LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn ban chủ nhiệm khoa vật lý, các thầy giáo, cô
giáo trong khoa và tổ vật lý lí thuyết – Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn thầy giáo Th.s: Hà Thanh Hùng đã
quan tâm và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng song không khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
quý báu từ phía các thầy cô và các bạn trong khoa để khóa luận của tôi được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Phương Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Khóa luận là kết quả của sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn của
thầy giáo hướng dẫn Th.s: Hà Thanh Hùng.
Nội dung khóa luận không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
của các tác giả trước đã công bố.
Sinh viên
Nguyễn Phương Hiền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. ĐỐI XỨNG TRONG VẬT LÝ ..................................................... 3
1.1. Sự đối xứng ............................................................................................................ 3
1.2. Sự đối xứng trong lý thuyết trường. .................................................................. 4
1.3. Sự đối xứng trong vật rắn .................................................................................... 4
1.4. Đối xứng SU(3) ..................................................................................................... 5
1.5. Đối xứng SU(2) ..................................................................................................... 6
1.6. Đối xứng U(1) ....................................................................................................... 7
1.7. Đối xứng SU(3)C × SU(2)L × U(1)Y ................................................................... 7
CHƯƠNG 2. ĐỊNH LÝ CPT .................................................................................. 9
2.1. Phép biến đổi C, P, T ......................................................................................... 10
2.1.1. Liên hợp điện tích ( Charge Conjugation – C ) ......................................... 10
2.1.2. Nghịch đảo không gian ( Parity – P ) .......................................................... 10
2.1.3. Nghịch đảo thời gian ( Time Reversal – T ) ............................................... 11
2.1.4. Bảng tóm tắt các luật biến đổi ....................................................................... 12
2.2. Định lý CPT ......................................................................................................... 13
2.3. Mô hình chuẩn..................................................................................................... 13
CHƯƠNG 3. ĐỊNH LÝ CPT TRONG MÔ HÌNH CHUẨN ....................... 33
3.1. Phép liên hợp điện tích ...................................................................................... 33
3.2. Phép nghịch đảo không gian ............................................................................. 36
3.3. Phép nghịch đảo thời gian ................................................................................. 37
3.4. Định lý CPT ......................................................................................................... 42
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vật lý, lý thuyết trường lượng tử nghiên cứu rất nhiều về những
biến đổi đối xứng. Đối xứng có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến hành
khám phá vật lý, bước đầu trong điện từ và sau đó lan rộng sang nhiều ngành
như khoa học vật liệu, vật lý chất đông đặc ngưng tụ, vũ trụ hạt, vũ trụ thiên
văn kèm theo những ứng dụng kỳ diệu trong công nghệ liên đới đến những
nghành này. Tính chất đối xứng là một đặc tính của hệ vật lý mà các đặc tính
đó bất biến dưới các phép biến đổi cụ thể, nó phản ánh các định luật bảo toàn
của hệ chẳng hạn như sự tồn tại của các trạng thái của hệ hay những quy tắc
lọc lựa cho các chuyển dời trong hệ. Tính đối xứng của một hệ vật lý có thể là
các đặc tính vật lý hay toán học của hệ đó mà không bị thay đổi dưới các phép
biến đổi trong hệ tọa độ không gian vật lý hay trừu tượng.
Trong vật lý hạt, có 3 sự đối xứng cơ bản thể hiện tính chất của trường
lượng tử: tính chẵn lẻ, liên hợp điện tích và nghịch đảo thời gian. Ba đối xứng
này đóng vai trò hết sức quan trọng trong lý thuyết trường hiện đại. Các lý
thuyết vật lý hiện đại đều dựa trên giả thiết rằng mọi hệ vật lý đều bảo toàn dưới
sự tác dụng kết hợp của cả 3 toán tử đó, và nó được gọi là sự đối xứng CPT.
Định lý CPT này đã trở thành một trong những định lý cơ bản của nền
vật lý hiện đại, là cơ sở để hình thành nên các mô hình lý thuyết hạt cơ bản.
Các nghiên cứu về sự đối xứng CPT luôn là một trong những xu hướng
nghiên cứu trọng tâm của các nhà vật lý cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong việc nghiên cứu vấn đề này, đồng
thời với khả năng và sở thích của bản thân, cũng với sự chỉ đạo tận tình của
thầy giáo Hà Thanh Hùng nên em chọn đề tài“ Định lý CPT” để làm khóa
luận tốt nghiệp.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về mô hình chuẩn, các tương các trong mô hình chuẩn và
định lý CPT trong mô hình chuẩn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nắm được sự biến đổi C, P, T trong các mô hình chuẩn :
Phép nghịch đảo không gian
Liên hợp điện tích
Nghịch đảo thời gian
Đưa ra định lý CPT
Củng cố và bồi dưỡng việc sử dụng phương tiện toán học, các phép
biến đổi, các toán tử… để giải quyết các vấn đề trong từng phần của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nêu ra ta cần xác định được đối
tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của nó:
Hạt và các phản hạt của nó
Biến đổi C, P, T trong các mô hình chuẩn
Các bài toán, ứng dụng cơ bản trong đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, tra cứu tài liệu
Tổng hợp, xử lý, khái quát, phân tích tài liệu thu được
Tổng hợp bài tập, giải bài tập và ứng dụng.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐỐI XỨNG TRONG VẬT LÝ
1.1. Sự đối xứng
Trong vật lý, tính chất đối xứng là một đặc tính của hệ vật lý mà các
đặc tính đó bất biến dưới các phép biến đổi cụ thể, nó phản ánh các định luật
bảo toàn của hệ chẳng hạn như sự tồn tại của các trạng thái của hệ hay các
quy tắc lọc lựa cho các chuyển dời trong hệ. Tính đối xứng của một hệ vật
lý có thể là các đặc tính vật lý hay toán học của hệ đó (biểu hiện ra bên
ngoài hay nội tại) mà không bị thay đổi dưới các phép biến đổi trong hệ tọa
độ không gian vật lý hay trừu tượng.
Trong lý thuyết lượng tử, các đặc tính của một hệ vật lý thường được
diễn tả dưới dạng các toán tử. Để biết được một toán tử A có phải là đối
xứng (bảo toàn) hay không, định lý Noether’s chỉ ra rằng toán tử đó phải thoả
mãn hai điều kiện:
(a) AH = HA
(1.1.1)
(b) ∂A/∂t = 0
(1.1.2)
Trong đó H là toán tử Hamilton, t là thời gian. Trong trường hợp toán
tử A thoả mãn cùng lúc hai điều kiện trên (giao hoán với toán tử Hamilton
và không phụ thuộc tường minh vào thời gian), đại lượng quan sát được a
(trị riêng của toán tử A) sẽ là một đại lượng bảo toàn hay hằng số.
Trong trường hợp hai toán tử A và B không phụ thuộc tường minh
vào thời gian, thoả mãn các điều kiện AH = HA và BH = HB thì các đại
lượng quan sát được tương ứng với cả A và B đều được bảo toàn một cách
đồng thời. Tuy nhiên, các điều kiện này chỉ là điều kiện cần nhưng chưa
phải là điều kiện đủ cho việc cùng tồn tại các đại lượng bảo toàn một cách
đồng thời.
3
1.2. Sự đối xứng trong lý thuyết trường
Trong bối cảnh của cơ học cổ điển và lý thuyết trường liên tục biến đổi
đối xứng kết hợp với sự bảo toàn khối lượng. Những đối xứng liên tục cũng
được phân tích trong lý thuyết trường lượng tử. Trái với định lý CPT là những
biến đổi đối xứng rời rạc. Nó có thể chỉ ra rằng trong vài giả thuyết một lý
thuyết trường lượng tử là đối xứng với sự kết hợp của phép nghịch đảo không
gian (P), phép liên hợp điện tích (C) và nghịch đảo thời gian (T). Trước khi đưa
ra định lý này ta đi tìm hiểu những đối xứng trong lý thuyết trường lượng tử.
Trong lý thuyết trường lượng tử, một phép biến đổi đối xứng là phép
ánh xạ một – một của các trạng thái:
| > | ' > = U( )
(1.2.1)
và thỏa mãn 2 điều kiện:
Đầu tiên là xác suất chuyển đổi giữa 2 trạng thái | > và | > phải
được bảo toàn:
| | | = | ' | ' |
(1.2.2)
Theo định lý Wigner thì ánh xạ U phải là đơn nhất hoặc phản đơn nhất.
Thứ hai, phương trình biến đổi của các trạng thái cũng sẽ biến đổi
như sau:
| | e
iH ( t t )
| | = | ' | e
iH ( t t )
| ' |
(1.2.3)
Vì vậy nó được viết rằng ánh xạ U giao hoán với toán tử Hamiltanian:
[U, H] = 0
(1.2.4)
1.3. Sự đối xứng trong vật rắn
Trong vật rắn, mạng tinh thể bao giờ cũng mang tính đối xứng, nó là
một trong những đặc điểm quan trọng, thể hiện cả ở hình dáng bên ngoài, cấu
trúc bên trong cũng như thể hiện ra các tính chất. Tính đối xứng là tính chất
ứng với một biến đổi hình học, các điểm, đường, mặt tự trùng lặp lại, gồm có:
- Tâm đối xứng: bằng phép nghịch đảo qua tâm chúng trùng lại nhau
4
- Trục đối xứng: các điểm có thể trùng lặp nhau bằng cách quay quanh
trục một góc α, số nguyên n = 2π/ α được gọi là bậc của trục đối xứng, chỉ tồn
tại các n = 1, 2, 3, 4, 6;
- Mặt đối xứng: bằng phép phản chiếu gương qua một mặt phẳng, các
mặt sẽ trùng lặp lại.
1.4. Đối xứng SU(3)
Nhóm đối xứng SU(3) gồm các phần tử dạng:
8
U e
i
a M a
a 1
(1.4.1)
Trong đó a là các thông sô thực, Ma các vi tử, M a M a , tuân theo các
hệ thức giao hoán:
M
a
, M b if abc M c
(1.4.2)
f abc là hằng số cấu trúc của nhóm SU(3), hoàn toàn phản xứng theo các chỉ
số: f abc f bac f cba f acb
Dưới tác dụng của phép biến đổi SU(3) các toán tử trường biến đổi theo
quy tắc tổng quát:
8
x ' x e
Chọn Ma =
a
2
i
a M a
a 1
8
xe
i
a M a
a 1
, a là các ma trận Gell-Mann
0 1 0
1 1 0 0
0 0 0
0 i 0
2 i 0 0
0 0 0
1 0 0
3 0 1 0
0 0 0
0 0 1
4 0 0 0
1 0 0
0 0 i
5 0 0 0
i 0 0
0 0 0
6 0 0 1
0 1 0
0 0 0
7 0 0 i
0 i 0
1 0 0
1
8
0 1 0
3
0 0 2
5
(1.4.3)
và nó có các tính chất
4
3
a a ; Tra 0 ; Tra b 2 ab ; [a , b ] 2if abc c ; {a , b } 2d abc c ab
Trong đó Tr(Trace) là ký hiệu lấy vết ma trận, dabc là hằng số cấu trúc
của nhóm SU(3) đối xứng theo các chỉ số, fabc là hằng số cấu trúc của nhóm
SU(3) phản đối xứng theo a,b,c.
Đạo hàm hiệp biến có dạng:
D x x ig S Ga M a x , Ma =
a
2
(1.4.4)
Tám trường chuẩn G a x , (a=1,2…8) là các gluon.
1.5. Đối xứng SU(2)
Đối xứng SU(2) được mô tả bằng ngôn ngữ toán học bởi nhóm biểu
diễn SU(2), với các phần tử có dạng:
3
U e
i
a I a
a 1
(1.5.1)
Trong đó a là các thông số nhận các giá trị thực, các vi tử Ia được
đồng nhất với toán tử spin đồng vị, hecmitic I a I a và tuân theo các hệ thức
giao hoán
I
a
, I b i abc I c
(1.5.2)
abc là hằng số cấu trúc của nhóm SU(2), thường chọn Ia là 3 ma trận Pauli:
0 1
0 i
1 0
, b
, c
1 0
i 0
0 1
a
I1 I1 , I a
a
2
(a 1,3)
(1.5.3)
(1.5.4)
Dưới tác dụng của phép biến đổi đó thì các toán tử trường biến đổi theo
quy tắc tổng quát:
3
x ' x e
6
i
a I a
a 1
3
xe
i
a I a
a 1
(1.5.5)
1.6. Đối xứng U(1)
Trường vật chất là trường spinor
x ' S x , ' x S , S e iq x
(1.6.1)
Dưới tác dụng của phép biến đổi đó thì các toán tử trường biến đổi theo
quy tắc tổng quát:
x i ' x e iq x x
(1.6.2)
Trong đó q là điện tích của trường . Đạo hàm hiệp biến:
D x x iqA x
(1.6.3)
Lagrangian tự do của trường Dirac có dạng:
LD0 i x x m x x
(1.6.4)
Trường vật chất là trường vô hướng
Chỉ có trường vô hướng phức mới tương tác với photon
' x e iq x x
(1.6.5)
Trong đó q là điện tích của trường . Đạo hàm hiệp biến
D x x iqA x x
(1.6.6)
1.7. Đối xứng SU(3)C × SU(2)L × U(1)Y
Dưới tác dụng của phép biến đổi đối xứng đó thì các toán tử trường
biến đổi theo công thức tổng quát:
7
i x ' x e
ig
M a a
a 1
(1.7.1)
Trong đó a là các tham số thực. Với Ma € (T(SU(3)C), T(SU(2)L),
T(U(1)Y))
Đạo hàm hiệp biến có dạng:
D A A ig 5V a a
2 A
(1.7.2)
C
a C
a
D AB AB ig 5V a CB AC (1.7.3)
2 B
2 A
7
Trong đó g5 là hằng số tương tác của nhóm SU(3)C × SU(2)L × U(1)Y.
Đối xứng có vai trò rất quan trọng trong vật lý, đặc biệt là đối xứng
CPT. Ngày nay, đối xứng CPT đã trở thành một trong những định lý cơ bản
của nền vật lý hiện đại, là cơ sở để xây dựng nên các mô hình lý thuyết hạt
cơ bản. Các nghiên cứu về sự đối xứng CPT luôn là một trong những
hướng nghiên cứu trọng tâm của các nhà vật lý cả về mặt lý thuyết lẫn thực
nghiệm. Ta sẽ đi nghiên cứu cụ thể đối xứng CPT và các áp dụng nó ở
chương sau.
8
CHƯƠNG 2. ĐỊNH LÝ CPT
Trong vật lý hạt, có ba sự đối xứng cơ bản thể hiện tính chất của các
trường lượng tử: tính chẵn lẻ (Parity – P), liên hợp điện tích (Charge
Conjugation – C), và nghịch đảo thời gian (Time Reversal – T). Ba sự đối
xứng này đóng vai trò hết sức quan trọng trong lý thuyết trường hiện đại và
được thể hiện dưới dạng các toán tử:
+ Đối xứng điện tích (C) để chỉ sự biến đổi các đại lượng hoặc quá
trình vật lý dưới một phép biến đổi liên hợp điện tích mà ở đó mọi hạt trong
hệ đều được thay thế bằng phản hạt của nó:
C Ψ(q) = Ψ(– q)
(2.2)
+ Đối xứng chẵn lẻ (P) là tính chất đối xứng của các đại lượng hoặc
quá trình vật lý dưới sự nghịch đảo không gian tựa như đối xứng gương:
P Ψ(r) = Ψ(– r)
(2.3)
+ Đối xứng nghịch đảo thời gian (T) là sự đối xứng của các đại lượng
hoặc quá trình vật lý dưới sự biến đổi đảo ngược chiều thời gian.
T Ψ(t) = Ψ(– t)
(2.4)
Các lý thuyết vật lý hiện đại đều dựa trên giả thiết rằng mọi hệ vật lý
đều bảo toàn dưới sự tác dụng kết hợp của cả ba toán tử đó, nó được gọi là
sự đối xứng CPT. Nói cách khác, định lý CPT đòi hỏi tất cả các hiện tượng
vật lý đều phải đối xứng dưới sự tác dụng của CPT.
Định lý CPT xuất hiện lần đầu tiên trong công trình của Julian
Schwinger năm 1951, để chứng minh mối liên hệ giữa spin và thống kê.
Vào năm 1954, Gerhard Luder và Wolfgang Pauli đưa ra các chứng minh cụ
thể cho lý thuyết này. Cùng lúc đó, John Stewart Bell cũng đã chứng minh
được định lý này độc lập với Lüder và Pauli. Các chứng minh này dựa trên
sự bất biến Lorentz và nguyên lý tương tác cục bộ của trường lượng tử.
Sau đó, R.Jost đã đưa ra chứng minh tổng quát trong lý thuyết trường lượng
9
t.
Tastrỡnhbycthvnhlýdiõy.
2.1. Phộp bin i C, P, T
2.1.1. Liờn hp in tớch ( Charge Conjugation C )
DitỏcdngcaphộpbiniChtbinthnhphnhtvngc
li.Trongkhụnggiancỏcvectortrngthỏiphộpbininycúththchin
bitoỏnt U C .Kýhiua(p,), a (p,) ltoỏnthy,sinhht;b(p,),
b (p,)ltoỏnthy,sinhphnht,tacútht:
U C a ( p,...)U C1 C b ( p,...),
(2.1.1.1)
viC lmtthasnoúvi | C |2 1.
Quylutcacỏctoỏnttrngtngngnhsau:
Vitrngvụhngphc:
( x) C ( x) U C1 ( x)U C (C ) * ( x),
(2.1.1.2)
* ( x) *C ( x) * ( x);| (C ) |2 1.
(2.1.1.3)
Vitrngvector,iviintớchl:
U C1 A ( x)U C A ( x)
(2.1.1.4)
Vitrngspinor:
( x ) C ( x) U C1 ( x )U C (C )C T ( x )
(2.1.1.5)
x C x U C1 U C C T C 1
(2.1.1.6)
Trongú:
1 negu ủieọn tsch chaỹn
-1 negu ủieọn tsch leỷ
(C )
2.1.2. Nghch o khụng gian ( Parity P )
DitỏcdngcaphộpbiniPhtvixunglng p chuynthnh
ht cúxung lng - p (spin khụng i). Trong khụng gian cỏcvector trng
10
thái phép biến đổi P có thể thực hiện bởi toán tử unita U P
Quy luật biến đổi của toán tử trường như sau:
- Với trường tensor ( giả tensor):
( x 0 , x) P ( x 0 , x) U P1 ( x 0 , x)U P ( P ) ( x 0 , x),
(2.1.2.1)
Với | P( ) |2 1. Ở đây ta có thể chọn U P sao cho các thừa số P( ) là
thực, cụ thể là:
1
1
P( )
trö ôø
ng tensor
trö ôø
ng giaû tensor
- Với trường spinor:
( x ) P ( x ) U P1 ( x )U P ( P) 0 ( x 0 , x), (2.1.2.2)
( x) P ( x) U P1 ( x)U P * ( P) ( x 0 , x) 0
Với |
(2.1.2.3)
( ) 2
P
| 1 . Do vậy ( P) 1 hoặc ( P ) i . Ta chọn
( P) 1 để cho U P là unita và hermitic.
2.1.3. Nghịch đảo thời gian ( Time Reversal – T )
Dưới tác dụng của phép biến đổi T xung lượng và spin đều đổi dấu.
Khác với các phép biến đổi C và P, để cho các hệ thức giao hoán (hoặc phản
giao hoán) chính tắc giữa các toán tử trường không thay đổi thì trong không
gian vector trạng thái phép biến đổi T phải được thực hiện bởi toán tử phản
unita:
(t , x) T (t , x ) [U T1 (t , x)U T ] (T ) (t , x) (2.1.3.1)
U T là antiunita.
U TU T 1
Nếu (V 1 )* (V 2 ) 1*2 suy ra V là unita, còn
(U T1 )* (U T 2 ) 2*1 vì vậy U T là antiunita.
- Đối với trường vector:
11
(2.1.3.2)
( x 0 , x) T ( x 0 , x) (T ) ( x 0 , x)
(2.1.3.3)
- Đối với trường spinor:
Trong trường hợp này có hai ma trận
T ( x 0 , x) U T1 ( x)U T (T ) ( x 0 , x)T
(2.1.3.4)
T ( x 0 , x ) U T1 ( x)U T (T ) ( x 0 , x )T
(2.1.3.5)
Ma trận T:
T T 1
T ( x 0 , x ) * (T )T 1 ( x 0 , x )
1, T T T ,| (T ) |2 1,
2.1.4. Bảng tóm tắt của các luật biến đổi
Các quy luật biến đổi của định lý CPT của các trường vô hướng, trường
vector và trường spin được tóm tắt từ các kết quả trên, với các pha P , C và
T là tùy ý từ các trường biến đổi và thực từ các trường trung hòa.
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt của các luật biến đổi
Trường vô hướng
Trường vector
Trường spinor
( spin 0)
( spin 1)
( spin 1/2 )
C ( x )C C (t , x )
P ( x) P P (t , x )
T ( x )T T ( t , x )
CA ( x)C C A (t , x ) C ( x)C C C T (t , x )
PA ( x) P P A (t , x ) P ( x) P P 0 (t , x )
TA ( x)T T A (t , x ) T ( x )T T A (t , x )
0
5
0 1 2 3
Quy ước và thỏa mãn i . Hơn nữa C và A là ma
trận tác dụng và các thành phần spinor với các tính chất:
1
T
1
T
5
C C , C C C , A i C
Trong biến đổi Dirac C trở thành:
C i 0 2
12
(2.1.4.1)
(2.1.4.2)
2.2. Định lý CPT
Nếu tự nhiên được mô tả bởi lý thuyết trường định xứ bất biến Lorentz
trong đó có mối liên hệ spin với thống kê, khi đó sẽ có định lý sâu sắc. Đó là
định lý CPT. Tác động của lý thuyết luôn luôn bất biến dưới biến đổi tổng
hợp C,P,T:
CPT
W
W
Ta không chú ý cách chứng minh chặt chẽ mà chỉ cần đưa ra cách áp
dụng cụ thể. Định lý CPT được công nhận như một tiên đề mà không cần
chứng minh.
2.3. Mô hình chuẩn
2.3.1. Cấu trúc mô hình chuẩn
Mô hình này thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu. Trong mô
hình chuẩn, tương tác yếu đóng vai trò quan trọng trong quá trình rã các hạt
meson. Tương tác yếu có hai dòng mang điện J và J :
J J had J lep
J lep l x 1 5 x
l
(2.3.1.1)
Với J là dòng các tương tác yếu, các dòng J lep là các dòng tương tác
yếu của các lepton, J had là các dòng tương tác yếu của các hadron. Và công
thức tường minh của J had có thể đoán nhận :
J had
JV J A
Dạng V(vector) – A(axial) của các dòng với việc chỉ có duy nhất một
hằng số tương tác cho tất cả các tương tác yếu
GF
J J nên lý thuyết
2
trên được gọi là lý thuyết tương tác yếu vạn năng V – A.
Tương tác điện từ có dòng:
J em l x l x
13
(2.3.1.2)
Ta định nghĩa tích yếu và điện tích nhờ nhóm SU(2):
1 3 lep
1
d xJ 0 x d 3 x e x 1 5 e x
2
2
T t T t
T t
3
em
3
Q t d xJ 0 x d xe x e x
(2.3.1.3)
Giao hoán tử chính tắc có dạng:
T t , T t 2T 3 t
(2.3.1.4)
Trong đó
T3 t
1 3
d x e x 1 5 e e x 1 5 e x , T3 Q (2.3.1.5)
4
Như vậy T± , Q không tạo thành đại số khép kín; vì thế người ta phải
thêm nhóm U(1) và nhóm SU(2) × U(1) đã được sử dụng.
Để có dòng V – A của tương tác yếu, ta tách các fermion thành phần
xoắn trái và xoắn phải. Để đơn giản, ta gọi các hạt xoắn trái là hạt trái và các
hạt xoắn phải là hạt phải.
L
1
1 5
2
PL
1
1
1 5 ; PR 1 5 (2.3.1.7)
2
2
R
,
1
1 5
2
(2.3.1.6)
Đặt
Với PL, PR là hai toán tử chiếu:
PL PL PL , PL PR 0
PR PR PR , PL PR I
(2.3.1.8)
Ta có: L PR , R PR
E L E R R E L , E 1, i 5 ,
0 L 0 L R 0 R , 0 , 5
14
(2.3.1.9)
Các hạt chia theo ba thế hệ hạt:
1. e, e , u , d thế hệ 1.
2. , , c, s thế hệ 2.
3. ,, , t , b thế hệ 3.
Vật lý ở mỗi thế hệ là như nhau, vì vậy có thể áp dụng cho các thế hệ
còn lại.
Ta xét thế hệ 1.
Để có dòng mang điện lepton dạng V-A, ta sắp xếp các hạt trái vào
lưỡng tuyến của nhóm SU(2)L còn các hạt phải trong đơn tuyến
eL
uL
, , eR , uR, dR
dL
eL
(2.3.1.10)
Chỉ với cách cho neutrino vào lưỡng tuyến, ta mới hy vọng có dòng
tương tác yếu mang điện (2.3.1.1). Xét trường hợp lepton , e trước và ta
ký hiệu:
eL
Le ,
eL
Re = eR,
(2.3.1.11)
Để có sự bảo toàn điện tích thì biểu diễn ma trận của toán tử điện tích
phải có dạng chéo, tức là
Q 3 1
(2.3.1.12)
Cũng như nhóm SU(2) đồng vị, toán tử điện tích có công thức:
YW
Q I3
2
(2.3.1.13)
Từ (2.3.1.13) ta suy ra siêu tích yếu của lưỡng tuyến bằng tổng điện
tích của các hạt trong đó.
Công thức trên được áp dụng cho cả các lepton ( trong SU(2) đồng vị,
công thức Gell-Mann-Nishijima chỉ áp dụng cho các hadron), vì vậy ta kí
hiệu (weak). Chỉ có các lepton trái thực hiện lưỡng tuyến của SU(2) nên ta
15
ký hiệu L ở dưới SU(2)L. Đây chính là nguyên nhân tại sao người ta viết
nhóm chuẩn SU(2)L × U (1)Y . Kết hợp (2.3.1.12) và (2.3.1.13) ta thu được
W
siêu tích yếu cho lưỡng tuyến trái và đơn tuyến phải
YLeW 1 , YReW 2
Với phép biến đổi trường định xứ, các trường biến đổi như sau:
3
1 aa
L x L ' x e ig
W
R '
R x R ' x e ig 'Y
x
x
W
L '
e ig 'Y
x L x
R x
(2.3.1.14)
Trong đó là ma trận Pauli; g,g’ là hằng số tương tác của hai nhóm
trên.
Đạo hàm hiệp biến có dạng tổng quát
D igA M ig ' B
Y
2
(2.3.1.15)
Trong đó A và Bµ tương ứng là trường chuẩn của nhóm SU(3)L và
U(1)Y, Y là toán tử siêu tích yếu của nhóm U(1)Y. Các hệ số g, g’ không phải
là các tham số đo được, chúng chỉ xuất hiện trong các phép tính trung gian.
Các hằng số đo được chính là hằng số cấu trúc tinh tế α và hằng số Fermi GF.
Số hạng khối lượng có dạng
m m( L R R L )
(2.3.1.16)
chứa các thành phần trái và phải biến đổi không giống nhau. Nên nó không
bất biến với biến đổi chuẩn (2.3.1.14). Vậy các fermion ban đầu phải có khối
lượng bằng không.
Đạo hàm hiệp biến có dạng
1
'
D L ,R ig 3 1 t L, R A
ig ' YL , R B L , R
2
(2.3.1.17)
Trong đó tαL,R và YL,R là ma trận biểu diễn của L , R ứng với nhóm
SU(2)L và U (1)Y , g là hằng số tương tác của SU(2)L và g’ là hằng số tương
W
16
tác của nhóm U (1)Y , A’µα là trường chuẩn của nhóm SU(2)L , Bµ là trường
W
chuẩn cảu nhóm U (1)Y . Các hệ số g, g’ có thể được tự do chọn dấu. Thành
W
phần trái Le có t Le
2
, YLe = -1 nên
ig ' ig '
D Le A
B Le
2
2
(2.3.1.18)
Đơn tuyến phải có Re tαLe = 0, YLe = -2,
D Re ig ' B Re
(2.3.1.19)
Các trường Le, Re và gauge boson vẫn không khối lượng. Để cho chúng
có khối lượng, ta phải phá vỡ đối xứng tự phát bằng các hạt Higgs.
Phần hạt Higgs
Để cho các hạt có khối lượng cần thiết, ta phải phá vỡ đối xứng tự phát
qua các trường Higgs
'
' 0 2,1
'
(2.3.1.20)
Trong (2.3.1.20) ta viết đa tuyến bằng móc đơn có hai số. Số đầu tiên là
số thành phần trong đa tuyến SU(2), còn số thứ hai là siêu tích yếu của đa
tuyến đó.
Theo (2.3.1.17) ta có
i ' i
D ' gA
g ' B ' iP ' (2.3.1.21)
2
2
17
Trong đó ta ký hiệu
' g '
A3 B A1' iA2'
g
g ' g '
g
P A' B
g
'
2
2
2 '
'
A3' B
A1 iA2
g
' g '
(2.3.1.22)
A3 B
2W
g
g
P CC P NC
g'
2
A3' B
2W
g
Trong công thức trên
W
1
A1' iA2'
2
2W
g 0
2 2W 0
PCC
P
NC
g
W W
2
(2.3.1.23)
(2.3.1.24)
0
' g '
g A3 B
g
g '
'
A
B
2
3
0
g
g
2
0
' g '
A
Y
B
3
W
g
' g '
A3 YW B
0
g
Ma trận và được định nghĩa như sau
0 1
0 0
1 0
1 0
Các trường chuẩn A1' , A2' không phải là trường vật lý, chỉ tổ hợp của
nó trong (2.3.1.23) là W mới là trường vật lý.
Ma trận PCC là chung cho tất cả các lưỡng tuyến. Chỉ có ma trận chéo
PNC là phụ thuộc vào siêu tích yếu của đa tuyến, nên nó sẽ khác nhau cho các
đa tuyến khác nhau.
18
Lagrangian của trường Higgs có dạng
LHiggs D ' D ' V '
2
2
'
V ' ' ' '
Trong đó
(2.3.1.25)
(2.3.1.26)
Ta thực hiện khai triển
'0 x
Trong đó
1
v
0 (2.3.1.27)
v x i x
2
2
v
là trung bình chân không của trường '0 x . Và hệ số
2
1
là cần thiết để cho Lagrangian tự do của x là trường vô hướng thực
2
1
có hệ số đúng bằng
2
v
0 '0 x 0
2
Cực tiểu của thế năng V ( ' ) cho
i
2 2
v
(2.3.1.28)
Chỉ các thành phần trung hòa có VEV, vì nếu cho các thành phần
mang điện có VEV sẽ dẫn đến các hệ quả vật lý sai như sự không bảo toàn
điện tích. Trường '0 không phải là trường vật lý, x mới là trường vật lý
đó là các Higgs boson mà người ta tìm m 115GeV . Lưỡng tuyến Higgs
được viết lại như sau:
'
'0
(2.3.1.29)
1 0
2 v
(2.3.1.30)
'
Trong đó
'
19
0
Và
(2.3.1.31)
Thành phần động năng của trường Higgs được khai triển như sau
'
D D i
'
'
P P '
(2.3.1.32)
'
i P P P P '
Trong đó ta đã sử dụng tính Hecmit của các ma trận Pµ. Ta đi xét số
hạng cuối cùng trong (2.3.1.32)
' P P ' P P ' P P P P '
' P P '
(2.3.1.33)
Số hạng đầu tiên trong (2.3.1.33) cho tương tác của hai boson chuẩn
với hai trường Higgs. Hai số hạng tiếp theo cho tương tác của hai boson
chuẩn với một Higgs boson. Còn số hạng cuối cùng chình là số hạng khối
lượng của các trường chuẩn
Lmass D '
D
' ' P P '
' PCC P CC ' ' PNC P NC '
g 2 v 2 0 W 0 W 0
4 W 0 W 0 1
gA'3 g ' B 0
v2
0,1
gA'3 g ' B
8
0
(2.3.1.34)
gA'3 g ' B 0
0
gA'3 g ' B 1
0
g 2v 2 v 2
1
W W ( gA'3 g ' B ) 2 mW2 WW mZ2 Z Z
4
8
2
Trong đó ta đã thu được khối lượng của W Boson
g 2v 2
g
m
hay mW
4
2
2
W
Để thu được khối lượng của Z boson ta phải chéo hóa
20
(2.3.1.35)
1 2
v2
mW Z Z ( gA'3 g ' B ) 2
2
8
gg ' A'3
g2
v 2 '3
A , B
'2
8
gg g B
mZ2 0 Z
1
Z
,
A
0 0 A
2
(2.3.1.36)
Ta đã chéo hóa ma trận khối lượng bằng ma trận trực giao
Z cosW A'3 sin W B
A sin W A'3 cosW B
Và thu được khối lượng của Z boson
g 2v 2
gv
mW
m
mZ
2
hay
4cos W
2cos W cosW
2
Z
(2.3.1.37)
(2.3.1.38)
Trường Aµ vẫn không có khối lượng và được đồng nhất với photon.
Trong các công thức trên ta đã đưa vào góc trộn lẫn
tan W
g'
g
(2.3.1.39)
Góc W gọi là góc Weinberg hay weak angle. Cũng như hằng số tương
tác g và g’, tham số thực nghiệm đo được sẽ tỷ lệ với bình phương của hằng
số tương tác. Đây chính là sin 2 W .
Giá trị thực nghiệm như sau:
sin 2 W 0.231
Từ (2.3.1.37), ta có
A'3 cosW Z sin W A
B sin W Z cosW A
(2.3.1.40)
Thay các trường chuẩn không vật lý A3 , B bằng các trường vật lý
Z , A vào biểu thức của P ta có
21
Z
2W
2
1
2
s
2
s
A
W
W
g
P cW
Z
2
cW
2W
(2.3.1.41)
Trong đó ta ký hiệu: sin W = sW, cos W = cW, tan W = tW. Số hạng thứ
nhất trong (2.3.1.32) cho ta số hạng động năng:
1
1
_
2
2
(2.3.1.42)
Ta xét một phần của số hạng thứ hai trong (2.3.1.32)
Z
2
c 1 2sW 2 sW A
gv
' P
0,1 W
2 2
2W
2W
Z 0
cW
gv
1
0
2W Z
cW
2 2
(2.3.1.43)
Cuối cùng số hạng thứ hai trong (2.3.1.32) trở thành
2 W W
igv
i P P
1
0
0*
2 2 Z
cW
igv
1
W W Z
cW
2 2
(2.3.1.44)
1
Trong đó ta đã sử dụng 0
i . Trong (2.3.1.44) ta đã gặp
2
phải các số hạng khó chịu trộn lẫn các trường chuẩn có khối lượng với các
trường vô hướng. May thay, ta có thế chọn phép chuẩn R để làm mất được
chúng.
2W
g 0
2 2W 0
CC
Sử dụng (2.3.1.24): P
22
g
W W
2