Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------
nguyễn mạnh hà
Thành phần sâu, nhện hại hoa Loa kèn, đặc điểm sinh học,
sinh thái của rệp muội Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald
và biện pháp phòng chống chúng tại ngoại thành Hà Nội
vụ đông xuân năm 2005 - 2006
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10
Ngời hớng dẫn khoa học: PGs.tS. Nguyễn thị kim oanh
Hà Nội - 2006
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và cha hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đợc cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trong luận văn này đã đợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
2
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh đã hớng dẫn tận tình, chỉ bảo cặn
kẽ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
- Tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học, Khoa Sau đại học,
đặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Côn trùng, Trờng Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội, đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn cho
tôi hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và ngời thân đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hà
3
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
1.
Mở đầu
i
1.1.
Đặt vấn đề
10
1.2.
Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
12
2.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
14
2.1.
Khái quát tình hình sản xuất hoa vùng Hà Nội và phụ cận
14
2.2.
Những nghiên cứu trong nớc và ngoài nớc về sâu, rệp muội
hại hoa, cây trồng
3.
17
Địa điểm, thời gian, đối tợng, vật liệu và phơng pháp
nghiên cứu
36
3.1.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
36
3.2.
Đối tợng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
36
3.3.
Phơng pháp nghiên cứu
37
4.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
43
4.1.
Thành phần sâu, nhện hại hoa loa kèn vùng Hà Nội vụ đông
xuân năm 2005 - 2006
4.2.
43
Thành phần thiên địch của rệp muội hại hoa loa kèn trong vụ
đông xuân năm 2005 - 2006 tại Hà Nội
4
54
4.3.
Thời gian phát dục, vòng đời, sức sinh sản, nhịp điệu sinh sản,
kích thớc của rệp xanh đen (P. chrysanthemi Theobald) ở các
đợt nuôi năm 2005 - 2006
57
4.3.1. Kích thớc của rệp xanh đen khi nuôi ở các điều kiện khác nhau
57
4.3.2. Thời gian phát dục và vòng đời của rệp xanh đen
(P. chrysanthemi) ở các đợt nuôi.
59
4.3.3. Nhịp điệu sinh sản của rệp xanh đen (Pleotrichophorus
chrysanthemi Theobald) qua các đợt nuôi thí nghiệm năm 2005
- 2006
61
4.3.4. Sức sinh sản, thời gian sinh sản của rệp xanh đen
(P. chrysanthemi) ở các đợt nuôi thí nghiệm.
4.4.
64
Diễn biến mật độ và mức độ gây hại của một số sâu hại chính trên
hoa loa kèn vụ đông xuân 2005 - 2006 vùng Hà Nội
65
4.4.1. Diễn biến mật độ một số loài sâu hại chính trên hoa loa kèn
(Lilium longiflorum Thunb) ở vụ muộn tại Quảng An - Tây Hồ
65
4.4.2. Diễn biến mật độ rệp xanh đen (P.chrysanthemi) trên các giống
loa kèn trong vụ muội tại Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội
68
4.4.3. Diễn biến mật độ rệp xanh (P.chrysanthemi) hại trên hoa loa
kèn ở hai vụ chính và muộn tại Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội
năm 2005 - 2006
70
4.4.4. Diễn biến mật độ sâu hại chính trên hoa loa kèn (L.auratum) ở
vụ đông xuân chính vụ tại Tây Tựu- Từ Liêm - Hà Nội năm
2005 - 2006
73
4.4.5. Diễn biến mật độ rệp xanh (P.chrysanthemi) hại trên hoa loa
kèn (L. auratum) ở hai vụ chính và muộn tại Tây Tựu - Từ Liêm
-Hà Nội năm 2005 - 2006.
4.5.
76
Đánh giá hiệu lực một số thuốc hoá học đang dùng phổ biến
hiện nay phòng trừ rệp muội
79
5
4.5.1. Thí nghiệm hiệu lực thuốc hoá học trong phòng.
80
4.5.2. Thí nghiệm hiệu lực thuốc hoá học ngoài đồng ruộng.
80
4.6.
Đề xuất một số biện pháp phòng chống sâu hại, nhện hại, rệp
muội trên hoa loa kèn
83
5.
Kết luận và đề nghị
85
5.1.
Kết luận
85
5.2.
Đề nghị
87
Tài liệu tham khảo
88
6
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
BVTV: B¶o vÖ thùc vËt
ctv
: Céng t¸c viªn
IPM : Phßng trõ tæng hîp dÞch h¹i c©y trång n«ng nghiÖp
NXB : Nhµ xuÊt b¶n
7
Danh mục các bảng
STT
4.1.
Tên bảng
Trang
Thành phân sâu hại hoa loa kèn vùng Hà Nội vụ đông xuân năm
2005 2006
4.2.
44
Thành phần thiên địch rệp muội hại hoa loa kèn vùng Hà Nội và
phụ cận vụ đông năm 2005 - 2006
4.3.
Kích thớc của rệp xanh đen qua các pha phát dục ở các đợt thí
nghiệm năm 2005 - 2006
4.4.
58
Thời gian phát dục và vòng đời của rệp xanh đen
(P.chrysanthemi) ở các đợt nuôi năm 2005 - 2006
4.5.
64
Diễn biến mật độ một số loài sâu hại chính trên hoa loa kèn ở vụ
đông xuân muộn tại Quảng An - Tây Hồ- Hà Nội năm 2005 2006
4.8.
62
Sức sinh sản, thời gian sinh sản của rệp xanh đen
(P. chrysanthemi ) ở các đợt nuôi thí nghiệm
4.7.
60
Nhịp điệu sinh sản của rệp xanh đen (P. chrysanthemi) qua các
đợt nuôi thí nghiệm năm2005 - 2006
4.6.
55
66
Diễn biến mật độ rệp xanh đen (P.chrysanthemi ) trên các giống
loa kèn ở vụ muộn tại Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội năm 2005 2006.
4.9.
69
Diễn biến mật độ rệp xanh (P.chrysanthemi) hại trên hoa loa kèn
ở hai vụ chính và muộn tại Quảng An - Tây Hồ - Hà Nội năm
2005 - 2006
72
4.10. Diễn biến mật độ sâu hại chính trên hoa loa kèn (L.auratum ) ở vụ
đông xuân chính vụ tại Tây Tựu- Từ Liêm - Hà Nội năm 2005 2006
74
8
4.11. Diễn biến mật độ rệp xanh (P.chrysanthemi) hại trên hoa loa
kèn ở hai vụ chính và muộn tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội năm
2005 - 2006
78
4.12. Hiệu lực một số loại thuốc thí nghiệm trong phòng
80
4.13. Hiệu lực một số loại thuốc hoá học trừ rệp muội
(Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald) hại trên hoa loa kèn
vụ đông xuân tại Hà Nội năm 2005 - 2006.
9
82
1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Hoa tơi là một sản phẩm đặc biệt vừa mang giá trị tinh thần, vừa mang
giá trị kinh tế đ từ lâu con ngời đ thởng thức hoa nh một món ăn tinh
thần. Những bông hoa tơi thắm nhiều màu sắc và hơng thơm quyến rũ đ
trở nên gần gũi và không thể thiếu đợc trong nhu cầu về đời sống tinh thần
của con ngời, bó hoa tơi thắm đại diện cho sự hoà bình hữu nghị và trang
trọng, cầu nối cho sự biểu lộ tình cảm của con ngời trong lúc vui cũng nh
lúc buồn. Bông hoa là sứ giả của tình yêu và có khi nó là nguồn cảm hứng,
cảm xúc của con ngời để từ đó có thể chuyển tải tâm hồn trong sáng vào đó.
Mặt khác nó còn là sự tôn thờ tín ngỡng của con ngời.
Ngày nay, sự phát triển của nền văn minh văn hoá nhân loại con ngời
đ sử dụng hoa một cách sâu sắc hơn. Hơng thơm và tinh dầu hoa dùng để
chế mỹ phẩm, dợc liệu rất có ý nghĩa và giá trị trong đời sống của con ngời.
Trong chiến lợc phát triển nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất
đai nhỏ đang là một yêu cầu bức thiết trong sản xuất nông nghiệp. Nghề trồng
hoa đ trở nên phổ biến ở các vùng ven đô thị, nhiều mô hình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiều hộ đ đạt tổng thu nhập hàng
trăm triệu đồng trên một hécta mỗi năm nhờ kỹ thuật cao trong trồng hoa
thâm canh. Khi nói đến hoa ngời ta không thể không nói đến hoa loa kèn,
một trong những loài hoa đợc trồng phổ biến nhất trên thế giới. Hoa loa kèn
không chỉ hấp dẫn ngời tiêu dùng về màu sắc mà còn bởi đặc trng vế tuổi
thọ của hoa rất lâu.
10
Vùng đồng bằng Bắc bộ hiện nay có nhiều vùng trồng hoa với trình độ
kỹ thuật thâm canh cao và diện tích đáng kể nh: Từ Liêm, Đông Anh (Hà
Nội), Đằng Hải (Hải Phòng), Mê Linh (Vĩnh Phúc), Văn Giang, Văn Lâm
(Hng Yên). Khu vực ngoại thành Hà Nội và lân cận các loại hoa trồng ở đây
rất đa dạng và phong phú nh: hoa Loa kèn, hoa Cúc, hoa Đồng Tiền, Phăng,
hoa Hồngtrong đó hoa Loa kèn mới đợc trồng vài năm gần đây và là sản
phẩm hoa tơi đang có thị hiếu của ngời dân Thủ đô. Hoa Loa kèn có mùi
thơm dịu và nhiều màu sắc đẹp, phong phú. Hiện nay ở Thủ đô Hà Nội hoa loa
kèn đang là loài hoa đợc a chuộng vì hoa bền và trang trọng trong các ngày
lễ tết cuối năm và đầu năm của ngời dân.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của cây hoa loa kèn mà ngời trồng
hoa luôn quan tâm đó là sự phá hại của các loài sâu hại. Chúng phá hại làm
ảnh hởng xấu đến quá trình sinh trởng và phát triển của cây hoa, mặt khác
nó còn làm biến dạng và mất thẩm mỹ của bông hoa, sâu hại trên củ giống,
cây non gây cho cây hoa yếu và dễ bị nhiễm bệnh. Thành phần các loài sâu
hại trên hoa loa kèn chủ yếu là một số loài chính: rệp muội, câu cấu xanh,
nhện, sâu xanh, sâu khoangtác hại của chúng làm giảm phẩm chất, năng
suất hoa, chi phí cho sản xuất tăng, thiệt hại kinh tế cho ngời trồng hoa. Mặt
khác nếu dùng thuốc hoá học quá nhiều để phòng chống sẽ ảnh hởng đến
môi trờng sống của con ngời. Từ các vấn đề trên chúng tôi thực hiện và
nghiên cứu đề tài:
"Thành phần sâu, nhện hại hoa Loa kèn, đặc điểm sinh học, sinh
thái của rệp muội Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald và biện pháp
phòng chống chúng tại ngoại thành Hà Nội vụ đông xuân năm 2005 - 2006".
11
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Xác định thành phần sâu, nhện hại và thiên địch của chúng, nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài rệp muội hại chính hại hoa loa kèn
để từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phòng chống sâu, nhện hại hoa
loa kèn nói chung và rệp muội nói riêng một cách hợp lý.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần sâu, nhện hại hoa Loa kèn và thiên địch
của chúng trong vụ Đông xuân năm 2005 - 2006 vùng ngoại thành Hà Nội.
- Điều tra tình hình gây hại và diễn biến số lợng rệp muội chủ yếu trên
hoa loa kèn.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài rệp
muội chính hại trên hoa loa kèn.
- Đánh giá hiệu lực một số thuốc bảo vệ thực vật phòng chống rệp muội.
1.2.3. ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. ý nghĩa khoa học
- Đa ra thành phần sâu, nhện và thiên địch của chúng trên cây hoa loa kèn.
- Đa ra một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài rệp
muội chính hại trên hoa loa kèn làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu.
1.2.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp phòng chống sâu hại hoa Loa kèn một cách hợp lý
bổ sung vào kỹ thuật thâm canh hoa cây cảnh, giải quyết một số khó khăn
trong công tác phòng chống dịch hại trên hoa Loa kèn cho ngời trồng hoa.
12
H×nh 1: Hoa loa kÌn ®ang trång ë hµ néi
Loa kÌn Lilium formolongo trªn ®ång ruéng
Hoa loa kÌn trång vµ c¾m trong nhµ
13
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Khái quát tình hình sản xuất hoa vùng Hà Nội và phụ
cận
Theo thống kê năm 2003 tổng diện tích trồng hoa của thủ đô Hà Nội
vào khoảng 1500 ha các loại hoa bao gồm: hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền,
hoa loa kèn và các loại hoa cây cảnh khác. Trong số các loại hoa kể trên thì
hoa hồng và hoa cúc chiếm diện tích chủ yếu 70% diện tích trồng hoa, hoa loa
kèn chỉ chiếm 3-5% ở một vụ là vụ đông xuân. Các khu vục trồng thuộc thành
phố Hà Nội là: x Tây Tựu - huyện Từ Liêm, phờng Quảng An - quận Tây
Hồ một số x rải rác thuộc huyện Đông Anh. Một số khu vực có truyền thống
nổi tiếng của Hà Nội trớc đây nh là: Ngọc Hà, Nhật Tân do sự gia tăng và
phát triển đô thị hoá hiện nay diện tích đ không còn đất trồng đ chuyển đổi
sang mục đích khác: quy hoạch xây dựng, công trình công cộng dân sinh
Hiện nay tại Hà Nội có khoảng 300 cửa hàng chính thức kinh doanh
hoa tơi hàng ngày, nhu cầu về hoa tơi của Thủ đô Hà Nội là khá lớn ớc
khoảng một triệu cành mỗi ngày [14] nhu cầu của thị trờng nh vậy là rất lớn
mà diện tích trồng hoa tơi thì chỉ hạn chế. Một số chuyên gia đánh giá thì
diện tích hoa trồng vùng Hà nội và phục cận sẽ còn tăng lên nhanh và mạnh
trong một vài năm tới. Trong số các loài hoa đợc trồng hiên nay thì loa kèn
đang là loài hoa đợc a chuộng đối với ngời dân vì hoa đẹp và trang trọng
rất phù hợp trong ngày các lễ hội. Tuy vậy hoa loa kèn chỉ mới trồng vài năm
trở lại đây ở khu vực Hà Nội và là cây trồng đòi hỏi ngời trồng phải có trình
độ thâm canh cao do vậy diện tích trồng cha đợc mở rộng nhiều.
Theo phân loại mới nhất của hệ thống phân loại cây trồng quốc tế APG
(Angiosborm Phylogenny Group) thì hoa loa kèn đợc xếp vào bộ Lilialis là
14
bộ thực vật một lá mầm. Chủ yếu là cây thân thảo, các cơ quan dự trữ thức ăn
là thân hành hay thân rễ [27].
Hoa loa kèn du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu của thập niên 40
của thế kỷ 20 (theo nguồn tài liệu của Bách khoa toàn th)[27]. Nhập từ Pháp
khoảng 1945- 1955, nhập từ Hàn Quốc vào khoảng năm 1970, Nhật Bản năm
1972, tài liệu này cũng cho biết xuất xứ của hoa loa kèn từ Nhật Bản và đảo
Ryukyu. Sự phân bố của loài hoa này có mặt ở hầu hết các châu lục từ biên độ
vĩ độ 100 - 600 vĩ Bắc [27].
Hiện nay ở miền Bắc nớc ta hoa loa kèn chủ yếu là các loại hoa màu
trắng, hoa loa kèn màu đỏ ít thấy trồng bởi khó canh tác không thích hợp cho
hoa cắt thời gian sinh trởng quá dài và không đợc a chuộng. Vùng trồng
hoa Hà Nội phụ cận hiện nay đang trồng ba giống hoa loa kèn trắng: loa kèn
trắng Hải Phòng (Lilium longiflorum Thunb), loa kèn trắng Nam Định (Lilium
auratum Lindl), hoa loa kèn trắng Trung Quốc mới nhập nội từ vài năm trở lại
đây (Lilium formolongo Raizan) thời vụ trồng các giống hoa loa kèn trắng kể
trên là từ ngày 5 tháng 9 âm lịch hằng năm đến tháng 3 - 4 âm lịch năm sau.
Thời gian trồng đến khi thu hoạch loa kèn từ 5 đến 9 tháng tuỳ theo kĩ thuật
canh tác và trình độ thâm canh của ngời trồng. Nếu củ hoa loa kèn đợc xử lý
lạnh trớc khi trồng khoảng 2 tuần thì cây sẽ phát triển nhanh, củ nhanh nảy
mầm và ra rễ, nếu chiếu ánh sáng vào ban đêm (thắp bóng điện) cho ruộng hoa
sẽ cho thu hoạch sớm và đúng dịp, tuy nhiên chi phí sản xuất sẽ cao hơn [6].
Trên thế giới hiện nay hoa loa kèn chiếm một vị trí quan trọng trong
nghề trồng hoa, nhiều nớc trồng và xuất khẩu hoa loa kèn đ thu lại lợi
nhuận hàng trăm triệu đôla mỗi năm. Trong đó phải kể đến là các nớc nh:
Hà Lan, Canada, Hàn Quốc, Kenia, Nhật Bản, Đài Loan....[28].
ở Việt Nam cây hoa loa kèn trớc đây chủ yếu đợc trồng ở Đà Lạt -
15
Lâm Đồng bởi vì nhiệt độ, khí hậu, đất đai ở đây phù hợp với hoa loa kèn
quanh năm. Nhiều doanh nghiệp sản xuất hoa ở đây vài năm trớc đ thu về
hàng triệu đô la mỗi năm khi xuất khẩu hoa lyly và hoa loa kèn [13]. Hiện nay
các vùng trồng hoa Hà Nội ngời trồng hoa thu đợc lợi nhuận khá cao
khoảng 30-35 triệu đồng/sào Bắc bộ mỗi năm và riêng đối với hoa loa kèn thu
đợc khoảng 12-15 triệu đồng/sào Bắc bộ mỗi vụ tơng đơng 340 - 420 triệu
/ ha/vụ. Với mức thu nhập nh vậy đ hấp dẫn ngời trồng hoa loa kèn đầu t
và có trình độ thâm canh ngày một tiến bộ. Mặt khác ngời trồng hoa nơi đây
phần lớn là những ngời đ có nghề trồng hoa khá chuyên nghiệp đồng thời
rất cần cù chịu khó do vậy họ cũng đ tiếp thu đợc nhiều tiến bộ kĩ thuật do
khoa học nông nghiệp mang lại.
Đ có nhiều nghiên cứu trên thế giới về hoa loa kèn rất nhiều, ngoài
việc hoa có sức hấp dẫn về màu sắc và dáng hoa thì hoa loa kèn còn là giống
hoa có nguồn gen quý và trong cây hoa có nhiều chất hữu cơ tự nhiên và
protein quý có thể làm dợc liệu, tinh dầu, mỹ phẩm, men hoạt chất quý trong
công nghệ sinh học để sản xuất các chế phẩm đặc biệt khác [28].
Song hoa loa kèn là đối tợng gây hại của nhiều loại dịch hại khác nhau
chúng phá hoại các loài cây từ khi còn là củ giống cho đến khi thu hoạch gây tổn
thất không ít đến kinh tế cho ngời trồng hoa. Vấn đề này đ có những nghiên
cứu, tuy nhiên ở trên thế giới và Việt Nam những nghiên cứu về sâu bệnh hại trên
hoa loa kèn cha nhiều. Một số tác giả trong nớc và nớc ngoài cũng đ đề cập
nhng chỉ ở phơng diện chung cha có nhiều thông tin cụ thể rõ ràng. Trên hoa
loa kèn hiện nay có nhiều loài sâu, nhện hại làm giảm chất lợng, thiệt hại kinh
tế, những nghiên cứu về chúng sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng chống
chúng một cách hợp lý và có hiệu quả cho ngời trồng hoa.
16
17
2.2. Những nghiên cứu trong nớc và ngoài nớc về sâu,
rệp muội hại hoa, cây trồng
2.2.1. Kết quả nghiên cứu ở nớc ngoài
* Về thành phần và sự phân bố sâu hại trên cây hoa và cây trồng.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về sâu
hại trên hoa và có những nhận xét đặc điểm và triệu chứng gây hại của chúng.
Năm 1960 trong nghiên cứu của Harold.W. Rickett đ nhận xét trên cây
hoa hồng: nhện đỏ (Tetranychus Talarius) hại khá phổ biến trên hoa hồng, khi
chúng có mật độ cao hại trên cây sẽ làm cho lá bị rụng nhiều. Một loài nhện
khác là Hyphatria curea cũng thờng thấy xuất hiện, chúng chăng tơ cuốn lá
làm cho lá không phát triển đợc bình thờng. Ngoài ra còn có rệp muội cũng
gây hại, rệp thờng tập trung mặt dới lá, chích hút dịch cây làm cho lá bị
rụng [48].
Một nghiên cứu khác của Taiswal và A.M. Wandhwani năm 1986 trên
cây hoa cúc cho rằng: nhện đỏ thờng hại mặt dới lá và phát triển mạnh vào
mùa nóng ẩm, có thể chúng có màu đỏ và có thể rất nhỏ, nhện thờng tập
trung chích hút với mật độ cao sẽ làm lá vàng và rụng. Một nhóm côn trùng
nhỏ đen xuất hiện với số lợng tơng đối lớn tập trung hút dịch những phần
non của cây.
Rệp muội gây hại trên hoa đợc xác định là đối tợng gây hại nguy
hiểm, tổn thất kinh tế ngời trồng hoa. Một số tác giả khi nghiên cứu đ phân
loại đợc nhiều loại rệp muội hại trên ác cây hoa khác nhau. Trên cây hoa cúc
có 14 loài trong đó có 3 loài quan trọng: Coloradoa rufomaculata (Wilson),
Pleotricophorus
chrysanthemi
Theobald,
Macsosiphonieella
sanleorni
(Gillette), Myzus piersicae Sulzer, Aphis gosipii Glover. Trên hoa hồng có 26
loài nhng cha phân loại rõ tên, loài Coloradoa rufomaculata (Wilson) đợc
phát hiện và ghi nhận ở nhiều nớc trên thế giới. Bắt gặp chủ yếu trên cây a
18
lạnh. Sinh sản của loài rệp này chủ yếu bằng hình thức sinh sản đơn tính,
ngời ta cũng đ xác định đợc rằng loài rệp này là môi giới truyền bệnh
Virut B trên cây hoa cúc và cây cà chua [40].
Năm 1966 Eastop có nhận xét: loài rệp muội Pleotrichophorus
chrysanthemi Theohald phát hiện có mặt ở miền Nam Châu Phi và ghi nhận
có mặt ở Châu Âu (Anh, Pháp, Ailen, Hylạp). Ngoài ra còn phát hiện chúng
có mặt ở ấn Độ, úc, Bắc Mỹ, Braxin, Nhật Bản, Đài Loan, thu thập đợc
trởng thành có cánh trên cây hoa cúc. Loài này mới chỉ thấy có hình thức
sinh sản đơn tính , cha tìm thấy hình thức sinh sản hữu tính. Tác giả cũng đ
đa ra những đặc điểm cơ bản để có thể phân biệt trởng thành có cánh của
loài này so với loài kia. Một nhận xét quan trọng là loài Macrosiphoniella
sanborni (Gillete) thờng chỉ gây hại ở vùng Đông Nam á. Không gây hại
trên toàn thế giới. Thấy chúng có mặt trên cây hoa cúc và chỉ có hình thức
sinh sản đơn tính [41].
Năm 1976, Ghosh A.K đ công bố trên thế giới có hơn 4000 loài rệp
muội đ đợc mô tả và chia làm 8 họ phụ trong đó vùng Đông Nam á có hơn
1000 loài [45]. Về vùng phân bố địa lý thì tổng họ Aphidoidae có số loài
nhiều nhất ở Bắc Mỹ, Châu Âu và khu vực Trung Đông, nhng vùng có đầy
đủ các nhóm trong tổng họ Aphidoidae lại là Đông Nam á [45]. ở từng nớc,
thành phần rệp muội trên cây trồng cũng khác nhau. Tại Nhật Bản đ
thu
đợc 240 loài thuộc tộc Macrosiphini (Masahisa1971)[59], Triều Tiên thu
đợc 170 loài rệp muội hại cây trồng (theo Ghosh 1976) [45].
Năm 1980, trong cuốn sách viết về rệp muội ở ấn Độ Raychaudhuri đ
cho biết: có 379 loài và loại phụ rệp muội đ đợc định trên thuộc 150 giống, 7
tộc song đó cũng chỉ là tên của 70% tổng số loài tìm thấy ở ấn Độ. Tác giả
cũng đ mô tả những loài mới và tầm quan trọng của nó [70]. Szelgewiez năm
1968 đ thu thập đợc 22 loài rệp muội trên một số cây trồng ở Việt Nam [78].
19
Đến năm 1998 trong nghiên cứu của Waterhouse tác giả đ nêu 9 loài rệp khá
phổ biến và là dịch hại chính ở Việt Nam cũng nh vùng Đông Nam á [86].
Hầu hết các loài rệp muội là nguyên nhân gây hại trực tiếp đến sinh
trởng cà phát triển của cây trồng dẫn đến giảm năng suất, sản lợng và chất
lợng sản phẩm.Trên thế giới có rất nhiều tác giả nghiên cứu và ghi nhận tầm quan
trọng kinh tế rất lớn của các loài rệp muội trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
Năm 1980 Ghosh và ctv đ nghiên cứu về rệp muội hại trên cây họ đậu
và rau họ thập tự ở quanh vùng Calcutta làm giảm sản lợng, chất lợng rau
quả một cách nghiêm trọng [46]. Nghiên cứu trên đồng ruộng từ năm 1989
1990 ở Dantnaga, Uttar Pradedesh (ấn Độ), Singh và cộng sự đ chỉ ra sản
lợng ớt bị mất do rệp hại là 69,61% [76]. Năm 1995, Gutam và ctv theo dõi
thấy quần thể rệp muội 32% sản lợng dầu và 50,6% trọng lợng hạt của
hớng dơng ở ấn Độ [47].
* Về đặc điểm sinh sản rệp muội
Nhiều tác giả trên thế giới kết luận: rệp muội có 2 loại hình sinh sản,
sinh sản đơn tính (parthenogenesis) đẻ ra con (viviparous) trong suốt quá trình
sống hay còn gọi là vòng đời hở và loại sinh sản hữu tính (bisexual) có giao
phối giữa đực cái và đẻ ra trứng (oviparous) hay còn gọi là vòng đời kín. Có
loại chỉ sinh sản ở dạng đơn tính có loại sinh sản cả đôi. Tại ấn Độ, năm1980
qua kết quả nghiên cứu của mình, Raychaudhuri (1980)[70] đ đi đến một số
kết luận:
- Hầu hết các loài rệp có vòng đời hở thậm chí cả ở khí hậu vùng đồi ít
nhiều có nhiệt độ nh vùng đồng bằng song có thể có một vài loài có vòng đời
kín nhng không phải là quy luật.
- Sinh sản hữu tính thờng thấy ở độ cao khoang 750m trong mùa đông
khi nhiệt độ biến thiên từ 0 - 100C và độ dài ngày chiếu sáng chỉ khoảng 10 giờ.
- Điều quan trọng có ý nghĩa của việc tìm ra dạng khác của sinh sản
20
hữu tính cha đợc biết.
ở Châu Âu rệp Aphis gossypii Golver không có loại hình sinh sản hữu
tính, nhng ở Đông Phi, Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản chúng lại có loại hình
sinh sản hữu tính. Mặc dù vậy, ở Nhật Bản vẫn có quần thể rệp này qua đông
sinh sản đơn tính (Waterhouse, 1998 [86]).
* ảnh hởng của yếu tố khí hậu
Calvo và Fuentes (1981) [39] nghiên cứu về biến động số lợng quần
thể đào Myzus persicae (Sulz.) ở Costa Rica cho thấy ở nhiệt độ 22 - 240C, tốc
độ gió 20 - 28 km/h và ẩm độ 66 - 70% lợng ma 0 - 4,1mm rệp có mật độ
cao nhất. Quần thể rệp đào ở đây bao gồm cả rệp có cánh nơi khác di c đến
và là môi giới truyền bệnh. Mật độ quần thể rệp muội tăng lên, tỷ lệ bệnh tăng
theo do rệp làm môi giới sẽ tăng lên theo tốc độ gió tăng cùng với độ ẩm và
lợng ma giảm xuống. Theo Ram Kishore và ctv (1987) còn nghiên cứu ảnh
hởng của nhiệt độ trong từng hộp lồng nuôi rệp đào ở ngoài đồng có phủ vải
phía trong, nilông phía ngoài theo % diện tích che phủ và đi đến kết luận: sự
gia tăng quần thể rệp đào bị giảm đi cùng với sự tăng lên của nhiệt độ. Abdel
và ctv (1982) đ nghiên cứu ảnh hởng của độ dài ngày chiếu sáng đến sự
phát triển của rệp đậu màu đen A.craccivora Koch. Ông nhận thấy trong các
chu kỳ ánh sáng khác nhau rệp non bị ảnh hởng không đáng kể đến sinh
trởng. Độ dài ngày tốt nhất cho rệp non phát triển thờng là 16/8, song đối
với rệp trởng thành thì độ dài ngày chiếu có ảnh hởng tới dạng hình đời sau
(có cánh hoặc không có cánh); ở độ dài chiếu sáng 12/12 và 16/8 không hình
thành dạng hình có cánh (dẫn qua [63]). Theo Matthews và ctv (1994) [63]
với lợng ma 20mm trong 4 giờ thì ma làm giảm 20 - 40% rệp trên bông.
Chính vì vậy nông dân coi ma nh một liều thuốc phun rệp hữu ích, Jamaludin
và ctv (1994) cho rằng quần thể rệp bông Aphis sacchari (Melanaphis
sacchari) giảm đáng kể mặc dù có mặt bò rùa và thiên địch khác.
21
* ảnh hởng của yếu tố canh tác
Matthews và ctv (1994) [63] cho rằng điều kiện tới nớc cho cây có
ảnh hởng trực tiếp đến tình trạng sinh lý của rệp bông A.gossypii, mật độ sáp
và sức trơng. Điều kiện tới nớc có ảnh hởng trực tiếp tới số lợng, chất
lợng thức ăn của rệp, ảnh hởng tới sự phát triển, tuổi thọ, mật độ lớn và sự
xuất hiện của dạng hình có cánh. Bón phân đạm nhiều, tăng tỷ lệ cây bông bị
nhiễm rệp. Giảm bón đạm đi thì tỷ lệ sinh sản hàng ngày cũng giảm theo.
* Tính kháng và nhiễm của cây với rệp
ở Mỹ năm 1980 Mcinty và ctv [65] đ tìm ra giống thuốc lá kháng
bệnh hoa lá do virus gây nên mà rệp đào Myzus persicae (Sulz.) là véctơ
truyền bệnh. Rệp đào đợc sống trên giống thuốc lá này thì tỷ lệ sinh sản bị
giảm 13% so với rệp đào sống và sinh sản trên các giống thuốc lá khác. Brar
(1981) [37] đ làm thí nghiệm nhiễm rệp ở mức khác nhau một cách có ý
nghĩa nhng cha thấy giống nào biểu hiện rõ tính kháng. Thí nghiệm với 3
dòng đơn tính của rệp đậu A.craccivora Koch ở Chana trên đậu răng ngựa
trồng dới điều kiện ánh sáng đỏ và ánh sáng yếu Nkansah - Poku và ctv năm
(1995) [67] đ có kết luận: Đậu răng ngựa có 2 giống kháng là Tvu 801 và
Tvu 3000, 1 giống kháng vừa là Tvu 36, 1 giống nhiễm (Ifbroun). Tính kháng
và nhiễm của giống có thể bị thay đổi do điều kiện chiếu sáng cho cây. ở
Shani, Trung Quốc, Hou Yuming và ctv (1995) [49] đ nghiên cứu và đánh
giá tính kháng của 12 giống nho với rệp đào, 2 loài rệp xám (Brevicoryne
brassicae và Lypaphis erysimi) ở trong phòng thí nghiệm cũng nh ở ngoài
đồng và kết luận rằng tỷ lệ sống sót, thời gian phát dục, khả năng sinh sản của
rệp trên các giống nho khác nhau một cách có ý nghĩa Kfoury (1996)[54] cho
rằng cấu trúc của cây kháng đợc bắt đầu do tiến trình dinh dỡng ngay cả khi
cây không có rệp. Hệ thống kháng đòi hỏi xuất hiện trớc để hạn chế quá
trình hút dinh dỡng của rệp. Ahmed (1996) [32] điều tra trên 6 giống da
22
chuột ở Ai Cập và kết luận: giống fiti sacara có tính kháng cao nhất với rệp
bông A.gossypii, trong khi đó giống Dominus-hy bị nhiễm cao với rệp bông.
Kết quả phân tích thành phần hoá học của 2 giống đ chỉ ra protêin tổng số và
hàm lợng amino acid cao hơn ở hầu hết các giống nhiễm. Ngời ta cho rằng
để có tính kháng cao là phải làm giảm hàm lợng prôtêin tổng số và hàm
lợng amino acid trong lá để chúng cung cấp ít dinh dỡng cho rệp muội.
* Thiên địch của rệp muội
Đ có nhiều tác giả đánh giá vai trò của kẻ thù tự nhiên của rệp muội.
Zubkov (1982) [88] đánh giá về quan hệ sinh học trong quần thể rệp xám
Brevicorythe brassicae (L.) trên hai cánh đồng cải vùng Anuar ở Mỹ năm
1977. Tác giả kết luận côn trùng ăn thịt, chủ yếu là dòi ăn rệp và dòi năn
(Cecidomyiids) làm giảm 20% quần thể rệp. Ký sinh Aphididus làm giảm
10% quần thể rệp xám. Đến năm 1982 tác giả cho rằng phơng pháp đúng của
việc dự báo quần thể rệp là đánh giá mối quan hệ ảnh hởng lẫn nhau giữa hệ
thống con mồi là rệp xám Brevicoryne brassicae (L.) và vật bắt mồi (bao gồm
bọ rùa, dòi ăn rệp và dòi năn) trên cơ sở đ thiết lập đợc ngỡng kinh tế của
nhiều loài ăn thịt trong quần thể rệp xám ở vùng Anuar (Mỹ).
Artokhin (1981) [34] thí nghiệm ở Nga cho thấy sâu non bọ rùa
Coccinella septempunctata L. có thể tiêu diệt 300 rệp Rhopalosiphum padi
(L.) một ngày, trong toàn bộ pha sâu non có thể phá huỷ tới 1000 rệp non và
rệp trởng thành, ngoài ra ông còn cho rằng bọ mắt vàng Chrysopa, ong ký
sinh Aphidus, ruồi ăn rệp cũng là những tác nhân sinh học trừ rệp mạnh.
Punkinskaya và ctv (1981) [69] đ kết luận (ở Nga) thiên địch đ làm giảm số
lợng rệp Rhopalosiphum padi (L.) dới ngỡng kinh tế và giảm diện tích
phải phòng trừ bằng thuốc trừ sâu. Bode (1982) [36] cho rằng trên lúa mỳ ở
Cộng hoà Đức từ 1976 - 1979 vào cuối tháng 6, các loài ăn thịt tự nhiên có
khả năng giữ quần thể rệp (R.padi(L.) padi (L.)) dới ngỡng kinh tế thiệt hại
kinh tế ở mức 35 rệp trên một nhánh lùa mỳ. Loài ăn thịt quan trọng nhất là
23
ruồi Aphidius cũng đóng góp một vai trò quan trọng. Chúng trực tiếp tiêu diệt
hạn chế quần thể rệp và có thể đa ra để tính toán dự báo sự phát triển của
quần thể rệp trên cây mạch. Mahmoud (1983) [61] đ nghiên cứu chẩn đoán
rệp đào và kẻ thù tự nhiên của chúng trên cây đào ở vùng Mosul (Irắc) năm
1977 - 1978. Tác giả nhận thấy mối quan hệ khá chặt giữa đỉnh cao của rệp
xảy ra vào tuần cuối tháng t và tuần đầu tháng năm với sự xuất hiện của kẻ
thù tự nhiên. Các loài ruồi ăn rệp chiếm 53,04% tổng số các loài ăn thịt rệp,
sau đó đến bọ mắt vàng Chrysopa carnea (Steeph.) (29,71%). So sánh vai trò
của ký sinh và ăn thịt rệp muội đối với quần thể rệp xám hại cải bắp
B.brassicae (L.) Laska (1984) [57] cho rằng dòi ăn rệp là quan trọng hơn
nhiều so với ký sinh rệp. Theo Hurej (1984) [49], trên ruộng củ cải đờng ở
Wroclaw và Klodzko (Ba Lan) không phun thuốc trừ sâu trong các năm 1978,
1979 và 1980; ruồi Syrphidae chiếm 93,87% các loài ruồi ăn rệp và ăn
73,00% tổng các loài rệp. Tại 2 vùng này chúng đ hạn chế sự gia tăng của
quần thể rệp, chỉ còn có 8,0% số lợng rệp trên cây. Theo Ghanim (1984) [45]
các loài ăn rệp quan trọng trên lúa mì mùa đông ở Mansoura (Ai Cập) là
Coccinella undecimpunctata, Chrysopa carnea Metasyrphus corollae, các
loài này đ kìm h m sự bùng dịch rệp muội.
Theo Saharia (1980) [73] ở Asam (ấn Độ) rệp đậu màu đen Aphis
craccivora Koch trên đậu có đỉnh cao về mật độ vào lúc ra hoa và hình thành
quả. Cùng lúc này, các loài ăn thịt rệp: bọ rùa 6 chấm Menochilus
sexmaculatus (F.) và bọ rùa chữ nhân Coccinella repanda Thunb. xuất hiện
với mật độ cao. Điều tra trong các năm 1974 - 1976 cho thấy bọ rùa 6 chấm là
loài có mặt thờng xuyên và có mật độ lớn hơn so với các loài bọ rùa Lemnia
biplagiata (Swar.), Spilocaria bisellata (Muls.) và Harmonia dimidiata (F.)
Butani và Bhaodia (1984) [38] đ quan sát quan hệ giữa quần thể rệp đậu màu
đen A.craccivora trên lạc và kẻ thù tự nhiên của chúng. Tác giả cũng đi đến
kết luận rằng sự áp dụng thuốc trừ sâu là không cần thiết nếu bọ rùa có mặt
24
nhiều trên lạc vào vụ hè. Krishan và ctv (1990) [55] cho rằng tại vùng
Himachal Pradesh (ấn Độ) ruồi ăn rệp phát huy hiệu quả tốt hơn các loài bọ
rùa. Cuối tháng 3 quần thể của nó đủ sức để có thể giữ quần thể rệp muội
dới mức phòng trừ. Hussein (1990) [51] cho rằng khả năng của ruồi ăn rệp
cũng nh các loài ăn thịt có triển vọng là rất hữu ích và đợc xem nh một
nhân tố trong phòng trừ sinh học. Loài bọ rùa 6 chấm M.sexmaculatus (F.) đ
đợc khuyến khích nghiên cứu ở Malaysia. Tác giả cũng cho rằng loài bọ rùa
cũng là một vũ khí trong phòng trừ sinh học ở vùng nhiệt đới. Từ năm 1991 1994 ở California nổ ra dịch rệp bông A.gossypii Glover ở vụ sớm khác với
thờng lệ. Theo Rosenhcim (1995) [71] thì lý do bùng dịch là bị ảnh hởng
bởi kiểm soát của thiên địch bị giảm do mật độ của chúng thấp hơn.
Thiên địch của rệp muội cũng đ đợc nhiều tác giả nghiên cứu. Đối
với mỗi loài rệp trên từng miền thờng đi theo một tập đoàn thiên địch khác
nhau. Slabospiskii (1980) [77] nghiên cứu thấy thiên địch trên rệp cải của
Bungari bao gồm các loài ăn thịt chính là Episyrphus balteatus (Deg.)
Sphaerophoria rueppellii (Wied.), S.sarmatica Bank, Syrphus ribesii(L) và
Metasyrphus corollae (F.). Theo Kadamshoev (1984)[53] thiên địch trên rệp
xám hại bắp cải B.brassicae (L.) ở Tajikistan (Liên Xô cũ) gồm 20 loài, trong
đó đáng chú ý là các loài ăn thịt: Coccinella septempunctata L.; Chrysoperla
carnea (Steph.), Metasyrphus corollae (F.), Episyrphus balteatus (Deg.). ở
ấn Độ, Agarwala và ctv (1981) [30][31] đ công bố rệp A.fabae, Lipaphis
erysimi, A.gossypii bị ong Ephedrus plagiato và Dialrelichla rapae ký sinh.
Những loài rệp này cũng bị dòi ăn rệp Episyrphus balteatus (Deg.) tấn công.
Tiếp sau đó tác giả [31] cũng nghiên cứu và đa ra danh mục các loài thiên
địch của rệp muội ở ấn Độ gồm 27 loài, trong đó có 2 loài ong ký sinh
Aphidius, 11 loài nhện lớn bắt mồi và 5 loài rệp ăn rệp. Ghosh và ctv(1981)
[45] ghi nhận trên rau ăn quả ở ấn Độ gồm có 4 loài ký sinh và 20 loài ăn thịt.
25