Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu một số thành phần hoá học của cây thiên lý (telosma cordata (burm f ) merrill)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 56 trang )

Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

LờI CảM ƠN
Trước tiên với sự biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn TS. Lê
Minh Hà người đã hướng dẫn, và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận ở phòng Hóa Công Nghệ, Viện
Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện khoa học công nghệ Việt Nam.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ to lớn và quý báu đó.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng cán bộ
phòng Hóa công nghệ, Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện khoa
học và công nghệ Việt Nam đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực hiện khóa luận này .
Với tất cả lòng kính trọng và lòng biết ơn chân thành, em xin cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Bằng, thầy đã định hướng cho em từ những
bước đi đầu tiên, hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình học tập tại
trường và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hoá học-Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo dựng cho em những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt Nga

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

1

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học



Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

LờI CAM ĐOAN

Đề tài: “ Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Thiên lý” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Minh

Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực. Các kết quả
không trùng lặp với các kết quả đã được công bố.

Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

2

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

MụC LụC
Lời cảm ơn

Lời cam đoan
Mục lục
Những chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ và bảng biểu
Trang
Mở đầu

1

CHƢƠNG 1. TổNG QUAN tài liệu

3

1.1. Giới thiệu về thực vật họ Thiên lý

3

1.1.1. Vài nét về họ Thiên Lý

3

1.1.2. Giới thiệu về cây Thiên Lý

5

1.1.3. Công dụng và tác dụng dược lý của cây Thiên Lý

7

1.2. Tổng quan về phƣơng pháp chiết mẫu thực vật


9

1.2.1. Phương pháp chiết.

9

1.2.2. Cơ sở của quá trình chiết.

9

1.2.3. Qúa trình chiết thực vật

10

1.3. Tổng quan về phƣơng pháp sắc ký

13
13

1.3.1. Cơ sở của phương pháp sắc ký

13
13

1.3.2. Phân loại các phương pháp sắc ký

13
13


1.4. Tổng quan về các phƣơng pháp xác định cấu trúc
của các hợp chất thiên nhiên

17
17

1.4.1. Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)

17
17

1.4.2. Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy)

17
17

1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

19
19

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

3

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2. ĐốI TƢợNG Và PHƢƠNG PHáP NGHIÊN CứU

23
23

2.1. Mẫu thực vật

23
23

2.2. Các dòng tế bào nghiên cứu

23
23

2.3. Phƣơng pháp xử lý mẫu thực vật

23
23

2.4. Các phuơng pháp sắc ký để phân lập các chất từ dịch chiết

23

2.5. Các phƣơng pháp hoá lý để nhận dạng cấu trúc

23
23


2.6. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính độc tế bào.

24
24

2.7. Phƣơng pháp điều tra số liệu

24
24

CHƢƠNG 3. PHầN THựC NGHIệM

25
25

3.1. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất

25
25

3.2. Điều chế các phần chiết

25
26

3.3. Thử hoạt tính sinh học các cặn chiết

26
26


3.3.1. Hoạt tính độc tế bào

26
26

3.3.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

28
28

3.3.3. Hoạt tính chống oxi hoá

29
29

3.4. Chiết tách và phân lập các hợp chất

31
31

3.5. Xác định cấu trúc các hợp chất

31
31

3.5.1. Dữ kiện phổ của kaempferol 3-O-õ-D-glucopyranoside (1)

31
31


3.5.2. Dữ kiện phổ của chất Quercetin 3-O-õ-D-glucopyranoside (3)

31
31

Chƣơng 4. KếT QUả Và THảO LUậN

33
33

4.1. Thu hái và xác định tên khoa học cây Telosma cordata

33
33

4.2. Điều chế các phần chiết

33
35

4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học cặn chiết của Thiên lý

35
35

4.3.1. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào

35
36


4.3.2. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hoá

36
37

4.3.3. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

37
38

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

4

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

4.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ cặn chiết metanol
lá cây thiên lý

38
38

4.5. Xác định cấu trúc các chất


38
38

4.5.1. Xác định cấu trúc chất 1

38
38

4.5.2. Xác định cấu trúc chất 2

41
41

Kêt luận

44
44

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

45

5

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MụC NHữNG CHữ VIếT TắT
  D
13

C-NMR

Độ quay cực (Specific Optical Botation)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
Cacbon–13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H-1H COSY

2D-NMR

1

H– 1H Chemical Shift Correlation Spectroscopy


Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều
Two – Pimensional NMR

CC

Sắc ký cột (Column Chromatography)

DEPT

Distortionless Enhancement By Polarisation Trasfer

ESI – MS

Phổ khối lượng phun mù điện tử
Electron Spray Ionization Mass Spectranetry

FAB – MS

Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivily

HMQC

Heteronuclear Multiple Quantum Coherence

HR – FAB – MS


Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass
Spectrometry

IR

Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)

Me

Nhóm Metyl

NOESY

Nucler Overhauser Effect Spectroscopy

TLC

Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)

Hep- G2

Dòng tế bào ung thư gan (Hepatocelluar carcinoma)

RD

Dòng tế bào ung thư màng tim (Rhabdo sarcoma)

Nguyễn Thị Nguyệt Nga


6

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục các hình vẽ và bảng biểu
Trang
Hình 1.1.a. Một số cây họ Thiên lý............................................................... 4
Hình 1.1.b. Một số cây họ Thiên lý............................................................... 5
Hình 1.1.c. Cây Thiên Lý (Telosma coradata (Burm.f.) Merrill)................. 6
Hình 4.1. Cây Thiên lý (Telosma cordata)....................................................33
Hình 4.2. Cấu trúc của chất 1........................................................................40
Hình 4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR của chất 1.............40
Hình 4.4. Phổ cộng hưởng từ các bon 13C-NMR của chất 1.......................... 41
Hình 4.5. Cấu trúc của chất 2........................................................................42
Hình 4.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR của chất 2....... ......43
Hình 4.7. Phổ cộng hưởng từ các bon 13C-NMR của chất 2..........................47
Bảng 4.1. Hàm lượng các cặn chiết từ lá cây Thiên lý..................................34
Bảng 4.2. Kết qủa thử hoạt tính độc tế bào cặn chiết metanol lá cây
Thiênlý………………………………………………………………………36
Bảng 4.3. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hoá dịch chiết metanol lá cây
Thiên lý………………………………………………………………………37
Bảng 4.4. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cặn
chiết của T. cordata………………………………………………………… 37
Sơ đồ 4.1. Qui trình chiết các phân đoạn từ Telosma cordata........................35

Sơ đồ 4.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ lá cây T. cordata……………….38

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

7

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Mở ĐầU
I. Lí do chọn đề tài
Thuốc chữa bệnh là một thành phần không thể thiếu trong cuộc sống. Từ
xa xưa cho đến nay, con người đã biết sử dụng cây cỏ vào việc điều trị bệnh.
Mặc dù các loại thuốc tây y chiếm một phần lớn trong phương pháp điều trị
nhưng thuốc có nguồn gốc thảo dược vẫn giữ một vị trí hết sức quan trọng.
Việt Nam được đánh giá là nước thứ 16 trên thế giới về sự phong phú và
đa dạng sinh vật. Trong đó thảm thực vật đa dạng và phong phú vào loại bậc
nhất trên thế giới. Hiện nay, đã biết 10.386 loài thực vật bậc cao có mạch, dự
đoán có thể là 12.000 loài. Trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc
chiếm khoảng 30%. Theo tài liệu của Pháp, trước năm 1952 toàn Đông
Dương chỉ biết có 1350 loài cây thuốc nằm trong 160 họ thực vật. Sách
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS. Đỗ Tất Lợi (1999) giới
thiệu 800 cây con và vị thuốc. Sách “Cây thuốc Việt Nam” của Lương Y Lê
Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc. Cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
của TS. Võ Văn Chi (1997) đã thống kê khoảng 3200 loài cây thuốc, nhưng
chắc chắn đây không phải là những con số cuối cùng [1], [2].

Nguyên nhân của sự phong phú đó trước hết là do nước ta nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng ẩm quanh năm, độ ẩm cao (trên 80%),
lượng mưa lớn, nhiệt độ trung bình khoảng 15-270C thuận lợi cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây cỏ. Do đặc điểm khí hậu và vị trí địa lí thuận lợi
nên tài nguyên thực vật nước ta vô cùng phong phú và đa dạng. Việc nghiên
cứu, tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ nguồn thực vật này để
ứng dụng trong Y học, hóa học và các mục đích khác trong cuộc sống của con
người, là một trong những nhiệm vụ quan trọng đã và đang được các nhà
khoa học trong và ngoài nước quan tâm.

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

8

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và
nền Y học cổ truyền dân tộc với các phương thuốc đông y cùng với y học hiện
đại đã và đang có những đóng góp to lớn trong việc phòng và chữa bệnh, tăng
cường tuổi thọ cho con người, nâng cao chất lượng cuộc sống. Các phương
thuốc y học cổ truyền đã thể hiện những mặt mạnh trong điều trị bệnh là ít
độc tính và tác dụng phụ. Chính vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu thành phần
hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất trong hệ thực vật nước ta sẽ là
cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và sử dụng cây thuốc một cách hợp lí và
mang lại hiệu quả cao.

Cây Thiên lý (hay còn gọi là Hoa lý, Dạ lài hương) tên khoa học là
Telosma Cordata (Burm. f.) Merrill là cây thuốc được trồng phổ biến ở nước
ta và thường được sử dụng để phục hồi cơ thể do thiếu ngủ, làm tăng cường
sinh lực nhanh. Cây có nhiều tác dụng dược lý trong dân gian nhưng cho đến
nay vẫn ít công trình nghiên cứu về loại thảo dược này .
Xuất phát từ những lý do thực tiễn trên và mong muốn làm phong phú
thêm nguồn kiến thức và loại cây này, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành
phần hóa học của cây Thiên lý (Telosma Cordata)”.
2. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
- Thu hái và xác định tên khoa học cây Thiên lý
- Thăm dò hoạt tính sinh học
- Phân lập một số hợp chất từ lá cây Thiên Lý
-

Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất

đã phân lập được bằng các phương pháp phổ

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

9

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1

TổNG QUAN tài liệu
1.1. Giới thiệu về thực vật họ Thiên lý
1.1.1. Vài nét về họ Thiên lý [1], [2]
ở Việt Nam, họ Thiên lý (Asclepiadaceae) được biết đến với 21 chi, 41
loài (Võ Văn Chi, 1998), trong đó phần lớn các thực vật đều ở dạng dây leo có
lá mọc đối nhau, thân cây có nhựa mủ mầu trắng [1].
Trong họ Thiên lý, chi Telosma được biết gồm 2 loài: T. procumbens
và T. cordata. Cây T. procumbens (Cam thảo Đá Bia) được tìm thấy trong các
khu rừng rậm có độ cao thấp ở Philipin, Việt Nam và Trung Quốc. ở Việt
Nam, toàn cây được dùng như chất long đờm và dùng thay cho cam thảo do vị
ngọt của nó. Cây T. cordata (Burm. f.) Merrill Việt nam gọi là cây Thiên lý,
được trồng ở nhiều nơi chủ yếu ở miền Bắc để làm cảnh, hoa và lá còn dùng
để ăn. Cây còn mọc ở ấn độ, Malaixia, Thái lan, Trung quốc và Philipin. Theo
y học dân gian, hoa và lá của nó có tác dụng giải nhiệt, an thần, giúp ngủ
ngon và chữa mệt mỏi đau lưng. Lá dùng ngoài trị mụn nhọt, các vết loét, trị
bệnh trĩ và sa dạ con có kết quả[2].
Ngoài chi Telosma, họ Thiên lý còn được biết đến với chi Dischidia gồm 5
loài: D. formosana, D. majo, D. nummularia , D. acuminata và D. rafflesiana.
Việt nam mới chỉ thấy có duy nhất cây D. acuminata Cost với tên gọi là tai
chuột hay dây hạt bí, phân bố chủ yếu ở vùng núi Việt nam. Theo y học dân
gian, toàn cây này được sử dụng để chữa bệnh viêm nhiễm, viêm đường tiết
niệu và một số bệnh phụ khoa. Cây được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng
ngoài lấy lá tươi giã đắp lên vết thương chống viêm nhiễm [2]. Dưới đây là
một vài hình ảnh minh họa một số cây họ Thiên lý (hình 1.1.a, hình 1.1.b)
[14]

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

10


Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

1. Cây bông tai

Khoá luận tốt nghiệp

3. Gai quả

2. Bòng bòng to

(Asclepias curassavica)

4. Lỏa hùng

(Calotropis gigantea) (Gomphocarpusfruiticosus)

5. Cẩm cù

(Gymnanthera nitida)

7. Hà thủ ô trắng

6. Trâm hùng đẹp

(Hoya carnosa)

(Raphistema pulchellum)


8. Hà thủ ô nam

(Streptocaulon griffithii)

9. Bạc căn Klein

(Streptocaulon juventas)

(Streptocaulon

kleinii)
Hình 1.1.a. Một số cây họ Thiên lý

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

11

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

10. Tiền quả Spire
(Toxocarpus sperei)

13. Bòng bòng to trắng
lá (Calotropis gigantea)

Khoá luận tốt nghiệp


11. Tiền quả Wight

12. Đầu đài mảnh

(Toxocarpus wightianus)

14. Song ly, dây hạt bí
(Dischidia acuminata)

(Tylophora tenuis)

15. Tiết căn, dây không
(Sarcostemma acidum)

Hình 1.1.b. Một số cây họ Thiên lý
1.1.2. Giới thiệu về cây Thiên Lý [1], [2], [5]
* Cây Thiên lý (Telosma cordata (Burm. f.) Merrill) [2]
Thiên lý còn gọi là cây hoa lý hay dạ lài hương
Tên khoa học : Telosma cordata (Burm. f.) Merrill
Thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
* Đặc điểm thực vật [1], [13]
Nguyễn Thị Nguyệt Nga

12

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Nguyễn Thị Nguyệt Nga

Khoá luận tốt nghiệp

13

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 1.1.c. Cây Thiên lý ( Telosma coradata (Burm. f.) Merrill)
Thiên lý là một loài cây nhỏ, mọc leo, thân hơi có lông, nhất là ở những
bộ phận còn non. Lá hình tim, thuôn, khía mép ở khoảng 5-8mm về phía
cuống, đầu lá nhọn, có lông trên các gân lá. Phiến lá dài 6-11cm, rộng 47,5cm, cuống cũng có lông, dài 12-20mm. Hoa khá to, nhiều, màu vàng xanh
lục nhạt rất thơm mọc thành xim dạng tán ở nách lá, có cuống to, hơi có lông
dài
10-22mm, mang nhiều tán mọc mau liền với nhau. Qủa là những đại dài 6,59,5cm; rộng 12-14mm. Hạt dài 1,5cm, có mào lông dài 3cm ( Hình 1.1.c).
* Phân bố, sinh thái
Chi Telosma gồm một số loài là dây leo quấn,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu á. ở Việt Nam,
có 2 loài, đều là cây thuốc và rau ăn.
Thiên lý phân bố từ các tỉnh phía Nam Trung
Quốc bao gồm cả đảo Hải Nam đến Việt Nam, Lào,
Campuchia và một số nước khác ở Đông Nam á. ở Việt
Nam, Thiên lý được trồng rải rác khắp các tỉnh thuộc


Nguyễn Thị Nguyệt Nga

14

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Còn được trồng làm
cảnh ở các thành phố.
Thiên lý là cây ưa sáng và ưa ẩm, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều
kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình từ 21 0C đến
240C, rụng lá vào mùa đông. Do đó ở các vùng núi cao trên 1500 m như Sapa,
do có nhiệt độ quanh năm thấp nên không trồng được loại cây này. Hàng năm,
vào tháng 3- 4 từ các phần thân cành đã rụng lá, mọc ra nhiều chồi non. Khi
chồi nảy mầm sinh trưởng nhanh sau 2 tháng đã có chiều dài gần 2m. Hoa
Thiên lý xuất hiện ngay sau khi cây mọc chồi, đồng thời ra lá non. Hoa nở rộ
trong thời gian 15- 20 ngày, thụ phấn nhờ côn trùng, thường là loại kiến đen
chui vào ăn mật hoa. Thiên lý ra hoa nhiều, nhưng ít khi đậu quả, trừ những
cây trồng lâu năm ở nơi dãi nắng. Hạt có mào lông, phát tán nhờ gió.
Thiên lý có khả năng tái sinh dinh dưỡng khoẻ về mùa đông, cây thường bị
chặt đốn bớt phần thân, cành già, phần còn lại tiếp tục tái sinh.
* Bộ phận dùng: Lá, rễ, thu hái quanh năm. Hoa lấy vào mùa hè và quả vào
mùa thu đông, phơi hay sấy khô.
1.1.3. Công dụng và tác dụng dược lý của Thiên Lý [1], [5]
* Công dụng:
Hoa Thiên lý còn gọi là dạ lý hương, dạ lài hương. Người ta đã phân tích

thành phần dinh dưỡng có trong hoa Thiên lý như chất xơ là 3%, chất đạm
2,8%, và gồm chất bột đường, các vitamin như C, B1, B2, PP và tiền vitamin
A (caroten), cùng các khoáng chất cần cho cơ thể như calcium, phospho, sắt,
đặc biệt là kẽm (Zn) có hàm lượng khá cao, vì vậy cây Thiên lý cả lá non,
ngọn và hoa đều là thực phẩm quý có tác dụng bổ dưỡng giúp trẻ chóng lớn,
lại giúp người già giảm được chứng phì đại tuyến tiền liệt, làm tăng cường
sức đề kháng cho người. Cây được trồng làm cảnh, cho leo giàn để làm thuốc

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

15

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

và lấy rau ăn. Người ta thường dùng hoa Thiên lý xào hay nấu canh ăn bổ,
mát giúp ngủ ngon, không trằn trọc, bớt đi đái đêm và đỡ mệt mỏi, đau lưng.
* Tác dụng dược lý :
Hoa và lá được dùng trị viêm kết mạc cấp và mãn tính, viêm giác mạc, mờ
đục màng mắt, viêm kết mạc do bệnh sởi. Lá dùng ngoài giã đắp lên các mụn
nhọt, vết loét, trị lòi dom và sa dạ con. Rễ cây được dùng để chữa đái buốt có
máu hoặc có cặn trắng.
Đông y cho rằng hoa Thiên lý có vị ngọt tính bình, giải nhiệt, chống rôm
sảy, là một vị thuốc an thần, làm ngủ ngon giấc, tư bổ tâm, thận, bớt đi đái
đêm, đỡ mệt mỏi đau lưng, có tính chống viêm và làm tan màng mộng, thúc
đẩy chóng lên da non, được sử dụng trị liệu trong các chứng như viêm kết

mạc cấp và mãn, viêm giác mạc và mờ đục màng mắt, viêm kết mạc do sởi,
trị giun kim.
Sau đây là một số các bài thuốc dân gian từ cây hoa Thiên lý :
- Phòng rôm sảy ngày hè: Hằng ngày nấu canh hoa Thiên lý ăn. Với trẻ có
thể nghiền lá và hoa Thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm.
- Trị giun kim: Lấy lá Thiên lý non nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7-10 ngày sẽ
hiệu quả.
- Chữa lòi dom, sa dạ con: Lấy 1 nắm lá Thiên lý rửa sạch, giã nát cho vào
muối ăn 5%, vắt lấy nước cốt tẩm vào bông rịt vào hậu môn, hay âm hộ ngày
thay 1- 2 lần, sử dụng liền 5- 7 ngày sẽ có tác dụng co dần phần dom hay dạ
con lòi ra.
- Làm giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt: Hằng ngày lấy hoa Thiên lý xào
với thịt bò hoặc chấm với muối vừng ăn sẽ có tác dụng.
- Làm thư giãn sau các buổi làm việc căng thẳng, người khoan khoái, ngủ dễ
ngon giấc, đỡ mệt mỏi, giảm tiểu đêm: Hằng ngày lấy hoa Thiên lý nấu canh
ăn.

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

16

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Chữa đinh nhọt: Lấy lá cây Thiên lý 30-50g giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt,
ngày thay 1 lần, vài ba ngày sẽ khỏi

- Chữa đái buốt, đái ra máu, đái dắt, cặn trắng: Lấy rễ Thiên lý từ 10-20g sắc
lấy nước uống 2-3 lần trong ngày.
1.1.4. Các nghiên cứu về cây Thiên lý ở Việt nam và trên thế giới
Cho đến nay, trên thế giới chúng tôi chưa thấy có một nghiên cứu nào về
thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây Thiên lý. ở Việt
Nam, theo GS. Đỗ Tất Lợi và GS. Ngô Văn Thu khảo sát sơ bộ thấy trong rễ
và lá Thiên lý có alcaloid và chúng tôi là nhóm đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu
về loài cây này.
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật [9], [11]
1.2.1 Phương pháp chiết
* Khái niệm: Chiết là quá trình tách và phân ly
các chất dựa vào quá trình chuyển một chất hòa tan
trong một pha lỏng vào một pha lỏng khác không hòa
tan với nó.
* Mục đích của chiết
+ Chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một
thể tích lớn dung môi này vào một thể tích nhỏ dung
môi khác nhằm nâng cao nồng độ của chất cần nghiên
cứu và được gọi là chiết làm giàu.
+ Ngoài ra còn dùng phương pháp chiết pha rắn để
tách hay phân ly các chất trong một hỗn hợp phức tạp
với điều kiện thích hợp. Thường dùng trong phân tách
các hợp chất tự nhiên.
1.2.2. Cơ sở của quá trình chiết

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

17

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học



Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất
trong hai chất lỏng không hòa tan lẫn với nhau. Sự
phân bố khác nhau là do tính tan khác nhau của các
chất trong các pha lỏng.
Quá trình chiết dựa trên đinh luật Nerst:
KA= CA/ CB

KA: hằng số phân

bố
CA,
nồng độ các chất hòa tan trong chất lỏng

CB:

A, B không

hòa tan lẫn vào nhau.
1.2.3. Quá trình chiết thực vật
a, Chọn dung môi chiết
Thường thì các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Đôi khi để tạo ra độ phân cực của dung môi thích hợp, người ta không
chỉ dùng đơn thuần một loại dung môi mà phải phối hợp một tỷ lệ nhất định
để tạo ra một hệ dung môi mới. Tuy nhiên nhiều thành phần tan trong nước ít

được quan tâm. Dung môi dùng cho quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất
cẩn thận. Nó cần hoà tan những chất chuyển hoá thứ cấp trong nghiên cứu, dễ
dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không
độc, không dễ bốc cháy. Những dung môi này nên được chưng cất để thu
được dạng sạch trước khi sử dụng. Nếu chúng có lẫn các tạp chất khác có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình chiết. Thường có một số
chất dẻo lẫn trong dung môi như đianlkylphatalat, tri-n-butyl-axetylhidrat và
tributylphotphat. Những chất này có thể lẫn với dung môi trong quá trình sản
xuất dung môi hoặc trong khâu bảo quản như trong các thùng chứa bằng nhựa
hoặc các nút nhựa.

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

18

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Metanol và clorofoc thường chứa đioctylphatalat [đi-(2- etylhexyl) phtalat
hoặc bis-2- etylhexyl-phtalat]. Chất này có thể làm sai lệch kết quả phân lập
trong các quá trình nghiên cứu hoá thực vật. Chất này còn thể hiện hoạt tính
trong thử nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch chiết của cây.
Clorofoc, điclometan và metanol là những dung môi thường sử dụng
trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây như (lá, thân, rễ, củ, hoa).
Những tạp chất của clorofoc như CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản ứng với
một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác.

Tương tự như vậy sự có mặt của một lượng nhỏ axít HCl cũng có thể
gây ra sự phân huỷ, sự khử nước hay sự đồng phân hoá với các hợp chất khác.
Bởi vì clorofoc có thể gây tổn thương cho gan và thận nên nó cần được thao
tác khéo léo cẩn thẩn ở nơi thông thoáng và phải đeo mặt nạ phòng độc.
Điclometan ít độc hơn và dễ bay hơi hơn Clorofoc.
Metanol và etanol 80% là những dung môi phân cực hơn các
hiđrocacbon.
Người ta cho rằng các dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên
màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được lượng lớn
các thành phần trong tế bào.
Trái lại, clorofoc khả năng phân cực thấp hơn, có thể rửa giải các chất
nằm ngoài tế bào. Các ancol hoà tan phần lớn các chất chuyển hoá phân cực
cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy khi chiết bằng
ancol thì các chất này cũng sẽ bị hoà tan đồng thời. Thông thường dung môi
cồn trong nước dường như có những đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ
bộ.
Tuy nhiên cũng có một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng
metanol trong suốt quá trình chiết.
b, Các phương pháp chiết

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

19

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp


* Chiết lỏng- lỏng
Chiết lỏng- lỏng là một kĩ thuật tách đơn
giản nhất và trung thực nhất. Nó được sử dụng để làm
sạch hoặc để tách một cấu tử riêng hoặc một loại các
cấu tử khỏi mẫu mẹ. Mẫu rắn hoặc lỏng được chiết
bằng dung môi hữu cơ thích hợp. Đối với các mẫu nước
dung môi chiết phải không tan trong nước. Độ phân
cực của dung môi nằm trong một khoảng rộng từ các
ankan

như

pentan,

hexan,

hoặc

xiclohexan

đến

nitrobenzene và n-butanol, cũng như các dung môi có
clo (đặc biệt là điclometan, clorofom) là một thuận
lợi cho việc tách.
Có hai quá trình chiết lỏng- lỏng khác nhau: chiết không liên tục (chiết
đoạn) và chiết liên tục.
* Chiết lỏng- rắn
Chiết lỏng- rắn được áp dụng để tách các chất phân tích ra khỏi mẫu

vật rắn (thực vật, đất, các mẫu sinh học…) bằng dung môi thích hợp. Chất
phân tích trong mẫu vật rắn thường nằm ở thành nang nhỏ hoặc phân tán
trong chất rắn, vì vậy cần nghiền nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc giữa dung môi
và chất phân tích. Tuỳ thuộc vào tính phân cực của chất cần tách ta lựa chọn
dung môi chiết, bắt đầu từ những dung môi hidrocacbon nhẹ đối với những
chất ít phân cực đến những dung môi phân cực lớn như đietyl ete, axeton,
etanol kể cả nước đối với những chất phân cực. Qúa trình chiết lỏng- rắn có
thể tiến hành theo phương pháp chiết đoạn hay chiết liên tục.
* Chiết pha rắn
Chiết pha rắn là quá trình chiết bao gồm một pha rắn và một pha lỏng. Các
cấu tử cần quan tâm và các chất cản trơ nằm trong pha lỏng. Khi cho chảy qua

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

20

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

cột nhồi chất hấp lưu, các cấu tử cần quan tâm được lưu giữ lại trên chất hấp
lưu, còn các chất cản trở không bị lưu giữ được thải loại ra khỏi cột theo dòng
chảy, sau đó chất cần quan tâm được rửa giải ra khỏi cột nhờ dung môi thích
hợp, hay ngược lại các chất cản trở được lưu giữ trên chất hấp lưu còn các cấu
tử cần quan tâm không bị lưu giữ chảy ra khỏi cột.
c, Qúa trình chiết
Có thể thực hiện một trong hai phương

pháp sau:
* Phương pháp 1: Quá trình chiết sử dụng một
loại thiết bị là bình chiết Soxhlet: đây là phương
pháp chiết nóng bằng cách đun hồi lưu dung môi với
chất rắn một thời gian rồi rút ra. Dùng thiết bị này
để chiết nhiều lần liên tục và tiết kiệm dung môi.
* Phương pháp 2: Chiết ngâm
Ngâm chất rắn vào dung môi trong một thời gian
rồi chiết dung môi ra (chiết nguội). Đây là phương
pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong quá trình
chiết thực vật bởi nó không đòi hỏi nhiều công sức
và thời gian.
Thông thường bình chiết ngâm không được sử dụng
như phương pháp chiết liên tục, bởi mẫu được ngâm
với dung môi trong bình chiết khoảng 24 giờ, sau lấy
chất chiết ra. Cần lưu ý, sau khi chiết 3 lần dung
môi, cặn thu được hầu như không còn chứa những chất
gì nữa. Việc kết thúc quá trình được xác định bằng
một số cách như:

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

21

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp


- Với các ancaloit, có thể kiểm tra sự xuất hiện
của các loại hợp chất này bằng sự tạo kết tủa với
những tác nhân đặc trưng như: Dragendorff, Mayer...
- Với các flavonoit thường là những chất màu,
nên khi dịch chảy ra mà không có màu thì cho biết đã
rửa hết chất này trong quá trình chiết.
- Trong trường hợp các lacton của sesquitecpen
và các glicozit trợ tim, phản ứng kedde có thể sử
dụng để biểu thị sự xuất hiện của chúng hoặc khi cho
phản ứng với aniline axetat, sẽ cho biết sự xuất
hiện của các hydrat cacbon, và từ đó có thể biết
được khi nào quá trình chiết kết thúc.
Như vậy tuỳ thuộc mục đích cần thiết lấy chất gì để lựa chọn dung môi
cho thích hợp, và thực hiện quy trình chiết hợp lý để đạt hiệu quả cao.
1.3.Tổng quan về các phƣơng pháp sắc ký [7], [12], [13]
Phương pháp tách chất bằng sắc ký được bắt đầu từ năm 1903. Năm
1903 nhà bác học người Nga Taxvet đã dùng cột nhôm oxít để tách các
picmen của lá cây thành các chất riêng biệt. Ông đã giải thích hiện tượng này
bằng ái lực hấp phụ khác của các sắc tố và đặt tên là phương pháp sắc ký
(Chromatograph). Năm 1931 Vinterstin và Lederer đã dùng phương pháp của
Taxvet tách carotin thô thành ,  carotin và nhận thấy giá trị của phương
pháp về phương pháp điều chế, phương pháp này mới được nghiên cứu và
phát triển nhanh chóng.
Phương pháp sắc ký là một phương pháp phổ biến và hữu hiệu nhất
hiện nay. Chúng được sử dụng để phân lập và nhận dạng các hợp chất hữu cơ
nói chung và các hợp chất tồn tại trong thiên nhiên nói riêng.

Nguyễn Thị Nguyệt Nga


22

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Sắc ký bao gồm pha tĩnh và pha động. Trên thế giới hiện nay phổ biến là
sử dụng pha tĩnh là chất rắn (bao gồm các loại chất hấp phụ như silicagel,
YMC, CDS, Al2O3…). Còn pha động được dùng trong sắc ký lỏng là các
dung môi hữu cơ, trên nguyên tắc là chất phân cực hơn sẽ tan tốt trong dung
môi phân cực lớn, và ngược lại chất ít bị phân cực sẽ tan tốt hơn trong dung
môi kém phân cực hơn. Có thể sắp xếp độ phân cực của dung môi theo dãy
tăng dần độ phân cực của dung môi như sau: Ete dầu hoả, xiclohexan,
cacbontetraclorua, xylen, toluene, benzen, clorofoc, metylen clorua, axeton,
đioxan, etylaxetat, piridin, propanol, metanol, axit axetic.
1.3.1. Cơ sở của phƣơng pháp sắc kí
Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau
của các chất giữa hai pha động và pha tĩnh. ở điều
kiện nhiệt độ không đổi, định luật mô tả sự phụ
thuộc của lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với
nồng độ của dung dịch (hoặc với chất khí là áp suất
riêng phần) gọi là định luật hấp phụ đơn phân tử
đẳng nhiệt Langmuir:
n=n#bC/(1+bC)
n: lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt
cân bằng.
n#: lượng cực đại của chất có thể bị hấp phụ lên

một chất hấp phụ nào đó.
b: hằng số.
C: nồng độ.
1.3.2. Phân loại các phƣơng pháp sắc ký

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

23

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Trong phương pháp sắc ký pha động là các lưu thể
(các chất ở trạng thái khí hay lỏng), còn pha tĩnh
có thể là các chất ở trạng thái lỏng hoặc rắn. Dựa
vào trạng thái tập hợp của pha động người ta chia
sắc ký thành các nhóm lớn: sắc ký khí và sắc ký
lỏng. Dựa vào cách tiến hành sắc ký người ta chia
thành các phương pháp sắc ký chủ yếu sau:
a, Sắc ký cột
Đây là phương pháp phổ biến nhất, chất hấp phụ là pha tĩnh bao gồm các
loại silicagen (độ hạt khác nhau). Pha thường cũng như pha đảo YMC, ODS,
Đianoin. Chất hấp phụ được nhồi vào cột. Độ mịn của chất hấp phụ hết sức
quan trọng nó phản ánh số đĩa lý thuyết càng lớn và do đó khả năng tách càng
cao và ngược lại.
Tuy nhiên nếu chất hấp phụ có độ hạt càng nhỏ thì tốc độ dòng chảy càng

giảm. Trong một số trường hợp khi lực trọng trường không đủ lớn thì gây nên
hiện tượng tắc cột. Khi đó người ta phải sử dụng áp suất với áp suất trung
bình (HPC) và áp suất cao (HPLC).
Trong sắc ký cột, tỷ lệ điều kiện cột (D) so với chiều cao cột (L) rất quan
trọng và thể hiện khả năng tách của cột tỷ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách,
tức là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc ký, tỉ lệ giữa quãng
đường đi của chất cần tách so với quãng đường đi được của dung môi gọi là
Rf, với mỗi chất sẽ có một Rf khác nhau.
Chính nhờ vào sự khác nhau về Rf mà người ta tách được từng chất ra
khỏi hỗn hợp chất. Tỷ lệ chất so với tỷ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng và
tuỳ thuộc vào yêu cầu tách. Nếu tách thô thì tỷ lệ này thấp (từ 1/5 đến 1/10)
còn nếu tách tinh thì yêu cầu tỷ lệ này cao hơn và tuỳ thuộc vào hệ số tách.

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

24

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học


Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Trong sắc ký cột, việc đưa chất lên cột hết sức quan trọng. Tuỳ thuộc vào
hiện tượng và dạng chất mà người ta có thể đưa chất lên cột bằng các phương
pháp khác nhau. Nếu lượng chất nhiều và chạy thô thì phổ biến là người ta
phải tẩm chất vào siicagen rồi làm khô, tới khi hoàn toàn rồi đưa lên cột.
Nếu tách tinh, người ta hay đưa trực tiếp chất lên cột bằng cách hoà tan
chất bằng dung môi chạy cột với lượng tối thiểu. Việc nhồi cột (bằng chất hấp

phụ) cũng hết sức quan trọng có 2 cách đưa chất hấp phụ lên cột.
+ Một là nhồi cột khô, theo cách này chất hấp phụ được đưa trực tiếp
vào cột khi còn khô, sau đó dùng que mềm để gõ nhẹ lên thành cột để cho
chất hấp phụ sắp xếp chặt trong cột. Sau đó dùng dung môi chạy cột để chạy
qua cột đến khi cột trong suốt.
+ Hai là nhồi cột ướt: Tức là chất hấp phụ được lắc đều trong dung
môi, chạy cột trước, sau đó đưa dần vào cột đến khi đủ lượng cần thiết.
Việc chuẩn bị cột hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả tách. Yêu cầu cột không được có bọt khí bên trong (điều này gây nên hiện
tượng chảy dồn trong cột và giảm hiệu quả tách) các cột không được nứt, gãy.
Tốc độ dòng của dung môi cũng ảnh hưởng đến kết quả tách. Nếu tốc dộ dòng
chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Tuy nhiên nếu tốc độ dòng chảy thấp
quá sẽ làm kéo dài thời gian tách và ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
b, Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng (SKLM) thường được sử dụng để kiểm tra và định
hướng cho sắc ký cột. Sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên bản mỏng tráng
sẵn silicagen trên đế nhôm hay đế thuỷ tinh. Ngoài việc sử dụng SKLM để
định hướng cho sắc ký cột, người ta còn sử dụng SKLM để điều chế thu chất
trực tiếp. Bằng việc sử dụng bản SKLM điều chế có thể đưa lượng chất nhiều
hơn lên bản, sau khi chạy sắc ký, người ta có thể tạo riêng silicagel rồi giải
hấp bằng dung môi thích hợp để thu được từng chất riêng biệt. Có thể phát

Nguyễn Thị Nguyệt Nga

25

Lớp K31C – Khoa Hoỏ Học



×