Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 116 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp I

nguyễn văn nhân

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: khoa học đất
Mã số: 60.62.15
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn hữu thành

Hà Nội - 2006


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

1




Lời cám ơn
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trớc hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng
viên Khoa Đất và Môi trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã tận
tình hớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Đất
và Môi trờng, Khoa Sau đại học - Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn Dự án PHE đã tài trợ kinh phí cho tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Bình, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Cục thống kê tỉnh Yên Bái, Trạm Khí tợng thuỷ văn
tỉnh Yên Bái Sở Tài nguyên và Môi trờng tỉnh Yến Bái, Cấp uỷ, chính quyền và
bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, ngời thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân
trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Nguyễn Văn Nhân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

2



Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

iv

Danh mục bảng

v

Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh

vi

1. Mở đầu

1


1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................7
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài...........................................................................8
2. Tổng quan tài liệu

9

2.1. Khái niệm đất đai và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ............................9
2.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử đất nông nghiệp ....................................11
2.3. Quan điểm sử dụng đất đai bền vững...............................................................20
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam....................22
3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

37

3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................37
3.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................37
3.3. Phơng pháp nghiên cứu...................................................................................37
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

40

4.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................40
4.2. Điều kiện kinh tế, x hội ...................................................................................47
4.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Bình..........................................................60
4.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất chính của huyện Yên Bình......68
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............91
5. Kết luận và đề nghị

99


Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

3


Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Bq

: Bình quân

Cn-xd

: Công nghiệp - Xây dựng

Cpvc

: Chi phí vật chất

FAO

: Tổ chức Nông - Lơng Liên Hợp Quốc

GO


: Gía trị sản xuất

Gr

: Tổng giá trị sản xuất

Ic

: Chi phí trung gian

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

LUT

: Loại hình sử dụng đất

Mi

: Thu nhập hỗn hợp

Pv

: Lợi nhuận

SALT

: Mô hình canh tác trên đất dốc


Tcpsx

: Tổng chi phí sản xuất

Tm-dv

: Thơng mại - Dịch vụ

TN

: Thu nhập

Tt

: Tổng thu

TvS

: Tổng chi phí biến đổi

Va

: Giá trị gia tăng

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

4



Danh mục các bảng
Bảng 4.1. Diện tích các loại đất huyện Yên Bình

41

Bảng 4.2. Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Yên Bình

49

Bảng 4.3. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp

50

Bảng 4.4.Giá trị tăng thêm ngành lâm nghiệp

52

Bảng 4.5. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng

53

Bảng 4.6. Giá trị tăng thêm ngành thơng mại - dịch vụ

54

Bảng 4.8. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình năm 2005

62

Bảng 4.9. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của huyện Yên Bình 63

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm

70

Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả

74

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế LUT chè

76

Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế LUT cây Lâm nghiệp

78

Bảng 4.14. Hiệu quả x hội trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình 81
Bảng 4.15. Dự kiến bố trí sử dụng đất đến năm 2010 huyện Yên Bình

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

89

5


Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
Biểu đồ 4.1. Đặc điểm khí hậu huyện Yên Bình

45


Biểu đồ 4.2. Cơ cấu các dân tộc huyện Yên Ninh

48

Biểu đồ 4.4. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 x Cảm Nhân

57

Biểu đồ 4.5. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 x Tân Nguyên

58

Biểu đồ 4.6. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 x Đại Minh

58

Biêu đồ 4.7. Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 x Tân Hơng

59

Biểu đồ 4.8. Cơ cấu các loại đất năm 2005

61

Biểu đồ 4.9. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình năm 2005 62

Danh mục hình

Hình 1: LUT 2 lúa - 1 màu X Đại Minh


62

Hình 2: LUT Lúa - Màu X Cảm Nhân

63

Hình 4: LUT Sắn X Cảm Nhân

66

Hình 3: LUT Lúa nơng X Tân Nguyên

66

Hình 5: LUT Cây ăn quả X Đại Minh

67

Hình 6: LUT chè X Tân Hơng

69

Hình 7: LUT Rừng trồng X Tân Hơng

71

Hình 8: LUT Rừng khoanh nuôi X Tân Nguyên

71


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

6


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một t liệu đặc biệt trong sản xuất nông, lâm nghiệp, là đối
tợng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trờng sản xuất ra lơng thực,
thực phẩm, là nhân tố quan trọng hợp thành môi trờng. Đất có vị trí không
thay đổi, chất lợng và hiệu quả của đất phụ thuộc nhiều vào phơng thức sử
dụng của con ngời, nên chiến lợc sử dụng đất hợp lý tất yếu phải là một
phần hợp thành của chiến lợc phát triển nông nghiệp bền vững của tất cả các
nớc trên thế giới cũng nh nớc ta hiện nay.
Kinh tế phát triển, cùng với áp lực của việc sử dụng đất cho các ngành
sản xuất phi nông nghiệp và sự gia tăng dân số đ làm cho diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý có hiệu quả và bền
vững là mục tiêu hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp.
Yên Bình là một huyện miền núi phía Đông Nam của tỉnh Yên Bái,
đồng thời là cửa ngõ, đầu mối giao lu giữa các tỉnh miền xuôi với các tỉnh
phía Tây, Tây Bắc của Tổ quốc, gồm 23 x và 2 thị trấn với tổng số nhân
khẩu là 104.075 ngời, xếp thứ 3 trong 9 huyện thị của tỉnh. Tổng diện tích
tự nhiên của huyện là 76.227,44 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 56.584,87 ha, chiếm 74,2% tổng diện tích tự nhiên [24]. Khí hậu,
đất đai, tài nguyên khoáng sản của huyện Yên Bình có tiềm năng rất lớn
phù hợp với phát triển nông lâm nghiệp. Hiện nay, khai thác khoáng sản
đang đợc đẩy mạnh, tạo cơ hội giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
nhân dân, bên cạnh đó Yên Bình có 1.331 hòn đảo (đảo trên hồ Thác Bà) là

điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái.
Nền kinh tế của huyện Yên Bình chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm
nghiệp, mật độ dân số là 130 ngời/km2, riêng x vùng cao Xuân Long mật độ là
52 ngời/km2, bình quân đất nông nghiệp thấp (ruộng cấy lúa) dao động khoảng

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

7


200 m2/ngời, thu nhập bình quân trên đầu ngời thấp 259 nghìn đồng/tháng. Phần
lớn diện tích đất nông lâm nghiệp đ đợc sử dụng nhng khai thác cha hợp lý,
hiệu quả thấp. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất góp phần định hớng và
xây dựng một nền nông nghiệp bền vững là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để xác định các loại hình
sử dụng đất phù hợp ở huyện Yên Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2.2. Yêu cầu
Để đạt đợc mục đích trên cần nắm vững các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, x hội ảnh hởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp về các loại hình sử
dụng đất chính của huyện Yên Bình.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------


8


2. Tổng quan tài liệu
2.1. Khái niệm đất đai và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1. Khái niệm
Cho đến nay đ có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những
khái niệm, định nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên khá hoàn chỉnh của học giả
ngời Nga Docuchaiep 1879 cho rằng Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành bao gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tuy vậy, khái
niệm này cha đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trờng xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đ bổ sung các yếu tố
nh nớc ngầm và đặc biệt là vai trò của con ngời để hoàn chỉnh khái niệm
nêu trên. Học giả ngời Anh Wiliam đ đa thêm khái niệm về đất nh sau
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây [15].
Bàn về vấn đề này, C.Mác đ viết: Đất là t liệu sản xuất cơ bản và phổ biến
quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, Điều kiện không thể thiếu đợc của
sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài ngời kế tiếp nhau [7]. Theo
quan niệm của các nhà thổ nhỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng Đất là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đợc [25] và đất đai
đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trờng sinh thái ngay trên
và dới bề mặt đó bao gồm khí hậu, thời tiết, thổ nhỡng, dạng địa hình, mặt
nớc, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nớc ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định c của con ngời, những kết
quả của con ngời trong quá khứ và hiện tại để lại [31].
Tóm lại, có thể hiểu: đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng, theo chiều nằm ngang, đất giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa

hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của x hội loài ngời.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

9


Theo Luật Đất đai năm 2003 và Thông t số 28/2004/TT-BTNMT [6], [16]:
đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đ có rừng bị khai thác,
chặt phá, hoả hoạn nay đợc đầu t để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất
có cây rừng mới trồng cha đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đ giao để trồng rừng
mới), bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông lâm nghiệp phải đợc sử dụng đầy đủ, hợp lý [9], [35]. Điều
này có nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần đợc sử dụng hết vào sản xuất, với
việc bố trí cơ cây trồng vật nuôi phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi đồng thời gìn giữ
bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông lâm nghiệp phải đợc sử dụng đạt hiệu quả cao [9], [35]. Đây là
kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau nh: năng suất cây trồng, chi
phí đầu t, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất Muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính

sách kinh tế x hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lợng thực, thực phẩm, tăng
cờng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- Đất nông lâm nghiệp cần phải đợc quản lý và sử dụng một cách
bền vững [9]. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lợng và chất
lợng, có nghĩa là đất đai phải đợc bảo tồn không chỉ đáp ứng đợc nhu

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

10


cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tơng lai. Sự bền vững của đất đai
gắn liền với điều kiện sinh thái môi trờng vì vậy các phơng thức sử dụng
đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trờng đất nhằm đáp
ứng đợc lợi ích trớc mắt và lâu dài.
Nh vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
2.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử đất nông nghiệp

2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1. Quan điểm về hiệu quả
Ngời ta thờng nói sản xuất có hiệu quả, sản xuất không có hiệu
quả hay là sản xuất kém hiệu quả. Vậy hiệu quả là gì? đến nay, các nhà
nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đ đa ra nhiều quan điểm về
hiệu quả, có thể khái quát nh sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành và
đó cũng chính là quy luật Tiết kiệm và tăng năng suất lao động [29].
- Hiệu quả theo quan điểm của các nhà khoa học Xô Viết đó là sự

tăng trởng kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm x hội hoặc thu nhập
quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng đợc yêu cầu của quy luật kinh tế cơ
bản của Chủ nghĩa x hội [29].
- Có quan điểm cho rằng: hiệu quả sản xuất diễn ra khi x hội
không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
các điểm lựa chọn đều nằm trên một đờng giới hạn khả năng sản xuất của
nó, hoặc khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản
xuất trên giới hạn khả năng sản xuất [29].
- Các nhà kinh tế ngời Đức lại nói hiệu quả kinh tế là mức độ tiết

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

11


kiệm chi phí và mức độ tăng kết quả hữu ích đạt đợc [18].
- Quan điểm khác lại khẳng định Hiệu quả kinh tế đợc hiểu là mối quan
hệ tơng quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc
kết quả đó [30]. Kết quả sản xuất ở đây đợc hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn
lợng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều điểm về hiệu quả. Tuy nhiên việc xác định bản
chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác và
những luận điểm lý thuyết hệ thống sau đây [2]:
+ Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của x hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phơng
thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngời đều tuân theo quy luật đó, nó
quyết định động lực phát triển của lực lợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển
văn minh x hội và nâng cao đời sống của con ngời qua mọi thời đại.

+ Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất x hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
ngời với con ngời trong quá trình sản xuất.
Hệ thống sản xuất x hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các
phơng tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống x hội, đáp ứng các nhu cầu x hội,
nhu cầu của con ngời là những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất
định của con ngời đối với môi trờng bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật
chất, năng lợng giữa sản xuất x hội và môi trờng.
+ Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là
mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói
chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối u giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn
thu đợc với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Nh vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế x hội phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh tế

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

12


và là đặc trng của mọi hình thái kinh tế x hội. Quan điểm về hiệu quả
kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau sẽ không giống nhau, tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế x hội và yêu cầu mục đích của đơn vị sản xuất mà
đánh giá theo những giác độ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy, mọi quan
niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó là vấn đề tiết kiệm
các nguồn lực để sản xuất ra khối lợng sản phẩm tối đa.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác
và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau đây [2]:
* Nếu căn cứ vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả có thể phân

thành 3 loại: hiệu quả kinh tế; hiệu quả x hội; hiệu quả môi trờng.
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng năng lợng hoá, đợc tính toán tơng đối chính xác và biểu
hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả x hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngời. Việc lợng hoá các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả x hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, ổn
định chỗ ở, xoá đói giảm nghèo, định canh định c, lành mạnh x hội
- Hiệu quả môi trờng, đây là loại hiệu quả đợc các nhà môi trờng
rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất đợc coi là
có hiệu quả thì hoạt động đó không có những ảnh hởng tác động xấu đến
môi trờng đất, nớc, không khí, không làm ảnh hởng xấu đến môi sinh và
đa dạng sinh học.
* Nếu căn cứ vào yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế có thể phân ra các
loại hiệu quả sau:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

13


- Hiệu quả kinh tế vùng l nh thổ.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất, phi vật chất.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
* Nếu căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phơng hớng tác động
vào sản xuất có các loại hiệu quả sau:
- Hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng tài nguyên nh đất đai, năng

lợng, nguyên liệu.
- Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc thiết bị.
- Hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý.
* Riêng trong sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả bao gồm 2 mặt:
- Hiệu quả sinh học trong nông nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.
+ Hiệu quả sinh học thờng gắn với các hoạt động của các quá trình
sinh học, đợc diễn đạt thông qua các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất
(một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất là đất đai và môi trờng tự
nhiên). Quá trình sinh học diễn ra ở những môi trờng khác nhau là khác
nhau, việc cải tiến chúng không dễ dàng. Vì vậy, sự phù hợp giữa quá trình
sinh học với môi trờng là điều cần thiết Đất nào thì cây ấy.
+ Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối,
đó là: Quy luật cung - cầu và quy luật hiệu quả giảm dần.
Hiệu quả sinh học của nông nghiệp không phụ thuộc vào việc ngời ta
có thích mua sản phẩm đó hay không; còn hiệu quả kinh tế nông nghiệp thì lại
bị khống chế bởi những vấn đề này, nhất là trong điều kiện sản xuất nông
nghiệp hàng hoá. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu của kinh tế nông nghiệp.
Về quy luật cung - cầu: trong kinh tế vĩ mô khi mà tổng cung vợt quá tổng
cầu về một sản phẩm nào đó thì tất yếu giá cả sẽ hạ xuống. Nh vậy quan điểm
khác nhau giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả sinh học thờng bắt nguồn từ vấn đề

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

14


x hội. Vấn đề cần giải quyết là làm sao để tăng khối lợng, sản xuất ra nhiều sản
phẩm cho những ai yêu cầu trong khuân khổ x hội và kinh tế nhất định.

Nhu cầu ở đây không phải là nhu cầu chung mà chính là nhu cầu về khả
năng thanh toán, hơn nữa nhu cầu còn gắn liền với các thói quen và sở thích của
ngời tiêu dùng. Sự lựa chọn của ngời tiêu dùng dẫn đến sự cạnh tranh trong
quá trình sản xuất, các nhà sản xuất tập trung đầu t vào loại sản phẩm có nhu
cầu cao, do đó dẫn đến sản xuất thừa và giá bán sẽ hạ. D thừa và thiếu hụt đ trở
thành chu kỳ của kinh tế thị trờng, nh vậy sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế.
Về quy luật hiệu quả giảm dần: hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng
còn tuân theo quy luật hiệu xuất giảm dần. Tức là sự phản ứng của năng suất
cây trồng với mức đầu t sẽ giảm dần kể từ một ngỡng nào đó, ngỡng đó
còn gọi là điểm tối u sinh học. Kể từ điểm tối u sinh học này thì một đơn vị
đầu t lên dẫn đến năng suất cây trồng tăng ít hơn so với trớc đó, nếu chúng
ta tiếp tục tăng mức đầu t thì hiệu quả sẽ giảm dần.
* Tóm lại: đánh giá hiệu quả phải đợc xem xét một cách toàn diện cả
về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ chung của toàn nền kinh
tế. Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế; hiệu quả x hội; hiệu quả môi
trờng. Ba là loại hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau nh một
thể thống nhất và không tách rời nhau.
- Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế thì hiệu quả của các doanh nghiệp phải
gắn với hiệu quả chung của toàn x hội.
- Trong sản xuất nông nghiệp khi đánh giá hiệu quả kinh tế của một
phơng thức sử dụng đất, một hệ thống cây trồng phải xét đến khả năng sản
xuất hàng hoá, hoà nhập với thị trờng trong nớc và quốc tế, thực hiện
cạnh tranh, phát huy hết lợi thế so sánh của từng vùng, góp phần công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Một tiêu chuẩn nữa trong đánh giá hiệu quả là vấn đề chuyên môn hoá
và đa dạng hoá sản phẩm, sử dụng hợp lý nguồn lao động, tạo công ăn việc

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

15



làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
Hiệu quả là một vấn đề rất phức tạp, ở mỗi khía cạnh nghiên cứu khác
nhau có hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khác nhau. Nếu đánh giá đúng
đắn sẽ kích thích sản xuất phát triển và tăng cờng áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong các hoàn cảnh cụ thể.
2.2.2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Để có một hệ thống chỉ tiêu đúng đắn, phù hợp với điều kiện sản xuất
của đơn vị, của ngành thì chúng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
- Đảm bảo tính khoa học, đơn giản và khả thi.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nớc ta.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế đợc bắt nguồn từ bản chất của hiệu quả, đó là
mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói cách khác là giữa chi phí
và các kết quả thu đợc từ chi phí đó. Tuỳ theo các hệ thống tính toán mà các
chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có sự khác nhau.
2.2.2.2. Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả, đó là mối quan hệ tơng quan
giữa các yếu tố đầu ra (kết quả sản xuất) và các yếu tố đầu vào (chi phí sản
xuất). Hiện nay, các nhà kinh tế học đều thống nhất một số cách tính toán
hiệu quả kinh tế nh sau [35]:
Cách 1.

Hiệu quả = Kết quả thu đợc - Chi phí bỏ ra
Hay: H = Q - C


Trong đó: H là hiệu quả; Q là kết quả; C là chi phí bỏ ra
- Công thức này phản ánh rõ nét quy mô hiệu quả của toàn bộ quá

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

16


trình sản xuất hoặc đối tợng nghiên cứu. Kết quả sản xuất đợc phản ánh
chủ yếu là chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) và tổng thu. Chi phí bỏ ra (xét theo
phạm vi tính toán) có thể là chi phí trung gian, tổng chi phí vật chất, tổng
chi phí lao động, chi phí một yếu tố đầu vào nào đó hoặc tổng chi phí sản
xuất. Cụ thể nh sau:
+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản xuất và dịch vụ đợc
tạo ra trong một thời gian nhất định - thờng là một năm. Trong sản xuất
của nông hộ, giá trị sản xuất là giá trị các loại sản phẩm chính, sản phẩm
phụ sản xuất ra trong năm.
+ Tổng thu (TT): là giá trị các loại sản phẩm chính, phụ sản xuất ra
trong năm, tính cho từng loại cây trồng, từng ngành, công thức luân canh,
nhóm hộ.
+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí thờng xuyên về
vật chất (không kể khấu hao) và dịch vụ đợc sử dụng trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp, chi phí trung
gian gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm đất, thuỷ lợi,
bảo vệ thực vật.
+ Tổng chi phí vật chất (CPVC): là toàn bộ giá trị chi phí vật chất, gồm
chi phí trung gian, khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất, chi phí tài chính
khác bỏ ra trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
+ Tổng chi phí sản xuất (TCPSX): là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm

chi phí vật chất và chi phí lao động (lao động thuê ngoài + lao động gia đình)
đ bỏ ra trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả theo công thức này bao gồm:
Giá trị gia tăng (VA) = Giá trị sản xuất (GO) - Chi phí trung gian (IC)
Thu nhập hỗn hợp (MI) = Giá trị sản xuất (GO) - Tổng chi phí vật chất (CPVC)
Thu nhập (TN) = Tổng thu (TT) - Tổng chi phí vật chất (CPVC)
- ý nghĩa của các chỉ tiêu nh sau:

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

17


+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
ngành (hộ, cây trồng) sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời ta rất quan tâm đến giá trị gia tăng, nó
phản ánh đến trình độ đầu t chi phí vật chất, lao động và khả năng tổ chức
quản lý của chủ thể sản xuất. Tuy vậy, đối với nông hộ việc tính giá trị gia
tăng là chính xác.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần tuý của ngời sản
xuất, gồm trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận đợc trong
một chu kỳ sản xuất, chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích
luỹ của ngời sản xuất. Nó chính là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nông hộ
trong điều kiện sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực gia đình.
+ Lợi nhuận (Pt): là chỉ tiêu phản ánh chất lợng của các hoạt động
kinh tế và là mục tiêu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, đối với
nông hộ việc tính lợi nhuận là khó chính xác.
Cách 2.

Hiệu quả = Kết quả thu đợc/ Chi phí bỏ ra

hay H = Q/ C

- Công thức này phản ánh rõ nét hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản
xuất. Từ công thức này, có thể tính đợc các chỉ tiêu tỷ suất nh tỷ suất giá trị
sản xuất tính theo chi phí trung gian, chi phí sản xuất Để tính hiệu quả theo
công thức này, cần phải xác định rõ chỉ tiêu kết quả. Kết quả ở đây có thể bao
gồm giá trị sản xuất (GO), tổng thu (TT), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn
hợp (MI) hoặc lợi nhuận (Pr). Chi phí bỏ ra nh chi phí trung gian, chi phí vật
chất, vốn đầu t, diện tích đất, tổng số lao động hoặc ngày lao động tham gia
sản xuất tạo sản phẩm. Sau đó đem so sánh giữa kết quả thu đợc và chi phí
bỏ ra để xác định hiệu quả.
- Từ công thức này, có thể hình thành một số chỉ tiêu hiệu quả nh sau:
+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/ha canh tác (gieo trồng).
+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/1 đơn vị chi phí trung gian.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

18


+ Giá trị sản xuất (tổng thu)/1 ngày lao động (ngời lao động).
Tơng tự ta có thể tính đợc giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận
cho 1 ha canh tác, gieo trồng hoặc 1 ngày công lao động (ngời lao động).
Cách 3. Hiệu quả = Chênh lệch kết quả sản xuất - Chênh lệch chi phí bỏ ra
Hay: H = Q - C
- Công thức này phản ánh mức hiệu quả đạt đợc khi đầu t thêm một
lợng chi phí yếu tố đầu vào cho sản xuất. Thờng đợc sử dụng để xác định
hiệu quả kinh tế của đầu t theo chiều sâu hoặc của việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và sản xuất.
- Việc xác định kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra cũng tơng tự nh

công thức 2. Chênh lệch Q và C đợc tính bằng cách xem xét sự thay đổi
của Q và C theo thời gian từng đối tợng cụ thể.
Cách 4. Hiệu quả = Chênh lệch kết quả thu đợc/Chênh lệch chi phí bỏ ra
hay H = Q/C
- Công thức này phản ánh rõ mức độ đạt đợc hiệu quả khi đầu t thêm
một đơn vị yếu tố đầu vào cho sản xuất. Việc xác định Q và C tơng tự
công thức 3. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả đầu t theo chiều sâu trên
cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cách 5.
+ Tổng giá trị sản xuất (GR): Tính bằng tổng giá trị tiền (đồng) của sản
phẩm mà LUT thu đợc/ha/năm.
+ Tổng chi phí biến đổi (TVS): Tính bằng tổng giá trị tiền (đồng), chi
phí gồm: chi phí sản xuất + thuế + tiền lao động thuê ngoài cho LUT/ha/năm
(không tính lao động gia đình).
+ Thu nhập hỗn hợp (Income = GR - TVS): Thu nhập hỗn hợp của LUT
đợc tính theo hiệu số giữa tổng thu và tổng chi phí biến đổi (đồng/ha/năm)
của mỗi LUT.
+ Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí biến đổi

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

19


+ Giá trị ngày công lao động = Thu nhập hỗn hợp/công lao động
Nh vâỵ, có rất nhiều cách xác định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong
sản xuất. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực sản
xuất, từng trờng hợp nghiên cứu mà ta có thể sử dụng công thức và hệ thống
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho phù hợp, tuân thủ đúng những lựa chọn hệ
thống chỉ tiêu đ đề ra. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chủ yếu là cách 5

để tính toán và phân tích hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đánh giá
đợc trình bày ở phần 4.
2.3. Quan điểm sử dụng đất đai bền vững

Trớc đây, khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu của con ngời thì việc
khai thác từ đất đai là không gặp nhiều khó khăn và cha có những ảnh hởng
lớn đến tài nguyên đất đai. Trong một vài thập kỷ gần đây, khi dân số thế giới
đ trở nên ngày một đông hơn, đặc biệt là ở các nớc đang phát triển, thì vấn
đề đảm bảo lơng thực cho sự gia tăng dân số đ trở thành sức ép ngày càng
mạnh mẽ đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con ngời phải mở mang thêm diện
tích canh tác trên các vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đ gây
ra các quá trình xói mòn, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng làm
cho độ phì nhiêu ngày càng suy giảm và cuối cùng đ dẫn đến sự thoái hoá.
Khi đất đ bị thoái hoá, nó rất khó có khả năng phục hồi, hoặc phải chi phí rất
tốn kém mới có thể phục hồi đợc. Theo De Kimpe & Warkentin (1998), đất
có 5 chức năng chính Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học, phân
phối nớc, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng
lợng, các chức năng trên là những trợ giúp rất cần thiết cho các hệ sinh thái.
Mục đích sản xuất và tạo ra lợi nhuận luôn chi phối các hoạt động của con
ngời lên đất đai và môi trờng tự nhiên, những giải pháp sử dụng và quản lý
đất không thích hợp chính là những nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ cân bằng
lớn trong các chức năng của đất và chúng sẽ là hậu quả làm cho nó bị thoái

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

20


hoá. De Kimpe & Warkentin đ đa ra một số ví dụ điển hình về quá trình

thoái hoá đất do hậu quả mất cân bằng hữu cơ trong đất là nguyên nhân dẫn
đến mất cân bằng giữa các chức năng của đất nh: làm cho đất bị chặt bí do
đó thiếu sự trao đổi không khí giữa đất và khí quyển (chức năng phân phối
năng lợng), làm giảm khả năng giữ nớc (chức năng phân phối nớc), giảm
khả năng hấp thụ các chất dinh dỡng và cố định chất độc (chức năng tích luỹ
và phân phối vật chất) dẫn đến làm giảm các hoạt động sinh học trong đất
(vòng tuần hoàn sinh hoá) [11].
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tơng lai phát triển của loài ngời, chính bởi vậy việc tìm kiếm các
giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đ đợc nhiều nhà nghiên cứu đất
và các tổ chức Quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát
triển của khoa học. Thuật ngữ sử dụng đất bền vững (Sustainable land use)
đ trở thành khá thông dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung sử dụng đất bền
vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trng: khí hậu, địa
hình, thổ nhỡng, chế độ thuỷ văn, thực vật và động vật và cả những hoạt động
cải thiện quản lý đất đai nh các hệ thống tiêu nớc, xây dựng đồng ruộng do
đó thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất, chúng ta phải xác định đợc những
vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động đến khả năng bền vững đất đai trên
phạm vi cụ thể của từng vùng, để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất,
đồng thời hạn chế đợc những tác hại đối với môi trờng sinh thái.
Để duy trì đợc khả năng bền vững đối với đất đai, Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) [40] đ xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng
đất bền vững đó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lợng đất và nớc.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------


21


- Khả thi về mặt kinh tế.
- Đợc sự chấp nhận của x hội.
Năm nguyên tắc trên đây đợc coi nh những tiêu chí của việc sử dụng
đất bền vững. Nếu trong thực tế đạt đợc năm mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ thành công, còn nếu chỉ đạt đợc một vài mục tiêu chứ không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ thành công đợc ở từng bộ phận.
Tóm lại: trong sản xuất nông lâm nghiệp việc sử dụng đất đai bền vững phải
đảm bảo trên cơ sở sản xuất ổn định, chất lợng đất không bị xấu đi cùng với quá
trình sử dụng và cho thế hệ mai sau, không làm thay đổi môi trờng sinh thái.
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở
Việt Nam

2.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Tài nguyên đất trên thế giới có khoảng 1.530 triệu ha đất canh tác
chiếm 10,6% tổng diện tích. châu á, mặc dù chiếm tới dân số nhng chỉ có
khoảng 20% đất nông nghiệp toàn cầu. Đất đồi núi ở châu á chiếm khoảng
35% tổng diện tích của các nớc, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nớc trời nói
chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đợc
trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới, khoảng
40 - 60 triệu ha trớc đây vốn là rừng tự nhiên che phủ, nhng đến nay do
hoạt động của con ngời nên rừng đ bị chặt phá và thảm thực vật đ chuyển
thành cây bụi và cỏ dại. Hàng năm lợng đất xói mòn mất khoảng 6 - 7 triệu
ha đất canh tác, cùng với đó là khoảng 25 triệu tấn mùn bị cuốn trôi ra sông,
biển. Đến năm 2000 dân số thế giới đạt 6,2 tỷ ngời và dự kiến đến năm
2010 sẽ là 7,1 tỷ ngời, xấp xỉ 10 tỷ ngời vào năm 2025, cứ 1% dân số tăng
lên sẽ cần tăng khoảng 2,9% sản lợng lơng thực [34]. Do vậy, đáp ứng
đợc nhu cầu nông lâm sản, các nhà khoa học trên thế giới đ tập trung vào

các hớng nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất, các hớng nghiên cứu
chủ yếu có thể khái quát nh sau:

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

22


* Tạo môi trờng thuận lợi cho khai thác và sử dụng đất (chính sách,
chơng trình dự án, môi trờng đầu t)
- Nhiều chơng trình và dự án khai thác sử dụng đất đ đợc triển khai
thực hiện ở nhiều nớc trên thế giới nh chơng trình khai thác và sử dụng đất
các loại, chơng trình giải quyết sức kéo nông nghiệp và thức ăn gia súc,
chơng trình phát triển thuỷ lợi, sản xuất hoa đặc sản xuất khẩu, chơng trình
bảo vệ đất ở những nơi có hệ sinh thái bị phá vỡ và chơng trình việc làm, sử
dụng lao động nông thôn [29]. Mỗi chơng trình có mục tiêu chủ yếu khác
nhau, nhng tựu chung lại các chơng trình đều nhằm mục đích khai thác sử
dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn.
- Inđônêxia, Luật Đất đai ghi rõ ngời dân có quyền sử dụng trong 10
năm, quyền sở hữu không đợc vĩnh viễn khi Nhà nớc có nhu cầu xây dựng
công trình công cộng. Các chơng trình bảo vệ đất cũng đ đợc thực hiện
nhằm bảo vệ các vùng đất bậc thang và trồng cây theo đờng đồng mức.
Ngoài ra Chính phủ u tiên hàng đầu cho chơng trình phát triển lơng thực
nhằm tìm ra các giống cây trồng lơng thực, cây đậu đỗ phù hợp với đặc điểm
điều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái. Kết quả là đ tạo đợc một số
giống ngô có năng suất cao chất lợng tốt, ví dụ: giống ngô trắng Bague có
thời gian sinh trởng 90 ngày, năng suất đạt 4 - 5 tấn/ha so với giống ngô cũ
chỉ đạt 1 - 2 tấn/ha; hoặc cây lúa Miến là loại cây có giá trị dinh dỡng cao,
làm thức ăn cho ngời và gia súc có năng suất đạt 3,5 tấn/ha có thể trồng tái
giá, sức chống chịu sâu bệnh tốt với đầu t chi phí thấp [13].

- Trung Quốc, Chính phủ đ đa ra các chính sách quản lý và sử dụng
đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm
và tính tự chủ sáng tạo của nông dân trong sản xuất trên phạm vi cả nớc.
Thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế nông thôn ly nông bất ly hơng [34]
đ thúc đẩy phát triển kinh tế x hội nông thôn Trung Quốc toàn diện và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

23


- Thái Lan từ năm 1975 Nhà nớc đ thực thi chính sách đất đai, quy
định mức hạn điền 8 ha với trồng trọt và 16 ha đối với đất chăn nuôi. Đến năm
1998 Luật Đất đai bổ sung quy định đất đai ổn định và không ổn định, tạo
điều kiện cho ngời dân yên tâm sản xuất, góp phần đa Thái Lan đ trở thành
nớc đứng đầu trong xuất khẩu gạo, sản xuất cao su và đánh bắt cá ngừ [13].
* Nghiên cứu chọn tạo giống mới và sử dụng phân bón có hiệu quả
nâng cao năng suất cây trồng
- Hàng năm, các viện nghiên cứu khoa học nông nghiệp trên thế giới đ
nghiên cứu, đa ra một số giống cây trồng mới có năng suất cao, ổn định
nhằm sử dụng đất ngày càng có hiệu quả. Thành tựu nổi bật của lĩnh vực này
là các nhà khoa học đ tạo ra các giống lúa nớc, lúa mì, ngô, có tiềm năng
năng suất cao, mở ra cuộc cách mạng xanh và giải quyết cơ bản nạn đói của
các nớc thuộc thế giới thứ ba. Cho đến nay, theo số liệu thống kê năm 2000
của Việt Nam cho biết năng suất của một số cây trồng chủ yếu ở một số nớc
trong khu vực châu á tăng lên đáng kể trong giai đoạn 1995 - 2000, cụ thể
nh sau: Inđônêxia, năng suất lúa từ 43,4 - 46,2 tạ/ha, ngô từ 22,5 - 26,3 tạ/ha;
Philíppin, năng suất lúa từ 28,4 - 46,2 tạ/ha, ngô từ 15,6 - 20,1 tạ/ha; Thái Lan
năng suất lúa từ 23,4 - 24,8 tạ/ha, ngô từ 32,9 - 34,4 tạ/ha đó là kết quả của

một hớng nghiên cứu chọn tạo ra những giống cây trồng có năng suất cao
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất [33].
* Xây dựng công thức luân canh, xen canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
cùng với xây dựng mô hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững
- Theo Triệu Quốc Kỳ, ở Trung Quốc trên đất 2 vụ lúa ở vùng phía Nam
thờng đợc canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng: Lúa - Lúa mì Khoai tây hoặc Lạc - đậu tơng - Lúa mì, đây là các công thức mang lại hiệu
quả cao đợc nhiều nơi áp dụng. ở Inđônêxia, với cơ cấu cây trồng gồm Lạc Đỗ xanh - Lúa nơng đ làm cho năng suất tăng lên 8 - 18% so với việc trồng
riêng rẽ. ở rất nhiều nớc châu á (Thái Lan, Lào, Philippin, Malayxia), từ

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------------------

24


×