Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Tố Như, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, đặc biệt các thầy
cô trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học thuộc khoa Sinh – KTNN, các bạn
sinh viên đã tạo điều kiện về mọi mặt để em có thể hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
Bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng
nhưng đề tài của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Thuỷ
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-1-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
LỜI CAM ĐOAN.
Tôi xin cam đoan khoá luận này là kết quả nghiên cứu tìm tòi của
riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Đỗ Thị Tố Như giảng viên khoa Sinh – KTNN, trường ĐHSP Hà Nội 2. Nó chưa từng được
công bố tại bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai. Đề
tài và nội dung khoá luận là chân thực được viết trên cơ sở khoa học là các
sách, tài liệu do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Thuỷ
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-2-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Viết là
Đọc là
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MS
Microsoft
PM
Phần mềm
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
PTTQ
Phương tiện trực quan
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-3-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 9
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................ 9
4. Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………...10
7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................10
8. Giới hạn của đề tài……………………………………………….11
Phần II. Kết quả nghiên cứu.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng “Thư viện hình
ảnh”.
1.1. Cơ sở lí luận………………………………………………..............12
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quá trình dạy
học ……………………………………………………………………...…12
1.1.2. Khái quát về PTDH .......................................................................14
1.1.3. Vai trò của “Thư viện hình ảnh” trong quá trình dạy học ………18
1.2. Cơ sở thực tiễn – nghiên cứu xây dựng “Thư viện hình ảnh” hỗ trợ
dạy học Chương I – Sinh học 12, THPT ......................................................20
1.2.1. Đặc điểm nội dung Chương I – Sinh học 12, THPT .....................20
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí HS THPT – HS lớp 12 ................................22
1.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học Chương I – Sinh
học 12, THPT................................................................................................24
Chương 2. Quy trình xây dựng “Thư viện hình ảnh” hỗ trợ dạy học
Chương I – Sinh học 12, THPT.
2.1. Nguyên tắc xây dựng ........................................................................27
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-4-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
2.2. Các bước xây dựng “Thư viện hình ảnh” .........................................29
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị .........................................................................31
2.2.2. Giai đoạn sưu tầm, biên soạn hình ảnh .........................................36
2.2.3. Giai đoạn xây dựng “Thư viện hình ảnh” .....................................39
Chương 3. Định hướng sử dụng “Thư viện hình ảnh”.
3.1. Cách sử dụng ....................................................................................41
3.2. Một số giáo án có sử dụng “Thư viện hình ảnh” .............................42
3.2.1. Giáo án 1........................................................................................42
3.2.2. Giáo án 2........................................................................................54
Phần III. Kết luận và đề nghị
1. Kết luận .........................................................................................66
2. Đề nghị ..........................................................................................66
Tài liệu tham khảo ......................................................................................67
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-5-
Khoỏ lun tt nghip
V Th Thu_K32C.Sinh
PHN I: M U
1. Lý do chn ti.
1.1. Do yờu cu i mi ca PPDH.
Thế kỷ 21 là kỷ nguyên của sự phát triển khoa học công nghệ và
kinh tế tri thức. Sức mạnh và sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào
trí tuệ và năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực xã hội. Trong bối cảnh đó
con người muốn đáp ứng được nhu cầu của xã hội, có khả năng phát hiện và
giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu quả các vấn đề do sự phát triển của
xã hội đặt ra, phải được đào tạo bởi một nền giáo dục tiên tiến, khoa học hiện
đại và biết tự giáo dục, tự học suốt đời. Chính vì lẽ đó việc chuyển từ dạy học
thụ động sang dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy
cao độ tính chủ động, sáng tạo của người học là xu thế phát triển tất yếu của
lý luận dạy học hiện đại, là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế- xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Nhận thức đúng xu thế phát triển của thời đại, Đảng ta đã khẳng định:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Để thực hiện quan điểm này nhà
nước đã xây dựng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo 2001 2010, một
trong những mục tiêu chung quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục
đến năm 2010 chính là: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và
chương trình giáo dục, nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Về phương pháp, phải đổi mới và hiện đại hoá phương pháp dạy học,
khắc phục kiểu dạy học thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhập thông tin một cách có hệ thống và biết phân
tích, tổng hợp xử lý thông tin, phát triển năng lực và phẩm chất tư duy của
mỗi cá nhân, tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh, sinh viên
Trng HSP H Ni 2
Khoa Sinh - KTNN
-6-
Khoỏ lun tt nghip
V Th Thu_K32C.Sinh
trong quá trình học tập. Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong điều 5
Luật giáo dục 2005: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bỗi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Để đảm bảo việc đổi mới phương pháp dạy học thành công, không
những đổi mới nội dung sách giáo khoa mà phải đổi mới phương pháp trình
bày nội dung bài học cụ thể, đặc biệt là đổi mới và sử dụng các trang thiết bị
hiện đại, trong đó có cả máy vi tính làm phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học.
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đề ra chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo đến
năm 2010 trong đó chủ trương tăng cường sử dụng máy tính trong trường
học, tiến tới sử dụng công nghệ thông tin để thay đổi cách dạy và cách học.
1.2. Do thc tin dy hc b mụn.
Hin nay khoa hc k thut ang phỏt trin vi tc rt nhanh. C 4
5 nm khi lng tri thc li tng lờn gp ụi. Trong s phỏt trin chung
ú thỡ khoa hc Sinh hc cú tc tng nhanh nht. S gia tng khi lng
tri thc, s i mi khoa hc Sinh hc tt yu phi dn n i mi PPDH
Sinh hc.
Trc õy PPDH Sinh hc mang nng tớnh mụ t, thụng bỏo ngha l
GV núi, HS nghe, dn n s lnh hi tri thc mt cỏch th ng, khụng
phỏt huy c tớnh tớch cc ca ngi hc.
Theo Nguyn Vn Du v cng s (2000) thỡ Tớch cc hoỏ vic dy
hc ang l vn cú tớnh nguyờn tc v ũi hi phi ph cp rng rói.
Nhng lm th no cú th cú th tớch cc húa trong quỏ trỡnh DH?
Theo Nguyn Quang Vinh v cng s (1997) thỡ Trong thc tin dy
hc phi m bo nguyờn tc trc quan, mt trong nhng nguyờn tc ch
o trong quỏ trỡnh dy hc, nhm em li hiu qu cao, cht lng tt phự
hp vi nn giỏo dc XHCN, l m cho HS ti mc ti a hỡnh nh c th,
cỏc biu tng trong sỏng muụn hỡnh, muụn v ca s vt, hin tng m
Trng HSP H Ni 2
Khoa Sinh - KTNN
-7-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
HS đang học, đang nghiên cứu. Trên cơ sở đó hoạt động tư duy của các em
được vận dụng một cách tích cực, nhờ đó cùng với sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo mà lĩnh hội được khái niệm một cách vững chắc”.
Như vậy, một trong những nguyên tắc đảm bảo cho quá trình dạy học
đạt hiểu quả chính là trực quan hóa kiến thức. Nguyên tắc trực quan gắn liền
với việc sử dụng phương tiện trực quan không chỉ tạo sự thoái mái trong giờ
học mà còn tạo cho người học niềm say mê khoa học, phát huy sáng tạo, tìm
tòi. Điều quan trọng nhất là góp phần tích cực trong tư duy, rèn luyện thói
quen khoa học, chủ động, độc lập, tích cực trong tự nghiên cứu. Chính vì
vậy việc hiện đại hoá PPDH nổi bật nhất là tăng cường thiết bị dạy học. Dạy
học lấy HS làm trung tâm không có nghĩa là phủ nhận vai trò của người GV.
GV là yếu tố quan trọng trong sự thành bại của quá trình đổi mới nội dung,
PPDH vì GV là người tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập, người thực
hiện mọi ý tưởng đổi mới. Để đổi mới PPDH cần có sự hỗ trợ của PTDH.
Song hiện nay PTDH còn rất hạn chế. GV vì nhiều lý do mà không hoặc ít
có điều kiện tự thiết kế đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác dạy học của
mình. Tình trạng dạy chay, lý thuyết suông còn phổ biến hoặc có sử dụng đồ
dùng dạy học chỉ mang tính chất mang tính minh hoạ cho bài giảng nên
người học hết sức thụ động, chưa làm chủ phương tiện học tập, thiếu sự tự
nghiên cứu dẫn đến việc nắm kiên thức một cách mơ hồ, thiếu chính xác.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới PPDH đang được triển
khai với nhiều ưu thế đó là ứng dụng CNTT vào trong dạy học. Ứng dụng
CNTT vào quá trình dạy học cũng có nhiều mức độ, nhưng phổ biến nhất là
thiết kế bài dạy trên PM MS.Powerpoint. Ưu thế lớn nhất của PM
MS.Powerpoint không phải là kênh chữ với nhiều hiệu ứng mà quan trọng
hơn là khả năng tích hơp kênh hình tĩnh hoặc động trong cùng một bài trình
diễn. Tuy nhiên người GV muốn ứng dụng CNTT theo hướng trên còn gặp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-8-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
nhiều khó khăn, đặc biệt còn thiếu cơ sở dữ liệu là các tranh ảnh, phim ở
dạng kỹ thuật số. Ngày nay, do sự phát triển của KHCN, người giáo viên có
thể dễ dàng tìm thấy các bài giảng điện tử trên rất nhiều trang web. Tuy
nhiên, các bài giảng này lại không hoàn toàn phù hợp với những ý đồ khác
nhau của mỗi người. Và khi giáo viên sử dụng các giáo án này làm tư liệu
tham khảo lại gặp khó khăn vì đa số các hình ảnh, phim đều đã được chỉnh
sửa theo ý của người soạn.
Xuất phát từ những lý do trên, đặc biệt để hỗ trợ GV ứng dụng CNTT
trong dạy học Chương I - Sinh học 12, THPT chúng tôi chọn đề tài: “Xây
dựng “Thư viện hình ảnh” góp phần hỗ trợ dạy học Chương I - Sinh
học 12, THPT” nhằm cung cấp nguồn tư liệu cho GV, góp phần nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 12 nói chung, dạy học
Chương I - Sinh học 12 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu là nguồn tư liệu hình ảnh Chương I - Sinh học
12, THPT, góp phần hỗ trợ về PTDH cho giáo viên trong việc đổi mới
PPDH theo hướng ứng dụng CNTT.
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được nguồn tư liệu là hình ảnh hợp lý sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Chương I- Sinh học 12, THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống tranh ảnh, phim phục vụ dạy học Chương I - Sinh học 12,
THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức Chương I- Sinh học 12
làm cơ sở cho việc xây dựng nguồn tư liệu hình ảnh trên đĩa CD.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
-9-
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
5.2. Đánh giá kênh hình thuộc Chương I - Sinh học 12, THPT làm
cơ sở cho việc sưu tầm nguồn tư liệu hình ảnh.
5.3. Sưu tầm, biên tập hình ảnh, phim phù hợp nội dung kiến thức
Chương I - Sinh học 12, THPT.
5.4. Định hướng việc sử dụng nguồn tư liệu hình ảnh đã tìm được.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài như:
Lý luận dạy học Sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu về ứng
dụng CNTT trong dạy học, các công trình khoa học có liên quan …
6.2. Điều tra.
Làm phiếu khảo sát đánh giá về khả năng tự sưu tầm, biên tập tư liệu
là hình ảnh để dạy học Chương I - Sinh học 12, THPT.
6.3. Phương pháp chuyên gia.
Xin ý kiến đánh giá của các thầy, cô giáo có kinh nghiệm, tâm huyết
với nghề về các mặt chủ yếu sau:
+ Giá trị của đề tài đối với xu hướng dạy học hiện nay.
+ Giá trị của đề tài đối với sinh viên sư phạm và giáo viên mới ra
trường.
7. Những đóng góp mới của đề tài.
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận của việc xây dựng và sử dụng các
nguồn tư liệu hình ảnh.
+ Xác lập quy trình xây dựng “Thư viện hình ảnh”.
+ Xây dựng tư liệu hình ảnh hỗ trợ dạy học Chương I - Sinh học 12,
THPT.
+ Làm phong phú thêm hệ thống phương tiện dạy học Chương I Sinh học 12, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 12, THPT.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
8. Giới hạn của đề tài.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu nguồn tư liệu
hình ảnh để hỗ trợ dạy học Chương I - Sinh học 12, THPT.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC XÂY DỰNG “THƯ VIỆN HÌNH ẢNH”
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy
học.
1.1.1.1. Tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học trên
thế giới.
Sự bùng nổ CNTT từ những năm cuối thế kỷ XX đã làm cho việc tin
học hoá nhà trường trở thành một trào lưu mạnh mẽ trên quy mô quốc tế mà
trong đó người ta phân biệt theo hai hướng: Một mặt dạy học một số yếu tố
tin học cơ bản như nội dung của giáo dục. Mặt khác với tư cách là một tiến
bộ khoa học kỹ thuật, mũi nhọn của thời đại, máy tính điện tử được sử dụng
trong quá trình dạy học để cải tiến PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học
theo hai cách:
+ Sử dụng máy tính điện tử như công cụ dạy học.
+ Máy tính điện tử dùng như máy dạy học thay thế hoàn toàn người
thầy.
Xu hướng chung của thế giới hiện nay là sử dụng máy tính điện tử
như công cụ dạy học. Đã có rất nhiều các ứng dụng tin học trong nhà trường
đem lại hiệu quả cao.
Ở một số nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Đức,…mọi trẻ em đến
trường đều được cung cấp các kiến thức cơ bản về máy tính. Dạy học trên vi
tính, trên mạng internet đã trở thành một hoạt động bình thường. HS ở các
nước này nếu không biết sử dụng máy vi tính cũng coi như mù chữ bởi vì
mọi hoạt động dạy học đều liên quan đến máy vi tính.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
Đối với một số nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,
CNTT và truyền thông đang được ứng dụng hết sức rộng rãi và đạt hiệu quả
cao trong các lĩnh vực hoạt động của con người. tạo nên nhưng thay đổi to
lớn trong xã hội, trong đó có nhà trường, sử dụng kỹ thuật như một công cụ
lao động trí tuệ mới. GV và HS ở các nước này đã từng bước làm chủ và tìm
cách sử dụng nó một cách hiệu quả trong quá trình dạy học. Ở một số trường
THCS, THPT đã có phòng kỹ thuật bao gồm đầu máy video, máy quét, máy
chiếu, máy chiếu đa năng,… GV sử dụng đĩa ghi hình và băng hình giáo
khoa dễ dàng, thuận tiện đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học .
Một số đề tài nghiên cứu ứng dụng CNTT vào trong dạy học trên thế
giới:
- Đề án “Tin học cho mọi người” năm 1970 do Pháp xây dựng.
- Chương trình MEP năm 1980 do Anh xây dựng.
- Đề án CLASS của Ấn Độ năm 1985.
- Hội thảo về xây dựng các phần mềm dạy học ở các nước khu vực
châu Á Thái Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Srilanca, Thái
Lan, Malayxia) năm 1985 ở Malayxia.
1.1.1.2. Tình hình ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở Việt
Nam.
Ở Việt Nam, những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế,
CNTT cũng đang phát triển mạnh mẽ. CNTT được ứng dụng vào nhiều
ngành song việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng CNTT vào phục vụ giáo dục
và đào tạo còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Ở các
trường phổ thông, nhiều nơi đã được trang bị một số lượng nhất định máy vi
tính song trang bị thiếu đồng bộ. GV bộ môn gặp khó khăn vì thiếu kĩ năng
sử dụng máy vi tính hoặc phương pháp sử dụng không hợp lí làm phân tán
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
sự chú ý của HS, mạch tiếp thu kiến thức trong giờ học bị gián đoạn, hiệu
quả giờ học không cao.
Nhìn chung, khả năng thiết kế đồ dùng dạy học, các PTTQ đặc biệt
các PTTQ có ứng dụng CNTT vào dạy học còn rất hạn chế. Năng lực sử
dụng CNTT của GV Sinh học còn rất yếu, đa số GV chỉ có thể soạn thảo văn
bản. Hầu hết các công việc liên quan đến máy vi tính đều được thực hiện ở
bên ngoài hoặc do nhân viên phòng máy làm giúp. Muốn GV thiết kế và sử
dụng có hiệu quả PTTQ cần phải xây dựng mẫu sẵn, chuyển thành các đồ
dùng dạy học đơn giản và có hướng dẫn sử dụng.
Cũng có thể thấy, đa số ứng dụng CNTT được GV nói chung, GV
Sinh học nói riêng ứng dụng là PM Powerpoint, bởi đây là PM dễ học, dễ sử
dụng và trong tương lai PM này vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên khó khăn với
GV khi sử dụng PM này để thiết kế bài dạy không chỉ là kĩ thuật mà nguồn
tư liệu còn thiếu và khó tìm kiếm.
Như vậy, chính sự hạn chế về năng lực ứng dụng CNTT của GV nói
chung, GV Sinh học nói riêng, hệ hống cơ sở dữ liệu phục vụ dạy học Sinh
học còn ít được xây dựng là những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế kết quả
dạy học.
1.1.2. Khái quát về PTDH.
1.1.2.1. Khái niệm PTDH.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về PTDH.
Trong các tài liệu về lí luận dạy học, coi PTDH có cùng nghĩa với
PTTQ, đó là những vật thật, vật tượng hình và các vật tạo hình được sử dụng
để dạy học.
Các vật thật bao gồm: động vật, thực vật sống ở môi trường tự nhiên,
các khoáng vật.
Các vật tượng trưng như: sơ đồ, lược đồ,…
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
Các vật tạo hình như: tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng hình.
Cũng có những tác giả coi PTTQ như những đồ dùng dạy học được
khái quát bằng những mô hình vật chất, được dựng lên một cách nhân tạo,
giúp ta nghiên cứu đối tượng gốc khi không có điều kiện tri giác trực tiếp
đối tượng này.
1.1.2.2. Phân loại.
Hiện nay, các phương tiện và thiết bị dạy học rất đa dạng và hiện đại.
Vì vậy, phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học có nhiều cách, song để
đi sâu vào PTDH cụ thể có thể phân loại dựa theo tính chất, cấu tạo, cách sử
dụng,…
Dưới đây là một số cách phân loại PTDH:
a. Phân loại PTDH dựa theo tính chất.
- Nhóm truyền tin: máy chiếu qua đầu, máy chiếu phim, máy ghi âm,
máy thu thanh, máy thu hình, máy vi tính,…
- Nhóm mang tin: các tài liệu in (SGK, SBT,…), các phương tiện
nghe, nhìn, phương tiện nghe nhìn.
b. Phân loại theo cấu tạo phương tiện dạy học.
- Mẫu vật thật: các mẫu vật sống, tiêu bản tuơi, khô, ngâm ép,…
- Mô hình: mô hình tĩnh, mô hình động,…
- Tranh, ảnh, bản trong, băng hình, VCD, DVD.
c.Phân loại theo cách sử dụng.
- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học.
- Phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học.
d.Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp.
- Loại chế tạo không phức tạp.
- Loại chế tạo phức tạp.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
Bảng 1: Phân loại các PTDH
PT dạy học
PTDH dùng trực tiếp để dạy học
PT truyền thông
PT dùng để chuẩn bị, điều khiển lớp học
PT nghe nhìn
Hai chiều
Ba chiều
Nghe
Nhìn
Nghe nhìn
- Tranh
- Sơ đồ
- Biểu đồ
- Bản đồ
- đồ thị
- Các loại
bảng
- Tranh dán
- Ảnh
- Vật thật
- Mô hình
- Máy dạy
học
- Đĩa
hát
- Phòng
học
tiếng
- Điện
thoại
- Bản
trong
- Phim
câm
- Thư
viện
hình
ảnh
- Slide
tiếng
- Phim
tiếng
- Băng
Video
- Đĩa CVD,
DVD
Trường ĐHSP Hà Nội 2
PT ghi chép và
kiểm tra
PT bổ trợ
- PT tích luỹ thông
tin
- PT kiểm tra các
giai đoạn DH
- Micro, phim, các
thiết bị sao chụp,
sản xuất các
chương trình nghe
nhìn
- PT làm giảm
nhẹ quá trình điều
khiển lớp học
- PT nhận, xử lí
thông tin.
- Các trang thiết
bị chuyên chở, di
chuyển
Khoa Sinh - KTNN
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
1.1.2.3. Vai trò của PTDH
Lí luận dạy học và thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng: Các phương
tiện và thiết bị dạy học là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình dạy học.
PTDH có một vị trí rất quan trọng trong lí luận dạy học.
Để đạt được mục đích dạy học cần đưa ra những mục tiêu đúng đắn.
Mục tiêu dạy học là mục đích mà HS cần phải đạt được, là những nội dung
học tập mà HS phải lĩnh hội được cả về tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi. Để
thực hiện được mục tiêu đề ra, GV phải căn cứ vào nội dung bài dạy, đối
tượng truyền thụ mà dự kiến PPDH và PTDH cho phù hợp. PTDH vừa là
nguồn tri thức, vừa là công cụ để HS lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng
môn học. Sự thay đổi PTDH sẽ thay đổi PPDH.
Có thể thấy rõ vị trí của PTDH trong mối quan hệ với các yếu tố cấu
trúc quá trình dạy học trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học.
Mục tiêu, kế hoạch dạy học
Nội dung
dạy học
Phương tiện dạy học
Phương pháp
dạy học
Như vậy, PTDH là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học,
giúp gắn kết các yếu tố cấu trúc quá trình dạy học thành một chỉnh thể toàn
vẹn. Sự có mặt của PTDH giúp vận hành, thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết
quả cao.
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục luôn quan tâm đến vấn đề
đổi mới PPDH. PPDH hiện nay phải lấy HS làm trung tâm, HS phải tích
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
cực, chủ động tìm tòi kiến thức mới. Muốn nâng cao chất lượng dạy học và
đổi mới PPDH thì nhất thiết phải có PTDH. PTDH giúp cho GV có thể phát
huy được tất cả các giác quan của HS trong quá trình dạy học.
Có thể tóm tắt vai trò của PTDH như sau:
+ PTDH giúp cho việc dạy học cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp
thu kiến thức về những sự vật, hiện tượng, các quá trình phức tạp mà bình
thường HS khó nắm vững.
+ Sử dụng PTDH giúp rút ngắn thời gian giảng giải của GV, việc lĩnh
hội tri thức của HS nhanh hơn, vững chắc hơn.
+ PTDH gây được sự chú ý, tình cảm và cuốn hút đối với HS. Sử
dụng
PTDH, GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu tri
thức, cũng như sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo của HS.
+ PTDH giúp GV có nhiều thời gian và cơ hội thuận lợi để tổ chức,
hướng dẫn HS tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Như vậy, có thể khẳng định PTDH có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong
quá trình dạy học, giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện các
thao tác tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng các kĩ năng cho HS
trong học tập.
1.1.3. Vai trò của “Thư viện hình ảnh” trong quá trình dạy học.
1.1.3.1. Khái niệm “Thư viện hình ảnh”.
“Thư viện hình ảnh” là một dạng công cụ hỗ trợ đa phương tiện, một
dạng PTDH mới, xuất hiện trong thời đại CNTT. Về bản chất, “Thư viện
hình ảnh” là tập hợp hình ảnh được sắp xếp có hệ thống theo một tiêu chí
nhất định và được lưu trong đĩa CD hay tại một thư mục nhất định trên
Internet. Để quản lí các hình ảnh trong thư viện, người ta có thể sử dụng
nhiều PM, nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
1.1.3.2. Vai trò của “Thư viện hình ảnh”.
Để dễ đánh giá, có thể so sánh “Thư viện hình ảnh” với các dạng
PTDH truyền thống (tranh, ảnh, sơ đồ, bản trong được in hay băng Video,..)
qua một số tiêu chí sau:
Bảng 2: Sự khác nhau giữa PTDH truyền thống và “Thư viện hình
ảnh”
Phương
tiện
Tiêu
chí
so sánh
1.
Phương tiện truyền thống
Thư viện hình ảnh
Tính - Hình tĩnh (hai chiều), hình - Hình ảnh tĩnh, hình ba chiều,
chất hình động (băng Video).
hình động màu sắc đẹp và sinh
ảnh.
động, hấp dẫn.
2.
Tính - Tính thẩm mĩ của hình ảnh - Đảm bảo hình ảnh đẹp, thật.
thẩm mĩ.
không đảm bảo hoàn toàn vì
phải in ra giấy.
3.
Tính - Hạn chế hơn do có thể phản - Ảnh sưu tầm trên nhiều
hữu dụng.
ánh chưa thật chính xác sự vật, nguồn nên đẹp, hình chụp nên
hiện tượng.
chính xác, không tốn kém do
- Tốn kém do mỗi hình ảnh chỉ cần lưu vào một đĩa CD.
phải in ra thành một tranh lớn Dễ bảo quản, gọn nhẹ, giao
hoặn in thành bản trong. Dễ lưu dễ dàng, thuận tiện cho
rách, khó bảo quản,…
Trường ĐHSP Hà Nội 2
người sử dụng,…
Khoa Sinh - KTNN
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
4.
Tính - Chỉ là những hình ảnh tĩnh, - Có thể quản lí, tập hợp được
hiệu
quả hoặc nếu là mô hình thì chế rất nhiều hình ảnh cả tĩnh lẫn
trong dạy tạo phức tạp, khó sử dụng, động. Ảnh đẹp gây được hứng
học.
hiệu quả dạy học không cao.
thú học tập cho HS. Hiệu quả
dạy học cao hơn.
- Vất vả trong khâu chuẩn bị.
- Không vất vả khi chuẩn bị.
GV có thể lựa chọn những
hình ảnh phù hợp nhất cho nội
dung bài dạy. GV có điều kiện
nâng cao kiến thức tin học,
góp phần tin học hóa trong
quá trình dạy học.
5.
Khả - Ít có khả năng nâng cấp.
- Khả năng nâng cấp dễ dàng,
năng nâng
cung cấp hướng mở cho việc
cấp.
sử dụng cũng như thiết kế.
Từ những đánh giá trên tôi đã tiến hành xây dựng “Thư viện hình
ảnh” như một phương tiện để hỗ trợ dạy học Chương I – Sinh học 12,
THPT.
1.2. Cơ sở thực tiễn – nghiên cứu xây dựng “Thư viện hình ảnh” hỗ
trợ dạy học Chương I – Sinh học 12, THPT.
1.2.1. Đặc điểm nội dung Chương I – Sinh học 12, THPT.
1.2.1.1. Về cấu trúc chương.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
Chương I: “Cơ chế di truyền và biến dị” gồm 7 bài (6 bài lí thuyết, 1
bài thực hành). Chương này cho thấy bản chất của cơ chế di truyền là cơ chế
truyền đạt thông tin.
Bài 1 và Bài 2: Trình bày cách thức tổ chức thông tin thành các đơn vị
di truyền, các đặc điểm của mã di truyền, cách thức truyền đạt thông tin di
truyền từ tế bào này sang tế bào khác (nhân đôi ADN), từ ADN sang tính
trạng thông qua quá trình tổng hợp ARN (phiên mã) và từ ARN sang protein
(dịch mã).
Bài 3: Trình bày về quá trình điều hoà gen ở sinh vật nhân sơ.
Bài 4: Trình bày về các loại đột biến gen với một số nguyên nhân và
cơ chế phát sinh đột biến, đặc điểm, hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen.
Bài 5 và Bài 6: Đề cập đến cấu trúc NST và các loại đột biến cấu trúc
NST.
Bài 7: Thực hành quan sát các dạng đột biến NST trên tiêu bản cố
định và tiêu bản tạm thời.
1.2.1.2. Về cấu trúc từng bài trong SGK.
Mỗi bài trong SGK đều được trình bày trên cả kênh chữ và kênh hình.
- Kênh chữ: bao gồm những nội dung:
+ Tên bài học.
+ Nội dung bài học.
+ Các yêu cầu của bài được trình bày trong khung giúp HS ghi
nhớ.
+ Phần củng cố và vận dụng kiến thức được trình bày dưới
dạng các câu hỏi và bài tập cuối bài (có sự phân hoá trình độ của HS).
+ Một số bài có phần tư liệu bổ sung ngắn gọn, súc tích qua
mục “Em có biết?” giúp HS mở rộng kiến thức.
- Kênh hình:
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
Trong SGK kênh hình vừa là công cụ minh hoạ cho kiến thức của bài
học, vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi kiến thức. Các hình
thuộc Chương I - Sinh học 12, THPT chủ yếu là hình minh hoạ cho kênh
chữ và phần nào cũng đã phát huy được tính tích cực tìm tòi của HS. Tuy
nhiên kênh hình chưa nhiều, có bài kênh hình chưa đáp ứng được yêu cầu
nội dung, do đó phần nào hạn chế sự lĩnh hội kiến thức của HS. Hơn nữa
kênh hình trong SGK khó cho GV trong việc tổ chức, điều khiển hoạt động
của HS theo những ý đồ khác nhau của mình.
1.2.2. Đặc điểm tâm, sinh lý HS THPT – HS lớp 12.
1.2.2.1. Cơ sở sinh lý.
Sự hoạt động của hệ thần kinh cấp cao chịu sự chi phối của các quy
luật, trong đó có quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế. Nội dung của
quy luật đó như sau: Bất cứ kích thích nào khi đã gây nên một điểm hưng
phấn trên vỏ não mà kéo dài thì sớm hay muộn hưng phấn sẽ chuyển thành
ức chế rồi dẫn đến trạng thái buồn ngủ và đến giấc ngủ. Theo học thuyết
Pavlov thì bản chất của giấc ngủ là: Khi tế bào vỏ não bị mệt, ức chế có xu
hướng lan toả ra xung quanh, dần dần chiếm toàn bộ vỏ não, thậm chí lan cả
xuống các trung khu dưới vỏ não làm xuất hiện giấc ngủ. Cũng theo học
thuyết của Pavlov thì nguyên nhân gây nên giấc ngủ là các yếu tố gây nên ức
chế như: tiếng động đều đều, âm thanh đơn điệu, tác động liên tục không có
ý nghĩa tín hiệu.
Vận dụng quy luật hoạt động của hệ thần kinh cấp cao và học thuyết
Pavlov vào trong dạy học thì có thể nói: thời gian kéo dài, lời giảng đều đều
của thầy, cô giáo, bài giảng kém hấp dẫn,… là một trong những nguyên
nhân dẫn đến căng thẳng, mệt mỏi và buồn ngủ của HS. Để các em đỡ mệt
mỏi, không buồn ngủ trong giờ học cần phải “đánh thức” HS bằng nhiều
hoạt động, cách thức khác nhau. Và có thể xem việc sử dụng các PTTQ sinh
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
động, hấp dẫn góp phần giúp HS đỡ mệt mỏi trong giờ học. HS tiếp thu bài
học một cách hào hứng, phấn khởi, đạt hiệu quả cao trong học tập.
1.2.2.2. Cơ sở tâm lý.
Việc nghiên cứu tâm lý lứa tuổi đặc biệt là lứa tuổi HS đã được rất
nhiều nhà tâm lý quan tâm nghiên cứu như: Acomenki, J.J. Rutxo, G.I.
Sukuina. Trong đó, họ đều quan tâm đến việc tạo nhu cầu, hứng thú của HS
trong quá trình học tập. Như Acomenki xem tạo hứng thú là một trong
những con đường “làm cho học tập trong nhà trường trở thành nguồn vui”.
Hay J.J. Rutxo đã nói: “Dựa trên hứng thú của trẻ đối với sự vật hiện tượng
xung quanh để xây dựng cách dạy cho phù hợp với trẻ”. Phạm Minh Hạc
cũng đã viết: “Lương tâm nghề nghiệp cùng với tay nghề tinh thông là hai
điều cơ bản để mỗi người hành nghề đạt kết quả tốt, ích dân lợi mình, ích
nước lợi nhà”. Tay nghề ở đây được hiểu là người GV có tài trong tổ chức
dạy học và hiểu tâm lý HS. Trong tâm lý lứa tuổi cũng đã đề cập đến một
trong những kĩ thuật của người thày giáo là phải “tạo ra tâm thế có lợi cho
sự lĩnh hội trong học tập, phải chuyển hoá kịp thời từ trạng thái làm việc
sang trạng thái nghỉ ngơi (giảm căng thẳng trong giây lát) và ngược lại, khắc
phục sự suy giảm của hoạt động trong giờ giảng hoặc thái độ thờ ơ, uể oải”.
Việc hiểu tâm lý HS ở từng lứa tuổi để từ đó có cách dạy học cho phù hợp là
điều rất quan trọng. Có thể kể đến một vài đặc điểm tâm lý của lứa tuổi HS
THPT là: Các em đã có ý thức cao trong học tập và lao động, hoạt động tư
duy phát triển,… Tuy nhiên HS THPT còn thiếu tính kiên nhẫn khi bài học
kéo dài. Những bài học khô khan, bài giảng kém hấp dẫn, giọng nói đều đều
của GV rất dễ gây mệt mỏi, nhàm chán cho HS. Đặc biệt ở lứa tuổi này, các
em đã bắt đầu có tình cảm với bạn khác giới. “Tình yêu học trò” với nhiều
mơ mộng phần nào cũng đã ảnh hưởng đến việc học tập của các em, cụ thể
là các em không tập trung vào bài học, thường suy nghĩ vẩn vơ,… Có rất
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
nhiều cách để khắc phục hiện tượng trên, điều quan trọng là GV phải đổi
mới PPDH cho phù hợp với tâm lý của từng lứa tuổi. Trong đó, sự hỗ trợ
của PTDH có thể giúp phát huy tối đa khả năng phát triển trí tụê của lứa tuổi
này.
Ngày nay, việc phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của HS được
đặt ra như một vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong thực tiễn dạy học
ở nước ta. Ở các trường THPT, phần lớn GV không coi trọng nhiệm vụ hình
thành cho HS những hoạt động học tập một cách hợp lý, đặc biệt những hoạt
động học tập đặc thù của bộ môn. HS không nắm được phương pháp học
tập, giảm tính tích cực, chủ động trong giờ học, hạn chế hứng thú học tập bộ
môn. Gần đây, mặc dù đã có nhiều cải cách về nội dung và PPDH song hiệu
quả còn thấp so với yêu cầu đặt ra. Nguyên nhân có thể là do trong từng bài,
khối lượng kiến thức còn nhiều, nặng về mô tả, một số vấn đề lặp lại không
cần thiết, đặc biệt thiếu PTDH, nhiều GV dạy “chay”. Môn Sinh học vẫn
được coi là môn nhớ và thuộc trong khi đó là môn khoa học thực nghiệm,
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của PTTQ, của thực hành, thí nghiệm.
1.2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học Chương I –
Sinh học 12, THPT.
Để tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học Chương I
– Sinh học 12, THPT, chúng tôi đã tiến hành quan sát thực nghiệm và khảo
sát qua phiếu khảo sát.
- Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong
dạy học Sinh học 12, THPT nói chung và dạy học Chương I – Sinh học 12
nói riêng làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Đối tượng khảo sát: GV dạy Sinh học 12, THPT.
- Nội dung khảo sát: Trong giới hạn của đề tài, tôi đã tiến hành khảo
sát với các nội dung sau:
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thị Thuỷ_K32C.Sinh
+ PP chủ yếu được GV sử dụng trong dạy học Chương I – Sinh học
12, THPT.
+ Loại PTDH hay sử dụng trong dạy học Chương I – Sinh học 12,
THPT.
+ Hướng ứng dụng CNTT trong dạy học Chương I – Sinh học 12,
THPT
+ Nội dung GV mong muốn hỗ trợ để sử dụng CNTT trong dạy học
Chương I – Sinh học 12, THPT.
- PP khảo sát: Khảo sát bằng phiếu khảo sát nhằm thu thập thông tin
từ GV bộ môn về một số nội dung đã xác định. Chúng tôi tiến hành thu thập
thông tin từ 16 giáo viên tại 5 trường THPT thuộc địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương. (Nội dung phiếu khảo sát: xem phần Phụ lục)
Tổng kết các kết quả khảo sát về các nội dung trên chúng tôi rút ra các
kết luận sau:
+ Trong dạy học Sinh học 12 hiện nay PPDH được sử dụng chủ yếu
và thường xuyên vẫn là các PTDH truyền thống như: giảng giải, vấn đáp.
Một số GV đã sử dụng những PPDH đặc thù của bộ môn Sinh học như Thực
hành – Thí nghiệm, sử dụng bài tập nhận thức,… Các PPDH dựa trên những
ứng dụng CNTT còn rất hạn chế.
+ PTDH được sử dụng chủ yếu và thường xuyên là tranh ảnh và mô
hình. Các tranh ảnh sử dụng chủ yếu là phóng to từ SGK. Còn các PTDH và
thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, PM DH, máy vi tính,… hầu hết
chưa được sử dụng thường xuyên. Đa số các giáo viên khi giảng bài bằng
giáo án điện tử đều tải các bài giảng này từ trên mạng về sử dụng. Rất ít giáo
viên tự thiết kế bài giảng cho riêng mình.
Như vậy, ở trường THPT hiện nay, nhiều nơi chưa được trang bị máy
vi tính trong nhà trường. Nhiều trường được trang bị nhưng chưa ứng dụng
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Khoa Sinh - KTNN
- 25 -