặc biệt là ở khu vực của các đồng ngoại tệ mạnh này (USD,
EURO,…). Vì vậy, thu nhập hoạt động TTQT bị ảnh hưởng lớn bởi tình hình biến động
tỷ giá. Minh chứng đơn cử cho lập luận này là tỷ giá VND/USD giảm 0.88% theo số liệu
cung cấp từ Tổng Cục Thống kê tính đến tháng 11/2012. Điều này giải thích cho sự gia
tăng mạnh về doanh số thanh toán, nhưng doanh thu lại tăng không nhiều.
Một nguyên nhân khác cũng dẫn đến việc sụt giảm lợi nhuận hoạt động TTQT là sự thay
đổi cơ cấu các phương thức TTQT sẽ được làm rõ bên dưới.
2.2.3 Phân tích doanh số thanh toán, lợi nhuận hoạt động TTQT theo cơ cấu
các phương thức TTQT:
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh số thanh toán xuất-nhập khẩu theo các phương thức
TTQT
Nguồn: Phòng thanh toán Xuất – Nhập khẩu
Ước tính trung bình theo biểu phí và hoạt động phòng Thanh toán Xuất – Nhập khẩu của
VCB tỉ lệ phí về phương thức LC gấp khoản 1.75 lần phương thức Chuyển tiền và phí LC
gấp 2 phí Nhờ thu (tính phí trung bình cho cả hoạt động nhập và xuất). Do đó LC chiếm
một tỉ trọng lớn trong doanh thu TTQT.
Phân tích cơ cấu doanh số hoạt động ta thấy được tỷ trọng của 3 phương thức thanh toán
chuyển tiền – nhờ thu – LC vào khoản 35%-20%-45%. Có thể nói chênh lệch giữa chúng
là không nhiều và đang có xu hướng chuyển dần từ phương thức tín dụng chứng từ sang
phương thức Chuyển tiền và nhờ thu. Đây là một cơ cấu được đánh giá là tương đối an
toàn cho hoạt động TTQT của ngân hàng. Hiện nay tỉ lệ được ưa thích theo tập quán của
các nước Châu Âu là Tín dụng chứng từ 30%, Nhờ thu 30% vì nó thể hiện sự tin tưởng
giữa các đối tác mua bán với nhau ngày càng tăng lên, dẫn đến sự ưu thích sử dụng
phương thức thanh toán chuyển tiền vì đảm bảo quyền lợi chủ yếu cho bên mua. Tuy
nhiên sự thay đổi trong cơ cấu các phương thức thanh toán, cụ thể là giảm tỷ trọng thanh
toán LC cũng làm giảm đi một phần doanh thu từ phí nghiệp vụ. Qua đó, có thể hiểu
24
VCB đang đánh đổi giữa doanh thu và chất lượng hoạt động, một giải pháp an toàn cho
hoạt động trong lúc kinh tế diễn biến không ổn định.
2.3
Phân tích hiệu quả hoạt động TTQT
2.3.1 Dựa theo chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động TTQT/lợi nhuận hoạt động dịch
vụ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lợi nhuận các hoạt động dịch vụ
Biểu đồ 2.2 cho ta biết mặc dù lợi nhuận từ hoạt động TTQT giảm dần trong 3 năm qua
nhưng vẫn là hoạt động đóng góp chủ yếu vào lợi nhuận hoạt động dịch vụ. So với các
hoạt động dịch vụ còn lại, có thể nói TTQT là mảng hoạt động mạnh của VCB bởi lợi thế
nền tảng của VCB là ngân hàng chuyên phục vụ hoạt động kinh tế đối ngoại từ những
ngày đầu hình thành.
2.3.2 Dựa theo chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động TTQT/lợi nhuận trước thuế
Bảng 2.5: So sánh lợi nhuận hoạt động TTQT, dịch vụ và KDNH với LNTT
Nếu chỉ xét lợi nhuận TTQT so với tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng, vì là hoạt
động dịch vụ nên tỷ lệ lợi nhuận đóng góp vào lợi nhuận hoạt động trước thuế của ngân
hàng chưa cao.Tuy nhiên, nếu xem xét ở một góc độ rộng hơn bao gồm cả với tỷ trọng
của hoạt động dịch vụ và tỷ trọng của hoạt động kinh doanh ngoại hối sẽ cho ta một cái
nhìn khả quan hơn về hoạt động TTQT.Khi tỷ trọng TTQT đạt gần ½ tổng các hoat động
dịch vụ và đạt khoản 1/3 trong 2 năm trở lại đây đối với tỷ trọng hoạt động kinh doanh
ngoại hối-một trong những thế mạnh của VCB.Qua đó có thể nhận xét hoạt động TTQT
tại ngân hàng VCB tương đối hiệu quả.
2.3.3 So sánh hoạt động TTQT giữa VCB và CTG
Bảng 2.6: lợi nhuận, tỷ trọng hoạt động TTQT/hoạt động dịch vụ và thị phần
XNK tại VCB với CGT
Để việc đánh khách quanhơn, tôi mở rộng phạm vi nghiên cứu bằng cách so sánh hoạt
động TTQT giữa VCB và một NHTMCP cùng quy mô và cũng là Ngân hàng Nhà nướcCTG. Theo thông tin ở bảng sô liệu trên, lợi nhuận hoạt động TTQT của CTG tăng
trưởng đều và có phần nhỉnh hơn so với ngân hàng VCB. Thu nhập cao hơn trong khi thị
25
phần phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu trong nước lại thấp hơn so với VCB, có thể nói
công tác quản lí chi phí và chất lượng khách hàng của CTG tốt hơn so với VCB.
Biểu đồ 2.2: So sánh hiệu quả hoạt động TTQT giữa VCB và CTG
Biểu đồ 2.2 đem lại một bức tranh rõ nét hơn về tình hình hoạt động TTQT thông qua chỉ
số tỷ trọng lợi nhuận TTQT/tổng lợi nhuận hoạt động dịch vụ cùng thị phần thanh toán
xuất – nhập khẩu giữa ngân hàng VCB và CTG trong giai đoạn 2010-2012,cả thu nhập
hoạt động TTQT lẫn cơ cấu trong hoạt động dịch vụ của CTG đều biểu hiện tốt hơn. Như
vậy xét trên quy mô rộng hơn theo các chỉ tiêu trên thì hoạt động TTQT tại ngân hàng
Vietcombank chưa đạt hiệu quả cao.
2.4
Đánh giá rủi ro hoạt động TTQT tại VCB
2.4.1 Dựa trên tỷ lệ cam kết trong nghiệp vụ mở LC
Bảng 2.7:tỷ lệ rủi ro trong nghiệp vụ phát hành LC
Đối với nghiệp vụ phát hành LC, để được ngân hàng đồng ý mở LC thanh toán, khách
hàng phải kí quỹ theo một tỉ lệ thỏa thuận từ 20-30-50% tùy vào sự đánh giá của ngân
hàng. Do đó tỷ lệ cam kết trong nghiệp vụ phát hành LC phải không vượt quá 80% tổng
giá trị LC đã mở (theo quy định 30 về hạn mức tín dụng, cam kết ngoại bảng của ngân
hàng). Như vậy, theo số liệu bảng trên, với tỷ lệ cam kết vào khoản 25%, ta nhận thấy
nhân viên phòng Thanh toán Nhập khẩu đã tuân thủ đúng các quy định về chuẩn mực an
toàn hoạt động của ngân hàng. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động
TTQT.
2.4.2 Dựa trên tỷ lệ phát sinh lỗi trong thực hiện giao dịch
Bảng 2.8:rủi ro tác nghiệp hoạt động TTQT
Nhìn chung các giao dịch bằng điện phát sinh rủi ro tại ngân hàng VCB có tỉ lệ thấp và
năm trong chuẩn quy định của ngân hàng (tỷ lệ phát sinh lỗi trong giao dịch Swift không
vượt quá 5%). Hiện nay, tại VCB chưa có quỹ bù đắp các rủi ro xảy ra do lỗi phát sinh
trong giao dịch bằng điện. Bởi trường hợp xảy ra lỗi là rất ít và đại đa số các giao dịch
bằng lỗi sẽ được thu hồi lại số tiền thanh toán, chỉ gây rủi ro bởi sự chậm trễ trong thanh
toán và chi phí thực hiện giao dịch tăng lên. Như vậy đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến chi phí thực hiện ngiệp vụ tăng nhanh.