BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
HÀ VĂN ĐẠT
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
LỰA CHỌN THUỐC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƢƠNG
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI NĂM 2015
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
HÀ VĂN ĐẠT
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
LỰA CHỌN THUỐC TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƢƠNG
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
HÀ NỘI NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và
những người đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Thanh Hương - người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn cô vì ngoài những
kiến thức chuyên môn tôi còn được dạy phương pháp làm việc hiệu quả,
khoa học, trung thực.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong bộ môn
Quản lý và Kinh tế dược đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc và khoa
Dược TTYT huyện Dầu Tiếng - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn bè trong lớp
CKI khóa 16 và các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn
trong cuộc sống và dành cho tôi những tình cảm, sự động viên khích lệ
trong suốt thời gian qua
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2015
Học viên
Hà Văn Đạt
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Nguyên tắc lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc ................................... 3
1.1.1. Hoạt động lực chọn thuốc ................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn thuốc .............................................. 11
1.1.3. Phƣơng pháp đánh giá sử dụng thuốc ............................................... 14
1.2. Thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc tại cơ sở y tế
trong những năm gần đây. ........................................................................... 16
1.3. Vài nét về Trung tâm y tế Dầu Tiếng................................................... 18
1.3.1. Lịch sử hình thành ............................................................................. 18
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn ....................................................... 18
1.3.3. Mô hình tổ chức của trung tâm y tế .................................................. 22
1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Khoa Dƣợc ................................ 23
1.3.5. Hội đồng thuốc và điều trị TTYT Dầu Tiếng ................................... 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 25
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................... 25
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Phƣơng pháp...................................................................................... 25
2.2.2. Nguồn số liệu .................................................................................... 25
2.2.2. Xác định các biến số nghiên cứu ...................................................... 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 27
2.2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 27
2.2.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................. 27
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Mô tả hoạt động xây dựng danh mục thuốc của TTYT huyện Dầu
Tiếng năm 2014........................................................................................... 28
3.1.1. Quy trình xây dựng DMT của TTYT huyện Dầu Tiếng năm 2014 .. 28
3.1.2. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Dầu Tiếng năm 2013 ............ 29
3.1.2. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Dầu Tiếng năm 2013 ............ 29
3.1.4. So sánh cơ cấu danh mục hoạt chất dự thầu năm 2014 với danh mục
hoạt chất sử dụng năm 2013........................................................................ 32
3.1.5. Cơ cấu các hoạt chất thay đổi vào danh mục năm 2014 so với danh
mục hoạt chất sử dụng năm 2013 của một số nhóm tác dụng dƣợc lý ....... 34
3.2. Phân tích cơ cấu DMT tại TTYT Dầu Tiếng năm 2014 ...................... 38
3.2.1. Số hoạt chất và giá trị của các danh mục thuốc tại TTYT ................ 38
3.2.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc trong danh mục thuốc trúng thầu theo
nhóm tác dụng dƣợc lý ................................................................................ 39
3.2.3. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng .................................. 41
3.2.4. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân loại ABC .................. 47
BÀN LUẬN ................................................................................................ 51
KẾT LUẬN ................................................................................................. 56
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
ADR
Phản ứng có hại của thuốc
BYT
Bộ y tế
TTYT
Trung tâm y tế
BHYT
Bảo hiêm y tê
DLS
Dƣợc lâm sàng
DS-KHHGD
Dân số kế hoạch hóa gia đình
DMTTY
Danh mục thuốc thiêt yêu
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yêu
DMT
Danh mục thuốc
DMTTT
Danh mục thuốc trung tâm
GMP
Thực hành tốt sản xuât thuốc
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điêu trị
HĐ
Hội đồng
MHBT
Mô hình bệnh tật
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
Các biến số nghiên cứu
Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Dầu Tiếng năm
2013
Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý sử dụng
thuốc năm 2013
So sánh cơ cấu danh mục hoạt chất thuốc dự thầu năm
2014 và danh mục thuốc sử dụng năm 2013
Các hoạt chất trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng
chống nhiễm khuẩn được bổ sung
Các hoạt chất trong nhóm thuốc điều trị tim mạch được
bổ sung vào danh mục
Các hoạt chất trong nhóm thuốc đường tiêu hóa được
bổ sung vào danh mục
So sánh danh mục thuốc trúng thầu so với danh mục
thuốc dự thầu
Số hoạt chất và giá trị của các danh mục thuốc tại
TTYT
Cơ cấu về chủng loại hoạt chất và giá trị tiền thuốc
theo nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ thuốc trong DMT được sử dụng và không được sử
dụng năm 2014
Cơ cấu về chủng loại hoạt chất và giá trị tiền thuốc sản
Trang
26
30
31
33
34
35
36
37
38
39
41
43
xuất trong nước - thuốc nhập khẩu
3.12
3.13
3.14
3.15
Cơ cấu thuốc nhập khẩu trong DMT trung tâm năm
2014
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc tên
thương mại
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa
thành phần
Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT TTYT năm
2014
45
46
46
47
3.16
Số lượng thuốc tại trung tâm phân theo ABC
48
3.17
Cơ cấu 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất
49
3.18
Nguồn gốc xuất xứ các thuốc nhóm A
50
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Căn cứ xây dựng danh mục thuốc tại trung tâm
6
1.2
Cơ cấu tổ chức của TTYT Dầu Tiếng
22
3.1
Quy trình các bước xây dụng DMT năm 2014
28
3.2
Tỷ lệ thuốc trong được sử dụng và không được sử
dụng
42
3.3
Giá trị thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu
44
3.4
Trị giá các thuốc nhập khẩu trong DMT trung tâm
45
3.5
Số lượng khoảng mục thuốc ABC
48
3.6
Giá trị thuốc ABC
48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cơ sở khám chữa bệnh việc lựa chọn thuốc vào danh mục đóng vai
trò quan trọng để bệnh nhân được tiếp cận với thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả
điều trị cao và tiết kiệm chi phí. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là
nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tạo gánh nặng cho nền
kinh tế và toàn xã hội, bên cạnh đó có thể gây ra những hậu quả lớn về sức khỏe
trong cộng đồng.
Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong TTYT nói riêng giữ
vai trò vô cùng quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng công tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe người dân. Với mục tiêu " Cung ứng đầy đủ, kịp thời, có
chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Chú trọng cung ứng thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào
dân tộc thiểu số, người nghèo, vùng sâu, vùng xa." [29]. Như vậy, có thể thấy
tầm quan trọng của việc cung ứng thuốc trong công tác khám chữa bệnh và mối
quan tâm của Đảng, Nhà nước với vấn đề này.
Tại Việt Nam còn tồn tại nhiều loại hình về cơ sở y tế, một số nơi trung
tâm y tế tách khỏi bệnh viện huyện, tuy nhiên còn một số nơi bệnh viện huyện
nằm trong trung tâm y tế. Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng hiện nay bao gồm cả
bệnh viện huyện. Hiện nay công tác cung ứng thuốc trong TTYT còn một số khó
khăn, sự khó khăn này có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn của chu trình cung
ứng thuốc: trong lựa chọn, mua sắm thuốc là việc xây dựng danh mục không
phù hợp với yêu cầu, không đáp ứng đủ nhu cầu điều trị; trong bảo quản, cấp
phát là việc quản lý kho thuốc kém hiệu quả; trong giám sát sử dụng là việc lạm
dụng, kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc, hay hướng dẫn không đầy đủ cho
người bệnh về cách sử dụng thuốc, người bệnh không tuân thủ điều trị… đều
dẫn tới nguy cơ cao về tương tác và các phản ứng có hại khi sử dụng thuốc.
1
Lựa chọn thuốc và danh mục là giai đoạn quan trọng trong công tác quản
lý cung ứng thuốc. Tuy nhiên với sự phát triển của ngành dược, số lượng mặt
hàng thuốc ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú về dạng bào chế. Song trên
thực tế lại có rất nhiều loại thuốc với cùng một hoạt chất nhưng lại có nhiều biệt
dược cùng được cung ứng cho TTYT; số lượng một số thuốc cung ứng thì nhiều
nhưng chất lượng điều trị thì chưa đánh giá được hoặc chưa có tác dụng rõ ràng
hay giá thuốc lại quá cao.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng mua sắm và lựa chọn thuốc là hết
sức cần thiết, tuy nhiên công tác dược TTYT cũng không tránh khỏi những hạn
chế. Để đánh giá danh mục thuốc đã được sử dụng và hoạt động lựa chọn thuốc
trong TTYT, đề tài “Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại trung tâm y tế
Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2014‖ được thực hiện với các mục tiêu:
- Mô tả hoạt động xây dựng danh mục thuốc và danh mục thuốc đã được
sử dụng tại trung tâm y tế Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2014.
- So sánh cơ cấu của danh mục thuốc và danh mục thuốc đã được sử dụng
tại trung tâm y tế Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương năm 2014
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất cho các nhà quản lý nhằm cải
thiện và nâng cao hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại tại trung tâm y tế
Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Nguyên tắc lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
1.1.1. Hoạt động lực chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên của chu trình cung ứng thuốc trong
trung tâm. Trung tâm cần lựa chọn và xây dựng được một DMT hợp lý thích
ứng với MHBT tại trung tâm. DMT là cơ sở cho việc đảm bảo cung ứng thuốc
hiệu quả, góp phần vào nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và sử dụng hợp
lí nguồn ngân sách trung tâm. Lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
MHBT, phác đồ và hướng dẫn điều trị, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
điều trị của thầy thuốc, DMTCY, trang thiết bị y tế, khả năng chi trả của quỹ
BHYT, của bệnh nhân và môi trường địa lí [26].
Các thuốc được lựa chọn vào DMTTT phải đảm bảo yêu cầu sau :
- Hiệu lực, hiệu quả điều trị hoặc chẩn đoán bệnh cao, rõ ràng và phải
được chứng minh bởi nguồn tài liệu đầy đủ và đáng tin cậy.
- An toàn trong điều trị, không có hoặc ít có tác dụng phụ hoặc những
thuốc có đầy đủ dữ liệu tin cậy để phân tích nguy cơ/lợi ích. Chọn thuốc có tỷ
lệ nguy cơ/lợi ích phù hợp đưa vào danh mục.
- Thuốc được lựa chọn phải đảm bảo chất lượng theo quy định. Nên lựa
chọn các thuốc của các cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) và thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) [2].
Dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng phù hợp, dễ sử dụng, có độ ổn định và
sinh khả dụng cao. Nên ưu tiên dạng đơn chất.
Phù hợp với MHBT tại trung tâm, phác đồ điều trị, trình độ chuyên môn
của thầy thuốc.
Phù hợp với phương tiện, trang thiết bị kĩ thuật sử dụng và điều kiện
bảo quản thuốc tại trung tâm.
3
Sẵn có, giá thành điều trị hợp lý, ưu tiên cho các thuốc sản xuất trong
nước, thuốc mang tên gốc (GN), ưu tiên thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh trong DMTCY do Bộ Y tế ban hành đang còn hiệu lực.
HĐT & ĐT trung tâm cần lưu ý khi lựa chọn các thuốc có tác dụng điều
trị tương đương nhau, nhưng khác nhau về hoạt chất hoặc các thuốc có cùng
hoạt chất nhưng khác nhau về biệt dược. DMTTT mang tính đặc thù của mỗi
trung tâm và được xem xét điều chỉnh cho phù hợp trong từng thời kỳ theo
yêu cầu điều trị. Khi trung tâm xây dựng DMT, các khoa phòng chuyên môn
đều có cơ hội tham gia góp ý. HĐT&ĐT tập hợp, xem xét cân nhắc các ý kiến
góp ý và có thông tin phản hồi đến các khoa phòng. Các thông tin liên quan
xây dựng DMT cần khách quan trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng và các yêu
cầu lựa chọn thuốc. Cuối cùng HĐT & ĐT thống nhất lựa chọn, xây dựng và
phổ biến nội dung DMT kèm theo những lý do giải thích sự có mặt của từng
thuốc trong danh mục. Đồng thời, xây dựng chính sách và hướng dẫn thực
hiện DMTTT gồm các nội dung sau:
Đối tượng sử dụng DMT (thầy thuốc kê đơn và bộ phận phụ trách mua
thuốc), cách thức sử dụng danh mục, rà soát danh mục, quy định về bổ sung
hoặc loại thuốc ra khỏi DMTTT. Các thủ tục yêu cầu sử dụng thuốc không
nằm trong danh mục ở những trường hợp bất thường hay khẩn cấp. Tất cả
nhân viên trong trung tâm phải được hướng dẫn và tập huấn về DMT. Một vấn
đề thường gặp là thầy thuốc kê đơn thường có những yêu cầu sử dụng thuốc
không nằm trong DMTTT, dẫn đến thực trạng là người bệnh phải mua thuốc
ngoài danh mục mà không có sự chấp thuận của HĐT&ĐT. Trung tâm cần
phải thiết lập một hệ thống thực hiện, phân công trách nhiệm và có các quy
định để thực thi các vấn đề liên quan đến thuốc, kể cả các hình thức kỷ luật,
khiển trách để thực hiện có hiệu quả DMTTT. HĐT & ĐT cần phải thống nhất
và đưa ra các tiêu chí cụ thể về lựa chọn thuốc, để việc lựa chọn thuốc khách
4
quan và có chất lượng. Nếu việc lựa chọn thuốc mang tính cá nhân sẽ gây khó
khăn cho việc thuyết phục các thầy thuốc kê đơn các thuốc trong DMTTT.
Việc đánh giá các yêu cầu bổ sung thuốc mới vào DMT cần phải dựa trên
các tiêu chí cụ thể và bằng chứng rõ ràng: cân nhắc các phương án điều trị mới
cho những bệnh lý mà các biện pháp điều trị bởi các thuốc hiện thời đáp ứng
kém hoặc không còn đáp ứng. Trường hợp phác đồ mới cải thiện chất lượng
điều trị tốt hơn cần căn cứ vào: hiệu lực, hiệu quả điều trị và độ an toàn của
thuốc theo các tài liệu tin cậy. Chất lượng thuốc đảm bảo, năng lực kinh nghiệm
điều trị của thầy thuốc, trang thiết bị liên quan, tình hình kinh phí của trung tâm
và khả năng chi trả của người bệnh hợp lý.
Sử dụng thuốc không có trong danh mục ở một số trường hợp nhất định,
thì không nên đưa các thuốc này vào danh mục, mà chỉ dùng trong các trường
hợp: bệnh nhân không đáp ứng điều trị hoặc chống chỉ định với thuốc hiện có
trong danh mục. Trường hợp bệnh nhân trước đó đã đáp ứng tốt với thuốc có
trong danh mục thì việc thay đổi thuốc là không cần thiết và có thể gây nguy hại
cho người bệnh. Khi có yêu cầu bổ sung thuốc mới HĐT & ĐT cần thảo luận và
biểu quyết lấy ý kiến thống nhất. Khoa Dược lưu lại các văn bản đề xuất và ý
kiến của HĐT&ĐT, để theo dõi sự tuân thủ và đánh giá sự thích ứng của
DMTTT với MHBT tại trung tâm [27].
Mỗi bệnh viện tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn,... mà xây dựng DMT.
Căn cứ để xây dựng DMT trung tâm.
5
Hội đồng thuốc và điều trị
trung tâm
Mô hình bệnh tật
của trung tâm
Hướng dẫn điều trị
(phác đồ điều trị)
Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật
.Chức năng, nhiệm vụ,
kinh phí,...
Chính sách về thuốc của
Nhà nước: DMTTY,
DMTCY
Nhu cầu thuốc đã sử dụng
và dự đoán trong tương lai
Danh mục thuốc trung tâm
Hình 1.1. Căn cứ xây dựng danh mục thuốc tại trung tâm
1.1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của một cộng đồng trong một giai đoạn là cơ cấu phần
trăm các nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong của các bệnh của cộng đồng đó
trong giai đoạn đó. Từ mô hình bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm
bệnh (bệnh) phổ biến nhất; các nhóm bệnh (bệnh) có tỷ lệ tử vong cao nhất để
có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh tật trước mắt và lâu dài cho cộng
đồng đó. Thống kê bệnh tật và tử vong tại trung tâm thể hiện trình độ, khả năng
chẩn đoán, phân loại người bệnh theo các chuyên khoa để đảm bảo điều trị có
hiệu quả, thực chất là khả năng đảm bảo phục vụ, chăm sóc người bệnh của
trung tâm bởi lẽ có phân loại chẩn đoán đúng mới có thể tiên lượng, điều trị
đúng và có hiệu quả kinh tế cao: Giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí thuốc men
và các phương tiện khác. Thống kê bệnh tật và tử vong là đặc thù riêng của
ngành y tế và là nội dung quan trọng của quản lý bệnh tật và tử vong.
6
Mô hình bệnh tật thuộc trung tâm là số liệu thống kê về bệnh tật trong một
thời gian nhất định. Tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng trung tâm , đặc
điểm dân cư, địa lý nơi trung tâm phục vụ, đặc biệt là sự phân công nhiệm vụ
của trung tâm trong các tuyến y tế khác nhau mà mô hình bệnh tật của từng
trung tâm cũng khác nhau.
Mô hình bệnh tật của trung tâm là căn cứ quan trọng giúp cho trung tâm
xây dựng danh mục thuốc phù hợp.
Mô hình bệnh tật nước ta đan xen giữa bệnh nhiễm trùng và không nhiễm
trùng, bệnh cấp tính và bệnh mãn tính. Xu hướng bệnh không nhiễm trùng và
mãn tính ngày càng cao. Nguyên nhân biến đổi này là:
+ Phát triển xã hội với xu thế công nghiệp hóa tạo ra nhiều ngành nghề và
đó là các bệnh nghề nghiệp; đô thị hóa làm tăng tai nạn giao thông, các tai nạn
lao động, sinh hoạt chấn thương và ngộ độc. Sự buông lỏng quản lý gây các
bệnh ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật, ngộ độc thực phẩm. Ô nhiễm môi trường
gia tăng các bệnh ung thư, bụi phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
+ Thống kê của WHO thì tuổi thọ trung bình người Việt Nam đã tăng
nhiều, do vậy tỷ lệ bệnh tim mạch, thoái hóa khớp cũng tăng.
Mức sống người dân càng cao làm cho các bệnh đái tháo đường, tim
mạch, tăng huyết áp gia tăng. Hội chứng chuyển hóa và tai biến mạch não, mạch
vành cũng tăng theo.
+ Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đã giảm nhờ chương trình tiêm
chủng mở rộng, nhưng tình hình lao và bạn đồng hành HIV/AIDS tiếp tục gia
tăng.
+ Bệnh suy dinh dưỡng vẫn còn khá phổ biến
1.1.1.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn
Là tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc những công việc cụ thể và không thể
thiếu trong quá trình điều trị. Theo tổ chức Y tế thế giới, các tiêu chí của một
STG về thuốc gồm:
7
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có
tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất [20].
1.1.1.3. Danh mục thuốc thiết yếu
Là DMT có đủ chủng loại đáp ứng yêu cầu điều trị các bệnh thông
thường. Tên thuốc trong DMT là tên gốc dễ nhớ, dễ biết, dễ lựa chọn, dễ sử
dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin, việc đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Cho đến nay đã có hơn 150 quốc gia trên thế giới áp dụng DMTTY. Số
lượng tên thuốc có trong DMTTY của mỗi quốc gia trung bình là 300 thuốc Và
vào tháng 3/2007 DMTTY lần thứ 15 đã được ban hành bởi Uỷ ban chuyên gia
của WHO [21].
Tại Việt Nam, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành danh mục thuốc chủ yếu
lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và có hiệu lực. Năm
1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu
(TTY), cùng một DMT gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 TTY và
27 thuốc tối cần. Danh mục TTY theo đúng thông lệ quốc tế được ban hành lần
thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên môn. Để phát triển
sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/7/1999, Bộ Y tế đã ban hành danh mục
TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc
nam, 185 vị thuốc nam, bắc. DMTTY Việt Nam lần thứ V bao gồm 335 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân duợc; 94 danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền;
danh mục cây thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc [5], kèm theo bản hướng
dẫn sử dụng DMTTY Việt Nam lần thứ V. Năm 2013 Bộ Y Tế ban hành danh
mục TTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm theo quyết định số
8
45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế bao gồm 466 tên thuốc hoạt
chất tân dược [14].
Khái niệm DMTTY được thể hiện rõ trong chính sách quốc gia về thuốc
như sau: ―DM TTY là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu cầu chăm sóc
sức khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có với số lượng cần
thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý‖
DMTTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của Nhà
nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và chữa bệnh
cho người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong DMTTY và là cơ sở để xây
dựng DMTCY tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
1.1.1.4. Danh mục thuốc chủ yếu tại cơ sở khám, chữa bệnh
DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở để lựa chọn,
đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm
cả người có thẻ bảo hiểm y tế. Để phù hợp với thực tế sử dụng thuốc tại các cơ
sở khám chữa bệnh DMT ngày càng được hoàn thiện và bám sát thực tế sử
dụng. Hiện nay DMTCY đang được áp dụng tại Việt Nam gồm 2 danh mục:
thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền.
Từ DMTCY ban hành theo quyết định 03/2005 QĐ-BYT được bổ sung
sửa đổi theo quyết định 05/QĐ-BYT, cho đến nay danh mục thuốc chữa bệnh
chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY tại các cơ sở khám, chữa bệnh được quỹ
BHYT thanh toán (ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày
11/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Danh mục thuốc gồm 900 mục thuốc tân
dược (mỗi thuốc trong danh mục không quy định ghi hàm lượng, nồng độ, thể
tích, khối lượng gói, dạng đóng gói của mỗi thuốc, nên được hiểu rằng bất kể
hàm lượng, nồng độ nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh nhân) 57 mục
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu;127 mục chế phẩm y học cổ truyền; 300 vị
thuốc y học cổ truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng. Đây là cơ sở quan
trọng để các trung tâm xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm phù hợp
9
với mô hình bệnh tật của trung tâm, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài
chính của trung tâm [7] [8].
1.1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc trung tâm về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của trung tâm, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong trung tâm.
Hội đồng xây dựng các quy định cụ thể về
- Lựa chọn các hướng dẫn điều trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở cho
việc xây dựng danh mục thuốc;
- Quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc
trung tâm;
- Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
- Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến người bệnh nhằm bảo đảm
thuốc được sử dụng đúng, an toàn;
- Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc trung tâm
trong trường hợp phát sinh do nhu cầu điều trị.
- Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có
hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong diện nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc
độ an toàn.
- Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị.
- Quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng.
- Quản lý, giám sát hoạt động thông tin thuốc của trình dược viên, công ty
dược và các tài liệu quảng cáo thuốc.
HĐT&ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng của
thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản lý
DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc nào
cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.
10
Để đạt được mục đích trên, WHO khuyến cáo HĐT&ĐT cần phải đạt
được các mục tiêu sau
Thứ nhất là xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả về mặt
điều trị cũng như giá thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị thống nhất,
một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
Thứ hai là đảm bảo chỉ sử dụng các thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu
quả điều trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng.
Thứ ba là đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và
trên cơ sở đó ngăm ngừa các phản ứng có hại và sai sót trong điều trị.
Thứ tư là xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành
sử dụng thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh [26].
1.1.2 Nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên các hướng dẫn hoặc
phác đồ điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại trung tâm hay cơ sở
khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể giúp loại bỏ được các loại
thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ
lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng
số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
DMT sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho
chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên liên tục. Một DMT
được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng
thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện hoặc TTYT [21]. Chính vì
vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bước then chốt và có
vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc
trong trung tâm nói chung và sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói riêng.
DMTTT là cơ sở để cung ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu
điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả, vì vậy DMTTT phải có số lượng và chủng
11
loại đáp ứng nhu cầu điều trị phù hợp với mô hình bệnh tật, kinh phí, trình độ
chuyên môn, trang thiết bị của trung tâm. Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm
bảo lượng thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị, có thuốc cùng loại để thay thế [21].
Việc lựa thuốc trong trung tâm phải dựa vào các yếu tố sau:
- Mô hình bệnh tật của trung tâm.
- Phác đồ điều trị.
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật, trang thiết bị.
- Khả năng kinh phí của trung tâm (ngân sách nhà nước, thu một phần
viện phí và bảo hiểm y tế )
- Mỗi trung tâm sẽ có một DMT riêng phù hợp với thực tế và phân tuyến
kỹ thuật.
- Việc xây dựng DMT phù hợp sẽ quyết định rất lớn đến kết quả và chất
lượng cung ứng thuốc của trung tâm.
1.1.2.1. Nguyên tắc lựa chọn thuốc
DMTTT được HĐT&ĐT xây dựng dựa vào danh mục TTY, DMTCY. có
nhiệm vụ giúp giám đốc lựa chọn, xây dựng DMTTT theo nguyên tắc sau: ưu
tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước. DMT
thuốc trung tâm được xây dựng hàng năm có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
trong DMT thông qua HĐT&ĐT bệnh viện. Đây là công việc rất cần thiết, là
bước đầu tiên trong quá trình cung ứng thuốc, cũng là khâu quan trọng nhất
WHO đã xây dựng nguyên tắc lựa chọn thuốc xây dựng DMTTT: Chọn
thuốc theo nhu cầu điều trị và theo tình trạng bệnh lý của người bệnh, tránh
trùng lặp cả về mặt điều trị cũng như dược chất. Đánh giá lựa chọn thuốc sử
dụng các tiêu chí lựa chọn rõ ràng dựa trên các yếu tố về hiệu quả, dộ an toàn,
chất lượng và chi phí đã được chứng minh, các thông tin dựa trên bằng chứng.
DMTTT phải thống nhất với DMT chủ yếu dùng trong trung tâm và hướng dẫn
điều trị. Chỉ cân nhắc đề xuất bổ sung thuốc từ các nhân viên y tế chứ không
12
phải công ty dược và yêu cầu với các đề xuất bổ sung thuốc mới là phải cung
cấp đầy đủ bằng chứng đáng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn, hiệu quả chi phí và người đề xuất không hưởng lợi ích từ việc sử dụng thuốc đó. Hàng
năm cần rà soát mang tính hệ thống đối với tất cả các phân nhóm điều trị để
tránh trùng lắp [26].
1.1.2.2. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật,
trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực
tài chính, các yếu tố môi trường, địa lý và di truyền. WHO đã xây dựng một số
tiêu chí lựa chọn như sau :
- Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an
toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các
cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả
dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng
nhất định.
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả
điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ
quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc.
Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải tiến
hành phân tích hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa
phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung
ứng.
13
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng
đa thành phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng nhu cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu
quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Thuốc ghi tên generic hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
1.1.3. Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề toàn cầu đang quan
tâm. Sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả về kinh tế xã hội
rất nghiêm trọng: Làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ và
giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại và làm cho bệnh
nhân lệ thuộc quá mức vào thuốc.
Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp
phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông qua
các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các
phương pháp đó bao gồm: Phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích
VEN.
Phƣơng pháp phân tích ABC
- Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách.
- Mục đích của phân tích ABC:
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng
để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
14
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
+ Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị giúp:
+ Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
+ Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.
+ Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Phân tích VEN (Phân tích tối cần, thiết yếu và không thiết yếu)
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn.
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc
cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
- Tiêu chuẩn phân loại
+ Các thuốc tối cần (V): Gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các
thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản.
+ Các thuốc thiết yếu (E): Gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh nhân
nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản.
15
+ Các thuốc không cần thiết (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những bệnh
nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần thiết phải
lưu trữ trong kho.
1.2. Thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc tại cơ sở y tế
trong những năm gần đây.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành công nghiệp dược phẩm cũng đã có bước phát triển vượt bậc. Thị trường
thuốc Việt Nam rất phong phú, có khoảng 1500 hoạt chất với hơn 22000 mặt
hàng năm 2011 và khoảng 25000 sản phẩm năm 2014. Tuy nhiên, công nghiệp
dược Việt Nam vẫn phát triển ở mức trung bình - thấp, chưa sáng chế được
thuốc mới và thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là generic, không có giá trị cao,
mới chỉ đáp ứng được trên 47% nhu cầu về thuốc của người dân (về giá trị sử
dụng). Thuốc sản xuất trong nước hiện đáp ứng được 357/466 hoạt chất trong
DMTTY Việt Nam lần VI.
Vấn đề mua sắm thuốc được Chính phủ và Bộ Y tế rất quan tâm. Tháng 8
năm 2007, thông tư 10/2007/TTLT_BYT-BTC đã được ban hành bước đầu đã
đưa ra được những hướng dẫn cơ bản nhất cho công tác đấu thầu tại các cơ sở y
tế. Cùng với thời gian, các văn bản pháp lý quy định hướng dẫn việc thực hiện
công tác mua sắm thuốc tại các cơ sở y tế công lập đã được sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở y tế trong công tác đấu thầu
mua thuốc.
Đấu thầu mua thuốc rộng rãi đã tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
công bằng trong việc cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập, đảm bảo mua
thuốc đúng nguồn gốc tránh việc nâng giá thuốc một cách bất hợp lý, góp phần
bình ổn giá thuốc, tạo công bằng trong việc sử dụng thuốc, giảm gánh nạng cho
bệnh nhân cận nghèo và giảm chi phí tiền thuốc cho bệnh nhân có BHYT.
Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế vẫn tồn tại nhiều
khó khăn, bất cập:
16