TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
NGÔ THỊ CHIÊN
KHẢO SÁT MỘT SỐ DÕNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG
ÚC TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Nông nghiệp
HÀ NỘI - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
NGÔ THỊ CHIÊN
KHẢO SÁT MỘT SỐ DÕNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG
ÚC TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Nông nghiệp
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. VŨ ĐÌNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
thầy, cô trong khoa Sinh - KTNN, và các thầy cô trong bộ môn Cây công
nghiệp, khoa Nông học, trƣờng Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ và có nhiều ý kiến quý báu giúp tôi xây dựng và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Đình Chính đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên của Bộ
môn Cây công nghiệp đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo
nhiều điều kiện tốt nhất để tôi hoàn khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
năm 2014
Sinh viên
Ngô Thị Chiên
Khãa luËn tèt nghiÖp
i
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của đề tài tôi xin cam đoan nhƣ sau:
1. Đề tài của tôi không hề sao chép từ bất cứ đề tài nào có sẵn.
2. Đề tài của tôi không trùng với đề tài nào khác.
3. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là do nghiên cứu thực tiễn, đảm bảo tính
khách quan, chính xác, trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Ngô Thị Chiên
Khãa luËn tèt nghiÖp
ii
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu ......................................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới ........................ 4
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trong nƣớc ........................ 11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22
2.1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu................................................................. 22
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................... 22
2.4. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 22
2.5. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm........................................... 23
2.5.1. Thời vụ .................................................................................................. 23
2.5.2. Mật độ, khoảng cách ............................................................................. 23
2.5.3. Phân bón ................................................................................................ 23
2.5.4. Chăm sóc ............................................................................................... 23
2.6. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 24
2.6.1. Các chỉ tiêu hình thái............................................................................. 24
2.6.2. Các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển ....................................................... 24
2.6.3. Các chỉ tiêu sinh lý ................................................................................ 25
2.6.4. Khả năng chống chịu............................................................................. 25
2.6.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ........................................ 26
2.7. Phƣơng pháp xử lý kết quả ...................................................................... 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
Khãa luËn tèt nghiÖp
iii
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
3.1. Đặc điểm hình thái của một số dòng, giống đậu tƣơng trong điều kiện vụ
hè thu 2013 ...................................................................................................... 27
3.1.1. Đặc điểm thân, cành, lá ......................................................................... 27
3.1.2. Đặc điểm hoa, quả và hạt ...................................................................... 30
3.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các dòng, giống đậu tƣơng trong
vụ hè thu 2013 ................................................................................................. 30
3.2.1. Các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của các dòng, giống đậu tƣơng ..... 30
3.2.2. Động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính của một số dòng, giống đậu
tƣơng................................................................................................................ 35
3.2.3. Đặc điểm sinh trƣởng bộ rễ của một số dòng, giống đậu tƣơng ........... 37
3.2.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm ...... 39
3.2.5. Khả năng tích lũy chất khô của một số dòng, giống đậu tƣơng............ 43
3.3. Khả năng chống chịu của một số dòng, giống đậu tƣơng trong điều kiện
vụ hè thu 2013 ................................................................................................. 45
3.3.1. Khả năng chống đổ của các dòng, giống .............................................. 45
3.3.2. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các dòng, giống ................................ 46
3.4. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng liên quan đến năng suất của các dòng, giống
đậu tƣơng ......................................................................................................... 48
3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số dòng, giống đậu
tƣơng vụ hè thu năm 2013............................................................................... 51
3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 51
3.4.2. Năng suất của các dòng, giống.............................................................. 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 62
Khãa luËn tèt nghiÖp
iv
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới ............... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng ....................................... 5
của một số nƣớc trên thế giới ............................................................................ 5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của Việt Nam .............. 12
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng ..................................... 14
của một số tỉnh trong cả nƣớc ......................................................................... 14
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm ..... 28
Bảng 3.2. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trƣởng32của các dòng, giống đậu
tƣơng................................................................................................................ 32
Bảng 3.3. Động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính của các dòng, giống
đậu tƣơng thí nghiệm (cm) .............................................................................. 35
Bảng 3.4. Số lƣợng và khối lƣợng nốt sần hữu hiệu của các dòng, giống đậu
tƣơng thí nghiệm ............................................................................................. 38
Bảng 3.5. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các dòng, giống đậu tƣơng thí
nghiệm ............................................................................................................. 40
Bảng 3.6. Chỉ số diệp lục của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm ........... 42
Bảng 3.7. Khối lƣợng chất khô của các dòng, giống đậu tƣơng ..................... 44
thí nghiệm (g/cây) ........................................................................................... 44
Bảng 3.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng chống đổ của các dòng, giống
đậu tƣơng thí nghiệm ...................................................................................... 46
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng liên quan đến năng suất đậu tƣơng .... 49
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, ........ 52
giống đậu tƣơng............................................................................................... 52
Khãa luËn tèt nghiÖp
v
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Động thái tăng trƣởng chiều cao thân chính của một số dòng,
giống đậu tƣơng thí nghiệm ............................................................................ 36
Biểu đồ 2: Năng suất thực thu của một số dòng, giống .................................. 55
Khãa luËn tèt nghiÖp
vi
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cây đậu tƣơng (Glycine Max (L) Merrill) là loại cây họ đậu
(Fabaceae), đặc điểm của hạt đậu tƣơng giàu hàm lƣợng protein, chính vì vậy
nó là cây thực phẩm quan trọng cho ngƣời và gia súc. Trên thế giới có trên
1000 loại đậu tƣơng với nhiều đặc điểm khác nhau, hạt đậu tƣơng có kích
thƣớc nhỏ nhất nhƣ hạt đậu Hà Lan cho tới lớn nhất giống trái anh đào, hạt
đậu có nhiều màu sắc nhƣ đỏ, vàng, xanh, nâu và màu đen.
Trong nền nông nghiệp thế giới, đậu tƣơng đứng thứ 5 sau lúa mỳ, lúa
nƣớc, ngô, cao lƣơng, song lƣợng đạm lại đứng đầu (Nguyễn Đức Cƣờng,
2009) [4]. Về hàm lƣợng ptotein, đậu tƣơng chiếm vị trí hàng đầu so với
những cây cho hạt khác (28,5 – 56%) và hàm lƣợng dầu cũng khá cao (13,3 –
27%). Trong hạt đậu tƣơng còn có khá nhiều vitamin, đặc biệt các loại
vitamin B1 và B2, ngoài ra còn có các vitamin PP, A, E, D, C… và các loại
muối khoáng (Hà Đức Hồ và cs, 2005) [8]. Theo Bahtnagar P.S, S.P. Tiwari
(1990) [19] hàm lƣợng protein của đậu tƣơng cao hơn rất nhiều so với ngũ
cốc: gấp 5 lần lúa nƣớc, gấp 4 lần ngô; thậm chí còn cao hơn các loại đậu đỗ
khác (nhƣ đậu xanh, lạc, đậu mỏ két…). Chất lƣợng protein trong đậu tƣơng
cũng gần với đạm động vật nhất, trong đậu tƣơng có các axit amin cần thiết
đặc biệt là có 8 axit amin không thay thế đƣợc. Hàm lƣợng chất béo trong đậu
tƣơng rất lớn cho nên đã đƣợc dùng làm dầu thực vật. Lipit của đậu tƣơng
chứa một lƣợng rất lớn các axit béo không no có hệ số đồng hóa cao, mùi vị
thơm ngon vì vậy dùng dầu đậu tƣơng thay mỡ động vật có thể tránh đƣợc các
bệnh về tim mạch nhƣ xơ vữa động mạch, máu nhiễm mỡ...
Ngoài ra, trồng cây đậu tƣơng còn có tác dụng cải tạo đất. Điều này có
đƣợc là do hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên
rễ cây họ Đậu. Hàng năm trên thế giới có khoảng 120 – 160 triệu tấn nitơ
trong khí quyển đƣợc cố định và chuyển hóa thành nguồn đạm dƣới các dạng
Khãa luËn tèt nghiÖp
1
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
khác nhau thông qua quá trình có định đạm sinh học. Lƣợng đạm này ƣớc tính
gấp 2 lần lƣợng phân nitơ hóa học đƣợc sản xuất ra hàng năm trên toàn thế
giới. Đây là một nguồn phân bón có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nông
nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà con ngƣời đã quá mức lạm
dụng phân hóa học làm cho đất đai trở nên xấu hơn.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các
nhà chọn giống đã nghiên cứu và tạo ra nhiều giống đậu tƣơng mới có giá trị
cao trong sản xuất. Tuy nhiên, nhu cầu của con ngƣời về đậu tƣơng và các sản
phẩm của nó ngày càng cao nhƣ năng suất và phẩm chất cao, thời gian sinh
trƣởng phù hợp điều kiện thời tiết và vùng canh tác, nên công tác chọn tạo
giống phù hợp với các yêu cầu của con ngƣời trong tình hình mới cần đƣợc
chú trọng. Các giống nhập nội là một trong những nguồn nguyên liệu phục vụ
cho công tác chọn giống mà thông qua đó các giống cây trồng mới nhanh
chóng đƣợc tạo ra. Trong quá trình đó, khảo sát giống là một bƣớc rất quan
trọng và không thể bỏ qua để tạo đƣợc những giống và phù hợp với điều kiện
sinh thái của các vùng khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát một số dòng, giống đậu tương Úc trong điều kiện vụ hè thu năm
2013 tại Gia Lâm – Hà Nội”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trƣởng, khả năng chống chịu và năng suất của
các dòng, giống đậu tƣơng, từ đó đề xuất một số dòng, giống có triển vọng
đƣa vào so sánh giống chính quy.
2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng
trong vụ hè thu 2013 tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển của các dòng giống đậu
Khãa luËn tèt nghiÖp
2
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
tƣơng trên đất Gia Lâm – Hà Nội.
- Đánh giá đƣợc khả năng chống chịu và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
các dòng, giống đậu tƣơng trong vụ hè thu 2013.
- Xác định đƣợc các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng, giống đậu tƣơng.
- Đề xuất một số dòng, giống triển vọng đƣa vào so sánh giống chính quy.
Khãa luËn tèt nghiÖp
3
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới
Đậu tƣơng là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng , chiếm 97% sản
lƣợng cây lấy dầu trên thế giới (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [5]. Do giá
trị nhiều mặt của đậu tƣơng và do nhu cầu sử dụng dầu, protein thực vật ngày
càng cao, đồng thời cây đậu tƣơng có khả năng thích ứng khá rộng nên đậu
tƣơng đƣợc trồng phổ biến trên thế giới. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu
tƣơng của thế giới không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Tình hình
sản suất đậu tƣơng của thế giới trong những năm gần đây đƣợc trình bày ở
bảng 1.1
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2005
91,42
23,45
214,35
2006
91,62
23,91
218,42
2007
90,11
24,36
219,54
2008
96,87
23,84
230,95
2009
98,82
22,49
222,36
2010
115,34
23,91
275,78
2011
125,17
24,36
304,91
2012
125,23
24,84
311,11
Năm
Nguồn: FAOSTAT, june, 2013
Nhìn vào bảng 1.1 ta thấy từ năm 2005 đến năm 2012 thì diện tích, năng
suất cũng nhƣ sản lƣợng đậu tƣơng không ngừng tăng.
Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích trồng đậu tƣơng trên thế
giới từ năm 2005 đến năm 2011 tăng mạnh. Năm 2005 thì diện tích trồng đậu
tƣơng là 91,42 triệu ha và đến năm 2011 thì diện tích trồng đậu tƣơng trên thế
Khãa luËn tèt nghiÖp
4
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
giới đã có sự thay đổi rõ rệt, diện tích trồng đậu tƣơng trên thế giới vào năm
2011 là 125,17 triệu ha, nhƣng đến năm 2012 diện tích đậu tƣơng chỉ tăng nhẹ
ở mức 125,23 triệu ha.
Về năng suất: Ngày nay do đã ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới
trong công tác chuyển gen và chọn tạo giống đậu tƣơng nên năng suất đậu
tƣơng ngày càng tăng. Vào năm 2005 năng suất đậu tƣơng trên thế giới đạt
23,45 tạ/ha và đến năm 2012 năng suất đậu tƣơng đạt đƣợc là 24,84 tạ/ha tăng
1,39 tạ/ha.
Về sản lượng: Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất, sản lƣợng
đậu tƣơng trên thế giới cũng không ngừng tăng lên.Vào năm 2005 sản lƣợng
đậu tƣơng trên thế giới đạt 214,35 triệu tấn thì đến năm 2012 sản lƣợng đậu
tƣơng trên thế giới đã tăng lên thành 311,11 triệu tấn tức là tăng 96,76 triệu
tấn.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng
của một số nƣớc trên thế giới
Năm 2010
Tên
nƣớc
Năm 2011
Năm 2012.
Diện
Năng
Sản
Diện
Năng
Sản
Diện
Năng
Sản
tích
suất
lƣợng
tích
suất
lƣợng
tích
suất
lƣợng
(triệu
(tạ/ha)
(triệu
(triệu
(tạ/ha)
(triệu
(triệu
(tạ/ha)
(triệu
tấn)
ha)
tấn)
ha)
ha)
tấn)
Mỹ
35,57
22,77
80,99
37,92
28,60
108,45
33,65
28,72
96,64
Brazil
25,34
28,08
71,15
27,31
23,14
63,20
27,01
21,92
59,21
Argentina
16,75
28,00
46,9
14,87
22,00
32,71
16,24
27,28
44,31
Trung
10,38
16,53
17,16
11,42
18,14
20,72
10,72
17,79
19,10
Quốc
Nguồn: FAOSTAT, june, 2013
Nhìn chung trên thế giới đậu tƣơng chủ yếu đƣợc sản xuất ở các nƣớc
nhƣ: Mỹ, Braxin, Trung Quốc và Achentina (Phạm Văn Thiều, 2006) [16].
Khãa luËn tèt nghiÖp
5
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
Mặc dù đậu tƣơng có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhƣng khi đƣợc đƣa sang
Mỹ do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai mà cây
đậu tƣơng đã đƣợc phát triển nhanh và Mỹ đã trở thành một trong những
nƣớc sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Tuy
rằng so với năm 2012 diện tích, sản lƣợng trồng đậu tƣơng giảm hơn so với
2011 nhƣng nhờ áp dụng toàn diện khoa học kỹ thuật, kỹ thuật thâm canh
hiện đại, tập trung vào công tác chọn giống đặc biệt là công nghệ cấy,
chuyển gen mà năng suất trung bình của Mỹ cũng khá cao. Năm 2012 diện
tích của Mỹ là 33,65 triệu ha cao gấp 3,1 lần so với diện tích Trung Quốc và
với sản lƣợng là 96,64 triệu tấn cao gấp 5,1 lần so với sản lƣợng của Trung
Quốc.
Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới về sản xuất đậu tƣơng, đồng thời
cũng là nƣớc có nhiều thành tựu về nghiên cứu đậu tƣơng. Nhờ áp dụng nhiều
biện pháp kỹ thuật nhƣ lai tạo giống, gây đột biến, kỹ thuật di truyền, chọn
lọc các dòng nhập nội,…mà các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo ra đƣợc nhiều
dòng, giống đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu đƣợc với
điều kiện bất thuận và thích ứng rộng nhƣ Amsoy71, Lec 36,…Đặc biệt một
nhóm các nhà nghiên cứu tại Mỹ lần đầu tiên đã phác thảo chuỗi genome đậu
tƣơng và hứa hẹn mở ra một kỷ nguyên mới trong cải tiến nông học đối với
đậu tƣơng. Mặt khác, các nhà nghiên cứu Mỹ đang đẩy mạnh nghiên cứu và
phát triển tìm phƣơng pháp sử dụng đậu tƣơng cho các mục đích không thuộc
lĩnh vực thực phẩm nhƣ làm chất kết dính, nhựa thân thiện môi trƣờng, vật
liệu composit sinh học (Cục thông tin khoa học và công nghệ Quốc Gia).
Hiện nay, ở Mỹ có khoảng trên 40 cơ quan nghiên cứu về đậu tƣơng, lƣu giữ
khoảng 10000 mẫu giống, đƣa vào sản xuất nhiều dòng có khả năng chống
chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng nhƣ AmSoy 71, Lec
36…Hƣớng chủ yếu trong công tác nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Mỹ là
sử dụng các tổ hợp lai phức, nhập nội thuần hoá trở thành giống thích nghi
Khãa luËn tèt nghiÖp
6
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
với vùng sinh thái. Mục tiêu hƣớng vào việc chọn những giống có khả năng
thâm canh cao, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện
bất thuận, hàm lƣợng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson
H.W,Bernard, 1967) [22].
Đứng sau Mỹ, Brazil là cƣờng quốc đứng thứ 2 về sản xuất đậu tƣơng
tính đến năm 2012.Sản xuất đậu tƣơng ở Brazil tăng lên cả về diện tích, năng
suất và sản lƣợng. Về diện tích đạt 21,07 triệu ha, sản lƣợng đạt khoảng 59,21
triệu tấn, không chỉ là nƣớc sản xuất lớn mà còn có nhiều thành tựu trong
công tác chọn tạo giống. Năm 1976 đã có gần 1500 dòng đậu tƣơng đã đƣợc
trung tâm nghiên cứu quốc gia chọn tạo trong đó có một số dòng có năng suất
cao thích hợp với vùng đất vĩ độ thấp ở trung tâm Brazil nhƣ: Numbaira,
IAC-8, Cristalina. Trong tƣơng lai, Brazil tập trung vào việc chọn ra những
giống đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt và kháng sâu bệnh nhƣ
BR79 - 1098, BR10… (Deloyche, J. C.,1953) [21].
Trên thế giới, Trung Quốc là nƣớc đứng thứ 4 và là nƣớc đứng đầu
châu Á về sản xuất đậu tƣơng, năm 2012 chiếm 8,2% về diện tích và 6,14%
sản lƣợng đậu tƣơng thế giới, nhƣng sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc đang
có xu hƣớng giảm mạnh cả về diện tích và sản lƣợng khiến cho Trung Quốc
phải nhập khẩu một lƣợng lớn đậu tƣơng. Nguyên nhân là do sự phát triển của
các ngành kinh tế khác làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Bên cạnh đó,
việc sản xuất đậu tƣơng ở trong nƣớc không đem lại năng suất và chất lƣợng
cao nhƣ sản xuất đậu tƣơng ở nƣớc ngoài, đó cũng là nhân tố thúc đẩy Trung
Quốc tăng cƣờng nhập khẩu đậu tƣơng từ các nƣớc khác. Qua bảng trên cho
thấy năng suất đậu tƣơng của Trung Quốc còn thấp, thấp hơn khoảng 5 – 12
tạ/ha so với các nƣớc Mỹ, Brazil, Argentina. Hơn nữa, Trung Quốc còn là một
quốc gia rất quan tâm đến công tác chọn tạo giống cho nên nƣớc này đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo giống đậu tƣơng. Trung Quốc
đã thu thập đƣợc nhiều nguồn gen khác nhau từ nhiều quốc gia trên thế giới,
Khãa luËn tèt nghiÖp
7
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
đồng thời không ngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học để cải tạo các giống
cũ. Kết quả đã chọn tạo ra nhiều giống mới mang nhiều ƣu điểm nhƣ CN001,
CN002, HTF18, YAT12…cho năng suất trung bình từ 34 - 42 (tạ/ha) trên
nhiều vùng sản xuất. Gần đây, Trung Quốc đã tạo ra một số giống có năng
suất cao nhập khẩu vào Việt Nam nhƣ giống Tạp Hoàng Số 4, năng suất 40 45 (tạ/ha) trên diện tích đại trà (Dƣơng Đình Tƣờng, 2006) [18].
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều nƣớc trồng đậu tƣơng, nhƣng không
phải nƣớc nào cũng tự túc đƣợc đậu tƣơng để đảm bảo nhu cầu đậu tƣơng
trong nƣớc mà phần lớn là phải nhập khẩu. Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng
lớn gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan…Trƣớc năm 1945 Trung
Quốc từng là nƣớc sản xuất chính và xuất khẩu đậu tƣơng, nhƣng những năm
sau đó và cho đến hiện nay thì Trung Quốc lại là nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng,
nguyên nhân là do chăn nuôi ngày càng phát triển trong nền nông nghiệp
Trung Quốc. Năm 2000, Trung Quốc nhập khoảng 10 triệu tấn đậu tƣơng,
tƣơng đƣơng với 177% sản lƣợng đậu tƣơng trong nƣớc và Trung Quốc hiện
nay đã trở thành cƣờng quốc nhập khẩu đậu tƣơng lớn nhất thế giới. Theo
thống kê Hải quan Trung Quốc cho biết 7 tháng đầu năm 2009 Trung Quốc đã
tiến hành nhập khẩu 26,48 triệu tấn đậu tƣơng, tăng tới 27,73% so với cùng
kỳ năm 2008 (Hồng Lê, Hồng Liên, 2009) [25].
Mặt khác, theo chuyên gia cao cấp Ma Wenfeng thuộc công ty Beiling
Orient Agribusiness Consultant Ltd, trong bối cảnh chênh lệch giữa giá đậu
tƣơng trong và ngoài nƣớc cao, nhập khẩu đậu tƣơng có thể là một hoạt động
sinh lời lớn. Năm 2012, lƣợng đậu tƣơng nhập khẩu của Trung Quốc tăng
11,2% so với niên vụ trƣớc đó và lên 58,4 triệu tấn. Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA) dự báo Trung Quốc sẽ nhập khẩu 59 triệu tấn đậu tƣơng trong niên
vụ 2012/2013. Con số này sẽ tăng lên 69 triệu tấn trong niên vụ 2013/1014
(Theo Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 20/05/2013) [31].
Tổng quan cho thấy sản xuất đậu tƣơng của thế giới trong những năm
Khãa luËn tèt nghiÖp
8
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
gần đây phát triển rất mạnh do giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế của nó
mang lại. Năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng tăng là do nhiều yếu tố mà yếu tố
tác động nhiều nhất là giống, đó là lý do vì sao mà từ xƣa đến nay con ngƣời
rất chú trọng và phát triển bộ giống đậu tƣơng.
Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tƣơng
đƣợc các nhà khoa học công bố nhƣ các nghiên cứu về phƣơng sai di truyền,
các mô hình tƣơng tác, mô hình ƣu thế lai của Gates (1960), Croisant và Torrie
(1970), Baker (1978), Socol và Baker (1977),…Nghiên cứu về hệ số di truyền
của năng suất hạt Brim (1973) đã thu đƣợc kết quả là hệ số này dao động khoảng
3 – 58%, cũng theo Brim và cộng sự (1983) cho rằng tỷ lệ dầu và đạm trong hạt
đậu tƣơng có tƣơng quan nghịch với nhau, từ đó các ông đƣa ra các hƣớng chọn
giống phù hợp với mục đích sử dụng (Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, 1999) [5].
Về nguồn gen đậu tƣơng thì đến nay khá phong phú, đƣợc lƣu trữ ở nhiều quốc
gia trong đó chủ yếu ở 15 nƣớc: Đài Loan, Úc, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn
Độ, Mỹ, Inđônexia, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan,
Liên Xô (cũ) có khoảng 45.038 mẫu giống.
Gần đây, một số nƣớc có nền nông nghiệp tiên tiến đã ứng dụng chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống. Mỹ đã nghiên cứu thành công chuyển gen tạo ra
vật liệu chọn giống mới ở đậu tƣơng. Úc đã áp dụng kỹ thuật công nghệ tế
bào để phân lập đƣợc gen chịu hạn thành công.
Mục tiêu chọn tạo giống đậu tƣơng của các nƣớc trên thế giới hiện nay
tập trung theo các hƣớng chủ yếu nhƣ tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả
năng chống chịu sâu bệnh tôt, thời gian sinh trƣởng ngắn, kháng gỉ sắt, kháng
thuốc trừ cỏ. Đặc biệt công nghệ chuyển gen đƣợc nghiên cứu ứng dụng và
thu đƣợc những thành tựu đáng kể trong việc chọn giống đậu tƣơng mới.
Công tác chọn tạo giống trên thế giới tập trung vào các nội dung sau:
- Nhập nội giống và thử nghiệm với các vùng sinh thái
- Thu thập nguồn vật liệu lai tạo giống mới, chọn tạo những dòng lai có
Khãa luËn tèt nghiÖp
9
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
triển vọng.
- Khảo nghiệm các dòng, giống khác nhau để tìm ra các giống có khả
năng thích ứng cho mỗi vùng.
- Xác định địa bàn sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và các nƣớc có sản
lƣợng đậu tƣơng cao.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống. (Hội nghị nghiên
cứu đậu tƣơng quốc tế, 1975).
Trên thế giới hiện có hơn 170.000 mẫu giống đậu tƣơng đƣợc lƣu giữ ở
trên 70 Quốc gia. Có rất nhiều mẫu giống trong các tập đoàn này đã đƣợc
thuần hóa phục vụ trực tiếp cho sản xuất, có khoảng 30% mẫu giống độc nhất
vô nhị. Chỉ có khoảng 10% mẫu giống dại đƣợc xem là mẫu giống đậu tƣơng
có thể dùng đƣợc vì đâu tƣơng dại rất khó kết hợp thành công trong các
chƣơng trình lai tạo giống.
Tại Indonesia các nhà khoa học đã nghiên cứu, chọn tạo giống đậu
tƣơng Wilis 2000 từ giống Wilis. Giống này đã cải thiện đƣợc các đặc tính
nông sinh học nhƣ thời gian sinh trƣởng, dạng cây và đặc điểm của hạt; đặc
biệt năng suất tăng 5% so với giống gốc (Takashi Sanbuichi và Muchlish
Adie, 2002) [24].
Năm 1963, Ấn Độ bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phƣơng và nhập
nội tại trƣờng Đại học Tổng hợp Pathaga, năm 1967 thành lập chƣơng trình
đậu tƣơng toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới và họ đã
tạo ra đƣợc một số giống mới có triển vọng nhƣ Birsasil, DS74 – 24 – 2,
DS73 – 16, tổ chức AICRPS và NRCS đã tập trung nghiên cứu về genotype
phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện
ra những giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D.M, 1960) [20].
Ngân hàng gen Quốc gia Ấn Độ đang lƣu giữ 3472 mẫu giống đậu
tƣơng bảo quản ở -18 0C bao gồm 4 loại dạng hình sinh trƣởng, 120 giống đã
Khãa luËn tèt nghiÖp
10
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
công nhận và 2 mẫu giống đã đƣợc đăng ký quốc tế (J. Radhamani and
Kalyani Srinivasan, 2009) [23].
Đến nay công tác nghiên cứu về đậu tƣơng trên thế giới đã đƣợc tiến hành
với quy mô lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tƣơng đã đƣợc các tổ chức Quốc tế
khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội
dung chính nhƣ: Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện môi
trƣờng khác nhau tạo điều kiện so sánh giống địa phƣơng với giống nhập nội,
đánh giá phản ứng của các giống trong những môi trƣờng khác nhau, đã có đƣợc
nhiều thành công trong việc xác định các dòng, giống tốt, có tính ổn định và khả
năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trƣờng khác nhau.
Ngoài yếu tố giống thì thời vụ cũng là yếu tố đƣợc cho là có liên quan
đến năng suất đậu tƣơng. Trên thế giới cũng có nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về ảnh hƣởng của thời vụ đến sinh trƣởng và phát triển của đậu tƣơng.
Baihaki và cộng sự khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của thời vụ đến 4 giống và
44 dòng đậu tƣơng đã thu đƣợc kết quả là thời vụ có tƣơng tác chặt với 12
tính trạng nghiên cứu trong đó có năng suất hạt (Baihaki A, 1976 – trích theo
Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, 1999) [5].
Tóm lại mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi vùng sinh thái đều có thời vụ
trồng và giống thích hợp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chọn đƣợc giống và
thời vụ thích hợp với giống đó cho mỗi vùng sinh thái, vì thế việc khảo sát và
đƣa các giống vào trồng thử nghiệm là vấn đề rất quan trọng trong công tác
chọn giống đậu tƣơng.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trong nƣớc
Cây đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở Việt Nam từ rất lâu đời. Đến nay cây
đậu tƣơng đã trở thành cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và
trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Trong những năm gần đây, đƣợc sự
quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, ngành Nông nghiệp nói chung và cây đậu
tƣơng nói riêng đã có những bƣớc tiến đáng kể, đặc biệt cây đậu tƣơng đã
Khãa luËn tèt nghiÖp
11
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
phát triển rất mạnh về cả diện tích, năng suất và sản lƣợng. Tình hình sản xuất
đậu tƣơng của Việt Nam trong những năm gần đây đƣợc tổng hợp ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của Việt Nam
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2002
158,6
12,96
205,6
2003
165,6
13,27
219,7
2004
183,8
13,38
245,9
2005
204,1
14,34
292,7
2006
185,6
13,91
258,1
2007
187,4
14,70
275,5
2008
191,5
14,03
268,6
2009
146,2
14,61
213,6
2010
197,8
15,09
298,9
2011
181,5
14,67
266,3
2012
120,8
14,5
175,3
Năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2013
Dựa vào bảng 1.3 cho thấy diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng
của Việt Nam liên tục tăng trong những năm gần đây. Về diện tích từ 158,6
nghìn ha năm 2002 đến năm 2010 đã lên tới 197,8 nghìn ha, tăng gần 1,3 lần
so với năm 2002. Năm 2005 diện tích đậu tƣơng đạt cao nhất (204,1 nghìn ha)
nhƣng sau đó lại giảm mạnh vào các năm tiếp theo, do việc đô thị hóa diễn ra
ngày càng mạnh và việc thành lập những công ty phục vụ sản xuất công
nghiệp đã làm mất một lƣợng đất nông nghiệp rất lớn. Mặc dù những năm
tiếp theo diện tích đậu tƣơng của Việt Nam có tăng nhƣng vẫn chƣa đạt bằng
diện tích của năm 2005. Về năng suất và sản lƣợng thì vẫn liên tục tăng kể từ
năm 2002 đến nay, đạt chỉ số cao nhất về sản lƣợng và năng suất vào năm
Khãa luËn tèt nghiÖp
12
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
2010 (năng suất đạt 15,09 tạ/ha và sản lƣợng đạt 298,8 nghìn tấn). Năm 2012,
sản xuất đậu tƣơng ở nƣớc ta giảm mạnh cả về diện tích và sản lƣợng. Điều
này do nhiều nguyên nhân: điều kiện khí hậu, thiên tai (lũ lụt, hạn hán), diện
tích đất nông nghiệp ngày bị thu hẹp do sử dụng vào nghành công nghiệp, quy
mô sản xuất không tập trung, manh mún…Những năm gần đây diện tích đậu
tƣơng, năng suất và sản lƣợng có tăng nhƣng không ổn định. Điều đó cho thấy
rằng khoa học kỹ thuật, giống và kỹ thuật canh tác đối với đậu tƣơng của
nƣớc ta có ảnh hƣởng rất lớn tới sản xuất.
Ở Việt Nam, đậu tƣơng đƣợc trồng ở hầu hết các địa phƣơng do đậu
tƣơng là cây công nghiệp ngắn ngày dễ trồng, trồng đƣợc nhiều thời vụ và cho
giá trị kinh tế cao. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của một số tỉnh
đƣợc thể hiện ở bảng 1.4.
Khãa luËn tèt nghiÖp
13
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng
của một số tỉnh trong cả nƣớc
Tỉnh
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2009
Cả nƣớc
2010
2011 2009 2010 2011 2009
147,0 197,8 181,5 14,6
2010
2011
15,1
14,7 215,2 298,6 266,3
Hà Nội
7,3
35,9
32,6
16,1
15,7
15,5
11,8
56,4
50,5
Hà Nam
1,5
12,3
12,2
15,3
14,4
14,3
2,3
17,7
17,6
Thái Bình
10,2
15,7
13,9
16,4
17,2
17,8
16,8
27,1
24,8
Hà Giang
21,2
20,8
21,3
11,2
11,1
11,4
23,9
23,0
24,2
Điện Biên
9,2
7,7
7,2
12,8
12,9
13,4
11,8
10,0
9,4
Sơn La
7,5
7,4
7,4
13,4
14,3
14,3
10,1
10,6
10,2
Đắk Lắk
8,3
7,9
7,8
13,1
14,8
14,4
10,9
11,7
11,1
Đắk Nông
15,9
15,5
11,1
20,8
20,1
19,4
33,2
31,1
21,5
Thanh Hóa
4,7
6,0
9,6
15,7
15,5
14,9
7,4
9,3
14,3
Nguồn: Tổng cục thống kê, tháng 7, 2013
Qua bảng số liệu trên cho thấy sản xuất đậu tƣơng của nƣớc ta tập trung
chủ yếu ở phía Bắc, Hà Nội là nơi có diện tích và sản lƣợng đậu tƣơng lớn
nhất cả nƣớc, đạt diện tích 35,9 nghìn ha và sản lƣợng 56,4 nghìn tấn vào năm
2010. Tuy nhiên diện tích đậu tƣơng của Hà Nội năm 2011 lại giảm so với
năm 2010 do tốc độ đô thị hóa mạnh, đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Một số tình nhƣ Sơn La, Đăk Lăk diện tích đậu tƣơng cũng đang bị thu hẹp
do nông dân chuyển sang trồng các cây trồng khác nhƣ ngô…Về năng suất thì
Đắk Nông là tỉnh có năng suất cao nhất cả nƣớc nhƣng lại có xu hƣớng giảm
dần qua các năm do diện tích bị thu hẹp để sử dụng vào các mục đích khác.
Riêng Thanh Hóa lại có xu hƣớng tăng mạnh cả về diện tích và sản lƣợng đậu
tƣơng. Năm 2009, Thanh hóa có 4,7 nghìn ha trồng đậu tƣơng và sản lƣợng
đạt 7,4 nghìn tấn thì đến năm 2011 đã tăng lên 9,6 nghìn ha trồng đậu tƣơng
Khãa luËn tèt nghiÖp
14
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
và đạt sản lƣợng 14,3 nghìn tấn.
Nhìn chung năng suất đậu tƣơng của Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều
so với đậu tƣơng thế giới, nguyên nhân là do nƣớc ta chƣa có những bộ giống
thích hợp cho từng vùng sinh thái, đồng thời chế độ thâm canh còn thấp, chƣa
áp dụng đƣợc những biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất; mặt khác tập
đoàn giống địa phƣơng đã bị lẫn tạp, thoái hóa nghiêm trọng, ảnh hƣởng lớn
đến năng suất và chất lƣợng.
Xuất phát từ những mục tiêu cơ bản trên, nhiệm vụ hàng đầu của những
nhà chọn tạo giống đậu đỗ Việt Nam là phải nhanh chóng chọn tạo ra những
bộ giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với từng điều kiện
sinh thái, từng mùa vụ khác nhau để bổ sung vào tập đoàn giống địa phƣơng
đang bị lẫn tạp, thoái hóa hiện nay.
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng ở nƣớc ta phần lớn tập
trung ở các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các trung tâm hay các trạm,
trại nghiên cứu đậu đỗ. Từ những năm 1945 Việt Nam đã xây dựng đƣợc các
trại nghiên cứu, thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tƣơng nói riêng nhƣ ở
Định Tƣờng – Thanh Hóa, Mai Nham – Vĩnh Phú, Thất Khê – Lạng Sơn, Pú
Nhung – Lai Châu. Trong đó trại đậu đỗ Định Tƣờng – Thanh Hóa trong
những năm 1957 – 1965 đã tiến hành thí nghiệm với 52 giống địa phƣơng và
một số giống nhập nội (chủ yếu của Trung Quốc), kết quả đã chọn đƣợc hai
giống tốt đƣa vào sản xuất đại trà, đó là giống V70 (Hoa Tuyển), thích hợp
cho vụ xuân hè ở miền Bắc Việt Nam, và giống V74 còn gọi là giống “Cao
quả địa” thích hợp cho vụ đông ở miền Bắc Việt Nam.
Tuy vậy quá trình nghiên cứu và phát triển cây đậu đỗ nói chung và cây
đậu tƣơng nói riêng ở nƣớc ta trƣớc những năm 1975 còn rất hạn chế. Từ
những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học nhƣ: Viện Cây
lƣơng thực và Cây thực phẩm, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện
nghiên cứu ngô, Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam, các trƣờng đại học về
nông nghiệp,… cùng nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học khác đã tập trung đi sâu
Khãa luËn tèt nghiÖp
15
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
và nghiên cứu những bộ giống đậu tƣơng cho năng suất cao, phẩm chất tốt thích
hợp cho từng vùng sinh thái, từng mùa vụ khác nhau ở nƣớc ta, nhằm phá vỡ thế
độc canh hóa ở các vùng trồng và cải tạo các vùng đất hoang hóa, bạc màu.
Bằng nhiều phƣơng pháp chọn giống khác nhau nhƣ xử lý đột biến,
chọn lọc cá thể, lai hữu tính hay con đƣờng nhập nội… các nhà chọn giống
nƣớc ta đã chọn đƣợc nhiều giống đậu tƣơng cho năng suất cao, phẩm chất tốt
đƣa vào sản xuất đại trà.
Trong 20 năm từ 1985 đến 2005 chƣơng trình nghiên cứu đậu đỗ thông
qua đề tài thu thập, nhập nội trên 5000 giống trong đó có 3000 mẫu giống địa
phƣơng. Khảo sát đánh giá 4188 mẫu dòng, giống đậu tƣơng chủ yếu nhập
nội từ Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô cũ, một số giống thu thập từ Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC), Úc, Nhật, Mỹ, và Viện
nghiên cứu cây trồng quốc tế (IITA). Phân lập các dòng có tính trạng khác
nhau nhƣ thời gian sinh trƣởng, chịu hạn, chịu rét, kháng gỉ sắt…phục vụ
công tác chọn giống (Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh, 2005) [11].
Những năm qua, Trung tâm tài nguyên di truyền thực vật đã thu thập
đƣợc 688 nguồn gen đậu đỗ trong đó có đậu tƣơng (Lƣu Ngọc Trình, 2009)
[17]. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ đã thu
thập, lƣu giữ và đánh giá đƣợc trên 100 dòng/giống đậu tƣơng (Hoàng Minh
Tâm, 2009) [14]. Giai đoạn 2006 - 2008, Viện nghiên cứu ngô đã thu thập
đƣợc 35 mẫu giống đậu tƣơng từ các địa phƣơng trong nƣớc và nhập nội từ
nƣớc ngoài để bổ sung vào tập đoàn đậu tƣơng của Viện. Hiện nay, tập đoàn
đậu tƣơng với 230 mẫu giống đƣợc trồng mới trên đồng ruộng hàng năm, thơì
gian còn lại các mẫu giống đƣợc bảo quản cất giữ trong kho lạnh, các chỉ tiêu
nông học cơ bản đƣợc theo dõi, đo đếm cẩn thận và lƣu giữ làm cơ sở để chọn
cặp bố mẹ trong công tác lai tạo (Nguyễn Thị Thanh và cs, 2009) [15].
Giống đậu tƣơng ĐT22 dùng phƣơng pháp đột biến nhân tạo từ dòng
lai (DT95/ ĐT12), giống đƣợc công nhận chính thức năm 2006. Giống có thời
gian sinh trƣởng 85 - 90 ngày, hoa màu trắng, chiều cao cây 50 - 70 cm, khối
Khãa luËn tèt nghiÖp
16
Ng« ThÞ Chiªn
Tr-êng §HSP Hµ Néi 2
Líp K36C Sinh - KTNN
lƣợng 100 hạt: 14 - 15 gam. Chống chịu sâu bệnh khá, chống đổ tốt, năng suất 15
- 27 tạ/ha, có thể trồng trong vụ xuân, vụ hè, vụ đông.
Giống Đậu tƣơng ĐT2000 là giống nhập nội do Viện Cây lƣơng thực và
Cây thực phẩm, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam chọn lọc. Giống có
thời gian sinh trƣởng 100 - 110 ngày, kháng bệnh gỉ sắt và phấn trắng khá,
chống đổ tốt. Số quả trên cây 30 - 37 quả, khối lƣợng hạt 170 - 175 g/1000
hạt. Năng suất 20 - 30 tạ/ha. Giống thích hợp cả vụ xuân và vụ thu đông trên
các chân đất có độ phì khá (Nguyễn Thị Bình và cộng sự, 2008) [1].
Năm 2008 Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm đã chọn tạo thành
công 2 giống đậu tƣơng ĐT26 và Đ2101. Hai giống đã đƣợc công nhận cho
sản xuất thử. Năng suất trung bình của giống trong vụ xuân đạt 21-24 tạ/ha.
Các giống hiện đang dƣợc phát triển tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng
nhƣ Hà Tây cũ, Hà Nội, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Hà Nam… Năm 2010 giống
ĐT26 đã đƣợc Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
công nhận chính thức. ĐT26 có thời gian sinh trƣởng trung bình 90-95 ngày,
nhiễm nhẹ đến trung bình đối với 1 số bệnh hại chính, thích hợp vụ xuân,vụ
đông, khối lƣợng 100 hạt 18-19g, tỷ lệ quả 3 hạt cao (Trần Đình Long và cs,
2007) [10].
Vũ Đình Chính (1995) [2] khi nghiên cứu tập đoàn đậu tƣơng đã phân
lập các chỉ tiêu thành 3 nhóm theo mức độ quan hệ của chúng với năng suất
hạt. Nhóm thứ nhất gồm 18 chỉ tiêu không liên quan chặt chẽ với năng suất
nhƣ: thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, số đốt /thân…Nhóm thứ hai gồm
15 chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với năng suất: số quả/cây, tỷ lệ quả chắc, số
đốt mang quả, diện tích lá, khối lƣợng vật chất tích lũy chất khô… Nhóm thứ
ba có 5 chỉ tiêu tƣơng quan nghịch với năng suất: tỷ lệ quả một hạt, tỷ lệ quả
lép, tỷ lệ bệnh virus, tỷ lệ bệnh đốm vi khuẩn và tỷ lệ sâu đục quả. Trên cơ sở đó
tác giả đã đƣa ra mô hình cây đậu tƣơng có năng suất cao: số quả/cây nhiều, tỷ lệ
quả chắc cao, khối lƣợng 1000 hạt lớn, tỷ lệ quả 2 - 3 hạt cao, diện tích lá thời kỳ
hoa rộ và quả mẩy lớn, trọng lƣợng tƣơi thời kỳ hoa rộ và quả mẩy cao, số nốt
Khãa luËn tèt nghiÖp
17
Ng« ThÞ Chiªn