Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Dạy học thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 99 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
*********

NGUYỄN THỊ THU TRANG

DẠY THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
TRONG TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2009

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-1 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
*********

NGUYỄN THỊ THU TRANG



DẠY HỌC THỂ LOẠITRUYỆN CỔ TÍCH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ
TRONG TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. ĐỖ HUY QUANG

HÀ NỘI - 2009

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-2 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Dạy học thể loại
truyện cổ tích theo hướng công nghệ trong trường THPT”, tác giả đã thường
xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô trong khoa Ngữ Văn, đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương
Pháp dạy học Ngữ Văn và PGS. TS Đỗ Huy Quang - người hướng dẫn trực
tiếp.

Tác giả khoá luận xin được bày tỏ sự biết ơn và gửi lời cảm ơn trân
trọng nhất đến các thầy cô.
Do năng lực của người nghiên cứu có hạn nên khóa luận chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Tác giả khoá luận

Nguyễn Thị Thu Trang

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-3 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nghiên cứu trong khoá luận là trung thực. Khoá luận này chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Tác giả khóa luận


Nguyễn Thị Thu Trang

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-4 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 8
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 9
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................. 11
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 11
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
7. Đóng góp của khóa luận ........................................................................... 12
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
8. Bố cục khóa luận ...................................................................................... 13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG
CÔNG NGHỆ .................................................................................. 14
1.1. Lý luận về việc dạy và học nói chung .................................................... 14
1.1.1. Quan niệm về dạy và học.................................................................... 14
1.1.2. Quan niệm về quá trình dạy học ......................................................... 14
1.1.3. Quan niệm về phương pháp ................................................................ 16
1.2. Dạy học theo hướng công nghệ ............................................................. 18

1.2.1. Quan niệm về dạy học theo hướng công nghệ..................................... 18
1.2.2. Những cơ sở của việc dạy học theo hướng công nghệ ........................ 18
1.2.3. Dạy học văn theo hướng công nghệ ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ ... 22
1.3. Yêu cầu của dạy Ngữ văn theo chương trình SGK đổi mới ................... 24
1.3.1. Đổi mới SGK Ngữ văn ....................................................................... 24
1.3.2. Phương pháp đọc – hiểu văn bản theo thể loại .................................... 25
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH THEO HƯỚNG
CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG THPT .................................................... 31
2.1. Thể loại, kiểu văn bản và phương pháp đọc – hiểu theo thể loại ................ 31
2.1.1. Thể loại và kiểu văn bản ..................................................................... 31
2.1.2. Thể loại truyện cổ tích ........................................................................ 33

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-5 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

2.2. Đặc điểm thể loại truyện cổ tích ............................................................ 41
2.2.1. Đặc điểm chung của truyện cổ tích ..................................................... 41
2.2.2. Đặc điểm thi pháp của truyện cổ tích thần kỳ ..................................... 51
2.3. Dạy đọc – hiểu thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ ................ 62
2.3.1. Chương trình SGK Ngữ văn ............................................................... 62
2.3.2. Cấu trúc, đơn vị bài học trong SGK Ngữ văn ..................................... 64
2.3.3. Đọc – hiểu văn bản nghệ thuật ............................................................ 64
2.3.4. Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích theo thể loại .................................. 70
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG CNTT ĐỂ DẠY HỌC THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ

TÍCH TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT ....................................................... 79
3.1. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học văn..... 79
3.1.1. Công nghệ thông tin ........................................................................... 79
3.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin .......................................................... 79
3.2. Phần mềm Power point hỗ trợ việc dạy học văn .................................... 80
3.3. Xây dựng bài giảng điện tử trong môn văn ............................................ 81
3.3.1. Khái niệm bài giảng điện tử ( giáo án điện tử) .................................... 81
3.3.2. Những điều kiện cần thiết để thiết kế bài giảng điện tử....................... 81
3.3.3. Xây dựng quy trình dạy học thể loại truyện cổ tích có ứng dụng CNTT,
qua việc thể nghiệm thiết kế bài giảng “Tấm Cám” (SGK Ngữ văn 10, tập 1,
trang 65) ....................................................................................................... 82
KẾT LUẬN.................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-6 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

DANH MỤC VIẾT TẮT

SGK: Sách giáo khoa.
CNTT: Công nghệ thông tin.
THPT: Trung học phổ thông.
THCS: Trung học cơ sở.


NguyÔn ThÞ Thu Trang

-7 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi tất cả các quốc gia đều hòa vào không
khí toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng “giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Nhà trường THPT là nơi có trọng trách giáo dục trực tiếp thế hệ
trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước luôn khỏe về thể chất và trong
sáng về tâm hồn, kiên định lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Đáp ứng yêu cầu đó,
nền giáo dục Việt Nam đã tiến hành nhiều đợt thay sách giáo khoa nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trên thực tế, đợt thay sách SGK năm 2005 đã có nhiều đổi mới về nội
dung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy học cho các môn học nói chung
và bộ môn Ngữ văn nói riêng.
Dạy học hiện nay là dạy học tích cực mà trọng tâm của bài học là việc
tìm hướng hoạt động học tập cho học sinh. Học sinh là chủ thể của hoạt động
học. Nghĩa là học sinh tự đi tìm tri thức rồi chuyển tri thức thành kĩ năng, kĩ
xảo cho mình. Đó chính là quá trình tự học của học sinh.
Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, nội dung chương trình SGK được
phân chia theo thể loại. Hoạt động học tập của học sinh phải được sắp xếp
theo trình tự hợp lí (quy trình) để học sinh tự đọc – hiểu văn bản, tự tìm hiểu
chiếm lĩnh văn bản theo thể loại. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng

quy trình học tập cho học sinh để hoạt động dạy học theo chương trình đổi
mới đạt hiệu quả cao.
Trong thời đại ngày nay công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
Thành tựu của nó được ứng dụng hiệu quả trong nhiều mặt, nhiều lĩnh vực.
Việc đưa công nghệ thông tin vào giáo dục nói chung và dạy môn văn nói
riêng là nhiệm vụ cấp bách. Điều này đảm bảo tính chất hai mặt của môn Ngữ

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-8 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

văn ( vừa là bộ môn khoa học vừa là nghệ thuật ngôn từ), đồng thời, thể hiện
đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học: “ công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giờ học Ngữ văn có thể làm cho “giờ văn trở thành một giờ hấp
dẫn, sôi nổi, một giờ hứng thú với học sinh để sau đó học sinh say mê suy
nghĩ thêm và tìm tòi hiểu biết thêm”. ( Phạm Văn Đồng).
Hiện nay, có rất nhiều cuốn thiết kế giáo án Ngữ văn của nhiều tác giả.
Song lại chưa có sự thống nhất trong cấu trúc thiết kế và tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh trong giờ học.
Phương pháp giảng dạy theo hướng công nghệ trong giờ Ngữ văn là
phương pháp nhằm xây dựng quy trình dạy đọc – hiểu văn bản văn theo thể
loại, có thể xác định một mô hình thiết kế mang tính khoa học và thực tiễn..

Đưa công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng,
cùng với việc xây dựng quy trình học tập cho học sinh sẽ tạo điều kiện để học
sinh hứng thú trong học tập.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Dạy học thể loại truyện cổ tích theo
hướng công nghệ trong trường THPT”, sẽ tìm hiểu đặc trưng thể loại truyện
cổ tích, xây dựng quy trình đọc – hiểu truyện cổ tích và thiết kế bài giảng
“Tấm Cám” (SGK Ngữ văn 10, tập 1, trang 65) theo hướng công nghệ dạy
học hiện đại với hai phần việc: phần học sinh làm việc ở nhà với văn bản và
phần làm việc trên lớp. Chúng tôi hi vọng sẽ mang đến cho người đọc cách
nhìn cụ thể và phong phú về thể loại truyện cổ tích nói chung và truyện cổ
tích thần kỳ “Tấm Cám” nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề

NguyÔn ThÞ Thu Trang

-9 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Trong mấy chục năm qua dạy học theo hướng công nghệ đã có nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm:
Hồ Ngọc Đại (1994), “Công nghệ giáo dục”, tập 1, 2, Nxb Giáo dục.
Hồ Ngọc Đại, Phạm Toàn (1994), “ Công nghệ giáo dục và công nghệ
dạy tiểu học”, bộ GD-ĐT, Vụ Giáo viên.
Phan Trọng Luận (2001), “Phương pháp dạy học văn”, tập 1,2 Nxb
Giáo dục.
Phan Trọng Ngọ ( 2005), “ Dạy học và phương pháp dạy học trong

nhà trường”, Nxb ĐHSP.
Z. IA- RE X (chủ biên) (1983), “ Phương pháp luận dạy văn học”,
Nxb Giáo dục.
Viên Quốc Chấn (2001), “ Luận về cải cách giáo dục”, Nxb Giáo dục.
“ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Ngữ văn 10,11” (2006), Nxb Giáo dục.
Dạy học theo hướng công nghệ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỉ
XX. Với ưu điểm nổi bật, phương pháp dạy học này nhanh chóng phát triển
sang các nước phương Tây và đem lại hiệu quả cao.
Tại Việt Nam, dạy học theo hướng công nghệ được triển khai từ những
năm 80 do GS .TS Hồ Ngọc Đại thử nghiệm và tiến hành tại Trung tâm Công
nghệ Giảng Võ. Đề tài này đã đem đến một quan niệm mới mẻ về dạy học
mang tính quy trình hóa: thầy tổ chức thiết kế, trò thực thi hoạt động.
Tuy nhiên, cách làm của Trung tâm Công nghệ giáo dục còn hạn chế vì
chỉ dừng lại ở quy trình hóa dạy học. Mặt khác, để triển khai theo dạy học tích
cực đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuốn thiết kế bài giảng Ngữ văn
được lưu hành. Nhưng trong các cuốn sách thiết kế ấy, bố cục và hình thức
thiết kế, đặc biệt là về thể loại chưa có sự thống nhất. Vấn đề đặt ra là phải
xây dựng được quy trình dạy học, không những phù hợp với mọi thể loại văn
bản, mọi đối tượng học sinh mà còn thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 10 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

đại mới. Với đề tài này, chúng tôi kết hợp quy trình dạy học với sự hỗ trợ của

CNTT để dạy thể loại truyện cổ tích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
học.
Vấn đề phương pháp dạy thể loại truyện cổ tích trong nhà trường đã có
rất nhiều nhà giáo dục quan tâm. Đặc biệt, chúng ta có thể kể đến TS. Nguyễn
Xuân Lạc, ông đưa ra ý kiến: “Dạy học truyện cổ tích là phải đưa người học
đến với “thế giới cổ tích” của truyện, rung cảm thích thú với cái thế giới ấy;
trên cơ sở đó cảm nhận vẻ đẹp phôncơlo và hiểu sâu sắc ý nghĩa của tác
phẩm. Tất cả do người giáo viên tổ chức hướng dẫn để học sinh tiếp cận và
chiếm lĩnh tốt tác phẩm”.[6; 354].
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học văn theo hướng
quy trình hóa nhưng vẫn thể hiện bản chất nghệ thuật đặc thù của văn.
Góp phần xây dựng quy trình dạy học các văn bản văn học theo thể loại
có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Xác định đặc trưng thể loại và kiểu văn bản để xây dựng quy trình dạy
học theo thể loại và kiểu văn bản đó.
Dạy học Ngữ văn theo hướng công nghệ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Ngữ văn và cụ thể phương pháp dạy học thể
loại truyện cổ tích có ứng dụng công nghệ thông tin, làm hiệu quả dạy học
Ngữ văn ngày càng được nâng cao.
* Phạm vi nghiên cứu

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 11 -


K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Dạy học thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ và thể nghiệm
thiết kế bài soạn truyện cổ tích “Tấm Cám”( SGK Ngữ văn 10, tập 1, trang
65) có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Phương pháp khảo sát thống kê.
Phương pháp thể nghiệm và đề xuất những giả thuyết.

7. Đóng góp của khóa luận
* Về lý luận:
Khóa luận góp phần tìm hiểu một phương pháp dạy học mới có khai
thác và sử dụng tiện ích của công nghệ thông tin. Tuy vậy, chúng ta chỉ đề
cao phương pháp dạy học có sử dụng công nghệ thông tin chứ không tuyệt
đối hóa nó. Qua đây, chúng tôi xây dựng quy trình giúp giáo viên tránh phải
mày mò như cách dạy truyền thống.
* Về thực tiễn
Hiện nay ở các trường phổ thông việc sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vẫn mang tính chất tự phát. Vì thế, công nghệ thông tin thường
chỉ là phương tiện trình chiếu thay cho bảng đen phấn trắng chứ chưa trở
thành công cụ dạy học. Khóa luận này góp phần đổi mới phương pháp dạy
học văn ở nhà trường phổ thông với hy vọng đem lại cái nhìn mới mẻ, hứng
thú hơn cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn về công nghệ dạy học.
Phương pháp khảo sát thống kê.

Phương pháp thể nghiệm và đề xuất những giả thuyết.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 12 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

8. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu (6 trang) và phần kết luận chung (1 trang) thì luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học theo hướng công nghệ (gồm 17
trang).
Chương 2: Dạy học thể loại truyện cổ tích theo hướng công nghệ trong
nhà trường THPT ( gồm 48 trang).
Chương 3: Sử dụng công nghệ thông tin để dạy thể loại truyện cổ tích
trong nhà trường THPT (gồm 16 trang).
Sau phần “kết luận” chung còn có phần “tài liệu tham khảo” (2 trang)
và phần “danh mục viết tắt” (1 trang).

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 13 -

K31A – Ng÷ v¨n



Khãa luËn tèt nghiÖp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ

1.1. Lý luận về việc dạy và học nói chung
1.1.1. Quan niệm về dạy và học
* Quan niệm về dạy: Dạy học không đơn thuần là cung cấp thông tin
mà dạy học nhằm hướng dẫn người học cách tìm ra kiến thức, cách hệ thống
hoá kiến thức, cách xử lí và phát triển kiến thức.
Dạy học không chỉ lập thành quy trình vì quy trình chỉ là những
thao tác để thực hiện các hoạt động dạy học. Dạy học phải xây dựng được
những cách thức, những công việc cụ thể, phù hợp với đặc trưng thể loại văn
bản, phù hợp với đối tượng học sinh.
* Quan niệm về học: Học không chỉ là tiếp thu tri thức mà phải thực
hiện bốn nhiệm vụ do Liên Hợp Quốc đề ra: học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để khẳng định mình.
Do đó, học không giới hạn trong một khoảng thời gian mà phải học
thường xuyên, học cả đời, học mọi lúc, mọi nơi.
1.1.2. Quan niệm về quá trình dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Dưới sự hướng dẫn của thày, trò tự giác, tích cực và tự lực nắm vững tri thức
khoa học, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cần thiết phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới.
1.1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học
* Cơ sở xác định bản chất quá trình dạy học
Thứ nhất, xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa quá trình nhận
thức và quá trình dạy học. Trong quá trình tồn tại và phát triển, loài người


NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 14 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

không ngừng nhận thức thế giới quan. Từ đó, họ tích lũy hệ thống kinh
nghiệm và hệ thống tri thức để tạo nền văn hóa nhân loại. Tất cả được truyền
đạt lại cho thế hệ sau một cách có chọn lọc được gọi là dạy học. Vậy, trong xã
hội, hoạt động nhận thức của loài người diễn ra trước hoạt động dạy học. Hai
hoạt động này luôn song song tồn tại.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Quá trình dạy học gồm hai nhân tố trung tâm là hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh
tính chất hai mặt của quá trình dạy học, tạo nên sự tác động qua lại giữa hai
nhân tố. Sự tác động đó chịu ảnh hưởng chung của cả hệ thống trong cấu trúc
quá trình dạy học, trong đó giáo viên là chủ thể, học sinh là khách thể. Nếu
tách riêng hoạt động học ra thì học sinh cũng có mối quan hệ biện chứng với
tài liệu học tập tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh tồn tại như một hệ thống con
nằm trong hệ thống lớn là dạy và học.
* Bản chất của quá trình dạy học
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh, là quá trình sư phạm tồn tại như một hệ thống bao gồm các thành tố cấu
trúc đặc thù.
Quá trình dạy học trang bị cho người học hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nhằm phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa
học, phẩm chất đạo đức tốt đẹp.

Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo
của học sinh dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên đem lại hiệu quả cao
trong dạy học và đạt mục tiêu giáo dục.
1.1.2.3. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống gồm các nhân tố: mục đích dạy học;
nội dung dạy học; phương pháp và phương tiện; kết quả dạy học; thầy với

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 15 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

hoạt động dạy và trò với hoạt động học. Tất cả các nhân tố trên vận động
trong môi trường kinh tế xã hội và khoa học công nghệ. Trong đó nhân tố
mục đích là nhân tố cơ bản xuyên suốt quá trình dạy học. Hai nhân tố trung
tâm là thầy với hoạt động dạy và trò với hoạt động học, thống nhất biện
chứng tạo nên tính hai mặt quá trình dạy học.
1.1.3. Quan niệm về phương pháp
Phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “ Methotes” ( từ điển triết học)
nghĩa là cách thức, con đường, phương tiện để giải quyết những nhiệm vụ
nhất định.
Heghen định nghĩa (trích “Bút kí triết học” của Lê-nin): phương pháp
chẳng qua là ý thức về hình thức vận động bên trong của bản thân nội dung.
1.1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học
Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về phương pháp dạy học:
* Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thày trò trong sự phối

hợp thống nhất. Dưới sự chỉ đạo của thày nhằm làm trò tích cực, tự giác, tự
lực đạt mục đích dạy học.
* Phương pháp dạy học là con đường, cách thức, phương tiện để chuyển tri
thức và năng lực của nhân loại thành năng lực và tri thức của mỗi người học.
* Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên và hành động nhận thức và thực hành có tổ chức của học sinh nhằm
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được những nội dung tri thức.
1.1.3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học
* Những phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở nhà trường
THPT
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích
cực của hệ thống phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời cần học hỏi,
vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 16 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

dạy và học ở nước ta để nền giáo dục từng bước tiến lên vững chắc Theo
hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Phương pháp dạy và học theo dự án
* Các phương pháp trong dạy học văn:

- Phương pháp đọc-hiểu văn bản
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương pháp giảng bình

Những phương pháp dạy học trên đây đều có ưu - nhược điểm riêng.
Tuỳ vào trình độ sư phạm và khả năng vận dụng của người giáo viên để có
thể tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhất định dẫn đến sự thành công của
quá trình dạy học.
Ngày nay, cuộc cách mạng về thông tin đã và đang mở ra những chân
trời khám phá mới cho loài người. Dưới tác động của CNTT, quá trình kĩ
thuật hoá hoạt động giáo dục trong nhà trường đã diễn ra trên mấy chục năm
qua và đạt được những kết quả đáng lưu ý tại nhiều quốc gia. Ở Việt Nam,
thực nghiệm của Trung tâm Giáo dục Giảng Võ đã đem lại những thành tựu
ban đầu: quá trình dạy học trong nhà trường đa dạng hơn, việc tổ chức lớp
học cũng đa dạng hơn. Công nghệ dạy học tạo nội lực cá nhân, tư duy độc lập
của học sinh có cơ hội phát triển tránh lối học thụ động của dạy học truyền
thống. Tuy nhiên, quy trình dạy học của Trung tâm mới chỉ nhằm chuyển tri
thức bên ngoài vào đầu học sinh. Do vậy, về một phương diện nào đó còn hạn
chế, rơi vào dạy học tái tạo.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 17 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp


Dựa trên thành tựu của Trung tâm thực nghiệm Giảng Võ, với đề tài
nghiên cứu này, chúng tôi hi vọng sẽ đi tiếp những bước đi của Trung tâm
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động dạy học văn nói chung và thể
loại truyện cổ tích nói riêng ở trường THPT.
1.2. Dạy học theo hướng công nghệ
1.2.1. Quan niệm về dạy học theo hướng công nghệ
* Dạy học theo hướng công nghệ là dạy học có kĩ thuật, dạy học theo
quy trình khác xa với kiểu dạy học theo kinh nghiệm vốn chỉ phù hợp với
từng người. Nếu thực hiện đầy đủ mọi công đoạn, thao tác như trong quy
trình, có sự chuyển giao kĩ thuật, chuyển giao quy trình đến mọi giáo viên,
học sinh thì giờ văn sẽ đạt hiệu quả cao.
* Dạy học theo hướng công nghệ là kiểu dạy học kiểm soát chặt chẽ
quá trình tạo ra sản phẩm, là kiểu dạy học tích hợp giữa dạy và học, tích hợp
lí thuyết và thực hành, vừa cung cấp cho học sinh tri thức vừa phát triển năng
lực cho học sinh.
1.2.2. Những cơ sở của việc dạy học theo hướng công nghệ
1.2.2.1. Cơ sở xã hội, khoa học, giáo dục của dạy học theo hướng công
nghệ
* Cơ sở xã hội
Bước vào thế kỉ XX, thế giới đã qua hai chặng đường đầu tư: đầu tư
vào máy móc, quy trình công nghệ và đầu tư vào nguồn nhân lực. Nền sản
xuất phát triển sang hướng tự động hóa, sản phẩm xã hội không ngừng tăng.
Đặc biệt từ cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, nền sản xuất chuyển sang nền
kinh tế tri thức, mọi sản phẩm đều chứa đựng hàm lượng tri thức cao.
* Cơ sở khoa học
Cuộc cách mạng về thông tin đã và đang mở ra chân trời khám phá mới
cho loài người. Thế kỉ XXI là thế kỉ của khoa học công nghệ, của siêu tốc

NguyÔn ThÞ Thu Trang


- 18 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

thông tin, của nhân bản vô tính,…Những thành tựu kì diệu của nó đã tác động
trực tiếp tới tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Vì giáo dục cũng không
nằm ngoài ảnh hưởng đó.
* Cơ sở giáo dục
Trong mọi thời kì, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề
“đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Do đó, giáo dục luôn được coi
“là quốc sách hàng đầu”. Đổi mới phương pháp dậy học theo hướng công
nghệ là một cách dạy học mới có thể từ bỏ kiểu dạy học kinh nghiệm chuyển
sang kiểu dạy học có kĩ thuật, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình tạo ra sản
phẩm.
1.2.2.2. Cơ sở lý luận của việc dạy học theo hướng công nghệ
* Lý thuyết hành vi
Lý thuyết hành vi xuất hiện ở Mỹ vào đầu thế kỉ XX, do Oatxơn (1913)
khởi xướng. Ông cho rằng: “ Con người không phải do thượng đế sinh ra mà
con người tự sinh ra mình”. Oatxơn phát biểu lý thuyết hành vi của mình từ lý
thuyết về “phản xạ có điều kiện” của Paplôp (1849 - 1938) - nhà bác học
người Nga.
“Khi con người có kích thích sẽ phản ứng. Công thức của nó là: kích
thích S thì phản ứng P. Muốn tạo ra sản phẩm P nào đó của con người thì phải
tìm kích thích S tương ứng tác động vào con người”.
Sau này Skiner (1904 - 1990) - Nhà hành vi hàng đầu của Mỹ, trực tiếp
kế thừa và phát triển “lý thuyết hành vi” của Oatxơn và chuyển vào dạy học.
Trong giáo dục từ đó cố gắng đi tìm các kích thích S, Skiner dựa trên kết quả

thí nghiệm của Paplôp “phản xạ có điều kiện” con chó tiết nước bọt. Nội dung
thí nghiệm: loài chó có đặc điểm tiết nước bọt mỗi khi có thức ăn. Paplôp dựa
vào đó làm thí nghiệm khi cho thức ăn vào đồng thời bật đèn sáng ( hoặc giật
chuông reo) con chó lập tức tiết nước bọt. Thí nghiệm này được ông tiến hành

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 19 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

lặp lại rất nhiều lần để con chó quen dần đến một mức độ dù không có thức ăn
( chỉ có đèn sáng hoặc chuông reo) chó vẫn tiết nước bọt.
Dựa trên sự phân tích thí nghiệm của Paplôp, Skiner cho thí nghiệm
này còn hai điều hạn chế: Con chó thụ động làm theo thói quen và kết quả thí
nghiệm không bền.
Skiner thí nghiệm khác: Chim chọn hạt
Nội dung thí nghiệm: Skiner rải trên nền chuồng chim các hạt có màu
sắc khác nhau: xanh, đỏ, tím, vàng… trong đó chỉ có màu vàng là thức ăn.
Đặc điểm của chim là mổ hạt lia lịa: nếu ăn được thì nuốt, không ăn được thì
nó văng đi. Dựa vào đặc điểm đó, để quan sát chim mổ hạt như thế nào. Thời
gian đầu chim mổ các hạt lia lịa, chỉ đến hạt màu vàng chim mới nuốt, các hạt
khác nó văng đi. Vài lần sau, chim chỉ chọn mổ hạt màu vàng mà không mổ
các hạt khác.
Vậy Skiner đã vận dụng một phương pháp trong giáo dục: thử và sai,
sai thì làm lại cho đến khi đúng.
Thí nghiệm thứ hai của Skiner: Chim đi theo hình số 8

Nội dung thí nghiệm: Dựa trên đặc điểm của chim (hai chân chụm lại
để nhảy) để đo các bước nhảy và đặt hạt ăn theo hình số 8. Lúc đầu con chim
nhảy linh tinh nhặt hạt. Dần dần, nó thấy phía trước có các hạt ăn được, nó cứ
nhảy thêm bước nữa, cứ thế con chim hoàn toàn có thể nhảy theo hình số 8 để
nhặt hạt. Skiner cho rằng: nếu chia nhỏ hình số 8 thành nhiều bước, để chim
tự làm việc trong thời gian quy định, người làm thí nghiệm sẽ điều kiển được
con chim theo ý mình.
Từ đó, trong giáo dục có kiểu dạy học theo chương trình gọi là dạy học
chương trình hóa. Người học theo chương trình sẽ đạt hiệu quả như mong
muốn. Quy trình dạy học là quy trình chuyển tri thức vào mỗi người học.
Người học làm lại công việc các nhà khoa học đã làm. Do đó, người học cũng

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 20 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

mang tư cách của nhà khoa học, chỉ có điều nhà khoa học phát minh ra tri
thức cho xã hội còn người học lại đi tìm tri thức cho mình.
Đây là bước ngoặt cho giáo dục nước Mỹ, tuy nhiên còn hạn chế vì cho
rằng: bản thân người học chỉ như một thứ nguyên liệu trong chương trình có
trước, không hề có vai trò gì, quên đi yếu tố chủ thể con người. Trong khi đó
mục tiêu của dạy học phải phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực của
học sinh trong học tập. Chính vì thế, công nghệ dạy học theo lý thuyết hành vi
bị thất bại.
* Lý thuyết hoạt động

Ra đời vào thế kỉ XX do Vưtgôtxki (1896- 1934) khởi xướng dựa trên
triết học chủ nghĩa của Mác.
Mác đưa ra quan niệm về con người: “Con người là kết quả của quá
trình tiến hóa tự nhiên và con người tự làm ra, tự sáng tạo ra mình bằng lao
động”.
Mác nói: “Mọi hoạt động đều bao hàm một tác nhân thực hiện hoạt
động và một đối tượng”. Với nghĩa chung đó, hoạt động là đặc tính của giới
tự nhiên, trong đó có con người đã sản sinh và phát triển chính bản thân mình,
tự định vị mình. Trong quá trình lao động, con người đã làm cho đối tượng
lao động phải biến đổi theo mục đích định trước. Quá trình đó kết thúc bằng
sản phẩm lao động.
Mác còn nói: “Ý thức chẳng qua là hiện thực đã chuyển vào đầu óc con
người và được cải biến đi ở trong đó”.
Vưtgôtxki phát triển chủ nghĩa Mác. Ông cho rằng: “Con người không
những mang tính loài, là kết quả của quá trình tiến hóa mà mỗi cá thể con
người vẫn tự sinh ra mình bằng chính lao động của mình. Khi đã trở thành
con người rồi, con người vẫn tiếp tục hoàn thiện mình bằng lao động của
chính mình” và tìm hiểu quá trình “chuyển vào trong từ hiện thực thành ý

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 21 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

thức”. Sau nhiều thí nghiệm thực hành, Granperin - Nhà tâm lý học người
Nga, đã phát hiện ra diều quan trọng: cấu trúc hoạt động với đối tượng ở bên

ngoài và cấu trúc hoạt động tâm lý bên trong của người đó giống nhau đến kì
lạ.
Từ những cơ sở lý thuyết trên cho thấy: muốn có hoạt động tâm lý
bên trong của con người phải tổ chức các hoạt động bên ngoài tương ứng.
Nói rộng hơn: muốn có tri thức cho người học thì thầy giáo phải tổ chức một
lôgic hoạt động bên ngoài tương ứng, hoạt động này do người học tự làm. Từ
đó, hình thành phương thức dạy học theo kiểu thày thiết kế, tổ chức, trò thi
công hoạt động.
Ở Việt Nam thử nghiệm công nghệ dạy học đã được tiến hành tại
Trung tâm Công nghệ Giảng Võ năm 1978. Việc đưa công nghệ vào dạy học
có những thành công bước đầu. Sau đó, phương pháp dạy học này được triển
khai rộng đến các tỉnh và được thí điểm rộng từ năm 1985 đến năm 1995. Với
những kết quả đạt được, sau 10 năm chúng ta tiến hành thay sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp dạy học.
1.2.3. Dạy học văn theo hướng công nghệ ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
Nguyên tắc chung của dạy học văn ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
là biến tác phẩm của tác giả thành tác phẩm trong mỗi người học. Tất cả công
việc đó người học tự làm theo một quy trình có sẵn gọi là quy trình công
nghệ. Trong quy trình đó, trò đóng vai trò thi công, thày đóng vai trò tổ chức
thiết kế. Dạy học văn theo quy trình là từ văn bản làm xuất hiện tác phẩm và
chuyển tác phẩm của tác giả vào mỗi người học .
Trung tâm đã tiến hành thực nghiệm dạy học ở bậc Tiểu học qua 5
bước tương đương với năm lớp cụ thể:
- Lớp 1: Đọc văn bản, giải mã ngôn từ, hiểu ngôn từ.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 22 -

K31A – Ng÷ v¨n



Khãa luËn tèt nghiÖp

- Lớp 2: Đọc văn bản sau đó hình dung tưởng tượng để đạt tới nhiệm vụ:
dựng hình tượng, đi tìm hiểu nội dung phản ánh trong văn bản.
- Lớp 3: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng để phân tích hình tượng.
Phân tích hình tượng theo thể loại và tập trung vào hai loại chính: tự sự và trữ
tình.
- Lớp 4: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng, phân tích hình tượng để
khái quát lên chủ đề.
- Lớp 5: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng, phân tích hình tượng, khái
quát chủ đề để xác định tư tưởng của tác giả, nêu ý kiến bản thân, từ đó đi đến
đánh giá giá trị của văn bản tác phẩm.
Mỗi chặng được thiết kế thành thao tác cụ thể, thành từng nhiệm
vụ. Tuy nhiên, quy trình này chỉ áp dụng ở bậc Tiểu học nên còn đơn giản.
Mục tiêu dạy học ở bậc Tiểu học chỉ là gúp học sinh tìm hiểu các tầng bậc
nội dung văn bản bằng các thao tác cụ thể.
Bậc THCS: với phương châm dạy từ trừu tượng đến cụ thể, giới thiệu
những đặc trưng thể loại, cách thức đọc một thể loại, từ đó đi tìm hiểu văn
bản cụ thể theo cách thức ấy. Qua đó, Trung tâm Công nghệ Giảng Võ đã xác
định được:
- Quy trình hoạt động của thày và trò rất rõ ràng, rành mạch.
- Ở mỗi thể loại: xác định được đặc điểm thể loại và cách thức học từng
thể loại. Đó là hướng đi đúng của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ.
Tuy nhiên, sau năm 1995, vai trò của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ ít
được nhắc tới do những hạn chế nhất định:
- Quan niệm chung ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ của ông Hồ Ngọc
Đại cho rằng công nghệ dạy học là giải pháp tổng thể cho nền giáo dục Việt
Nam. Điều này không phù hợp với nguyên tắc trong dạy học: Phải sử dụng


NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 23 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

phối hợp tất cả các phương tiện, phương pháp tiên tiến nhất nhằm đạt mục
tiêu dạy học.
- Riêng trong dạy văn: Thành công của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
là dạy văn ở bậc Tiểu học. Nhưng sau năm 1995, bậc Tiểu học không còn
môn văn nữa nên những đóng góp của Trung tâm Công nghệ không còn điều
kiện thể hiện.
-Tư tưởng công nghệ trong dạy học văn là tìm tác phẩm từ văn bản,
nhưng văn bản mà Trung tâm tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh chỉ là văn bản
ngôn từ. Giờ đây văn bản đó phải gắn với cấu trúc theo thể loại và phương
thức biểu đạt. Muốn cho học sinh chiếm lĩnh được văn bản thì phải đi vào
kiểu văn bản và phương thức biểu đạt (cách tạo ra sản phẩm văn bản).
Như vậy, những thành công của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ đóng
góp cho việc day học văn theo hướng công nghệ ở Việt Nam chỉ thực sự có
vai trò đối với bậc Tiểu học và THCS. Còn ở bậc THPT việc xây dựng quy
trình đòi hỏi sự phức tạp hơn nhiều. Chương trình SGK Ngữ văn hiện nay
được biên soạn theo cấu trúc thể loại và theo hướng tích hợp. Điều này buộc
người giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học và lựa chọn những
phương pháp dạy phù hợp, hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của dạy Ngữ văn theo chương trình SGK đổi mới
1.3.1. Đổi mới SGK Ngữ văn

Trước đây, SGK dạy theo giai đoạn văn học, tác giả văn học. Nhưng
chương trình Ngữ văn đổi mới dạy học theo thể loại. Học sinh sẽ lần lượt làm
quen với các thể loại văn học và cách thức chiếm lĩnh thể loại đó.
Xác định môn học Ngữ văn là môn công cụ (ngoài hai vị trí là môn
thuộc về xã hội nhân văn và môn nghệ thuật), cho nên, chương trình Ngữ
văn tập trung vào hai năng lực: sản sinh văn bản và tạo lập văn bản. Từ
đó, chương trình học được sắp xếp theo thể loại và kiểu văn bản chứ không

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 24 -

K31A – Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

chỉ theo quá trình phát triển của lịch sử văn học. Đồng thời, tách văn bản ra
khỏi tác phẩm để việc dạy học có sự thiết kế, tổ chức hoạt động cho học sinh
làm việc với tác phẩm. Cơ sở khoa học của việc tách văn bản ra khỏi tác
phẩm là từ lý thuyết tiếp nhận, mối quan hệ giữa văn bản và bạn đọc. Nếu
không có bạn đọc thì không có gì hết, bạn đọc đi từ văn bản đến tác phẩm.
Thực hiện chương trình SGK Ngữ văn hiện nay phải theo quan điểm
dạy học tích cực.
Từ đó, dẫn đến đổi mới phương pháp dạy - học: là phải xây dựng cho
học sinh hoạt động học tập để học sinh tự tìm ra tri thức, tự xử lí tri thức.
Công nghệ thông tin có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học.
Như vậy, vấn đề đặt ra là ở mỗi kiểu văn bản và thể loại văn bản giáo
viên cần phải xây dựng hoạt động học tập cho học sinh như thế nào? Để đọc
được văn bản phải dùng những kiến thức giao tiếp, ngữ cảnh, phong cách

ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, kiến thức về nghĩa của từ, nghĩa của
câu,…Trên cơ sở đọc văn bản học sinh sẽ phân tích để hiểu văn bản tức là
chiếm lĩnh được tác phẩm.
1.3.2. Phương pháp đọc – hiểu văn bản theo thể loại
* Khái quát về đọc – hiểu văn bản
“Đọc – hiểu” vốn là một khái niệm mới được sử dụng trong việc dạy
học môn văn những năm gần đây. Trên thực tế, với những thể loại, tác phẩm
có dung lượng lớn ( như truyện truyền kì, truyện ngắn, truyện vừa,…) người
ta vẫn dùng hình thức “phân tích tác phẩm” trên văn bản, nhằm mục đích
chung là giúp người đọc – hiểu văn bản, hiểu tác phẩm văn chương.
Gần đây, với việc đổi tên môn Văn – Tiếng Việt thành Ngữ Văn cùng
với việc đổi mới phương pháp dạy học, trong môn văn xuất hiện thuật ngữ
“đọc – hiểu”. Đọc thật ra không phải là phương pháp riêng cho việc dạy học
môn văn mà nó là phương pháp chung cho nhiều môn học khác. Song trong

NguyÔn ThÞ Thu Trang

- 25 -

K31A – Ng÷ v¨n


×