Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu một số chỉ tiêu thể lực, sinh lý của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 54 trên địa bàn xã mỹ hương huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 55 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Trờng đại học s phạm hà nội 2
Khoa sinh - ktnn
****************
Nguyễn thị nhâm

Nghiên cứu một số chỉ tiêu thể
lực, sinh lý của phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ từ 18 - 54 trên
địa bàn xã mỹ hơng - huyện lơng tài - tỉnh bắc ninh
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Giải phẫu sinh lý ngời động vật

Hà nội 2008

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ
Nguyễn Thị Lan - người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.


Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh KTNN, tổ động vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Mỹ Hương, Trạm y tế xã Mỹ Hương,
phụ nữ xã Mỹ Hương đã cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.

Hà Nội, ngày 25/4/2008
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhâm

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Lời cam đoan
Để đảm bảo tính trung thực của đề tài, tôi xin cam kết như sau:
1. Đề tài của tôi không hề sao chép từ bất cứ một đề tài nào có sẵn.
2. Đề tài của tôi không trùng với một đề tài nào khác.
3. Kết quả thu được trong đề tài là do nghiên cứu thực tiễn, đảm bảo tính
chính xác và trung thực.

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhâm


Trường ĐHSP Hà Nội 2

3


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Mục lục
Phần 1. Mở Đầu
1.1.

Đặt vấn đề..

1

1.2. Mục đích của đề tài

2

Phần 2. Tổng quan tài liệu
2.1. Các vấn đề chung về hình thái thể lực sinh lý...

3

2.2. Lược sử nghiên cứu về hình thái thể lực sinh lý............

5


2.3. Các nghiên cứu về thể lực, sinh lý người Việt Nam.. ....

7

Phần 3. đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng...

12

3.2. Địa điểm nghiên cứu..

12

3.3. Thời gian nghiên cứu..

12

3.4. Phương pháp nghiên cứu...

12

Phần 4. kết quả và thảo luận
4.1. Kết quả nghiên cứu về chỉ số chiều cao đứng của
phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54

21

4.2. Kết quả nghiên cứu về chỉ số trọng lượng của
phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54


24

4.3. Kết quả nghiên cứu về chỉ số BMI của phụ
nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54.......

27

4.4. Kết quả nghiên cứu về chỉ số 3 vòng của phụ nữ
xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54

29

4.5. Kết quả nghiên cứu về chỉ số nhịp
tim của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54

Trường ĐHSP Hà Nội 2

36

4


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

phần 5. Kết luận và đề nghị.....................................................

44


TàI LIệU THAM KHảO.......................................................................

47

danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt

KTNN

: Kỹ thuật nông nghiệp

ĐHSPHN2

: Đại học sư pham Hà Nội 2

HA

: Huyết áp

HATT

: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

STT

: Số thứ tự


n

: Số mẫu nghiên cứu

BMI

: Chỉ số khối cơ thể

MmHg

: Milimet thuỷ ngân

cm

: Centimet

Kg

: Kilogam

Nxb

: Nhà xuất bản

Nxb GD

: Nhà xuất bản giáo dục

khhgđ


: Kế hoạch hoá gia đình

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

danh mục bảng

Bảng 4.1. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số chiều cao đứng của phụ nữ xã
Mỹ Hương trong độ tuổi từ 18 - 54
Bảng 4.2. Bảng kết quả so sánh chỉ số chiều cao đứng của phụ nữ xã Mỹ
Hương trong độ tuổi 18 - 54 với chỉ số chiều cao đứng của phụ nữ
bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX
Bảng 4.3. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số trọng lượng của phụ nữ xã Mỹ
Hương trong độ tuổi 18 - 54
Bảng 4.4. Bảng kết quả so sánh chỉ số trọng lượng của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong dộ tuổi 18 - 54 với chỉ số trọng lượng của phụ nữ bình thường
thập kỷ 90
Bảng 4.5. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số BMI của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi 18 - 54
Bảng 4.6. Bảng kết quả so sánh chỉ số BMI của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi 18 - 54 với chỉ số BMI của phụ nữ bình thường thập kỷ 90
Bảng 4.7. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số 3 vòng của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi từ 18 - 54

Bảng 4.8. Bảng kết quả so sánh chỉ số vòng 1 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong
độ tuổi từ 18 - 54 với chỉ số vòng 1 của của phụ nữ bình thường
thập kỉ 90 - thế kỷ XX
Bảng 4.9. Bảng kết quả so sánh chỉ số vòng 2 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong
độ tuổi từ 18 - 54 với chỉ số vòng 2 của của phụ nữ bình thường
thập kỉ 90 - thế kỷ XX
Bảng 4.10. Bảng kết quả so sánh chỉ số vòng 3 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong
độ tuổi từ 18 - 54 với chỉ số vòng 3 của của phụ nữ bình thường
thập kỉ 90 - thế kỷ XX

Trường ĐHSP Hà Nội 2

6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Bảng 4.11. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số nhịp tim của phụ nữ xã Mỹ
Hương trong độ tuổi 18 - 54
Bảng 4.12. Bảng kết quả so sánh chỉ số nhịp tim của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi 18 - 54 với chỉ số nhịp tim của phụ nữ bình thường
thập kỷ 90
Bảng 4.13. Bảng kết quả nghiên cứu chỉ số HA của phụ nữ ở tình trạng khác
nhau theo sở y tế thành phố HCM
Bảng 4.14. Bảng kết quả nghiên cứu về chỉ số HA của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi 18 - 54
Bảng 4.15. Bảng kết quả so sánh chỉ số HATT của phụ nữ xã Mỹ Hương trong
độ tuổi 18 - 54 với chỉ số HATT của phụ nữ bình thường thập kỷ 90

Bảng 4.16. Bảng kết quả so sánh chỉ số HATTr của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi 18 - 54 với chỉ số HATTr của phụ nữ bình thường thập
kỷ 90

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

danh mục hình
Hình 4.1. Đồ thị so sánh chỉ số chiều cao đứng của phụ nữ xã Mỹ Hương
trong độ tuổi 18 - 54 với chỉ số chiều cao đứng của phụ nữ bình
thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX
Hình 4.2. Đồ thị so sánh chỉ số trọng lượng của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi 18 - 54 với chỉ số trọng lượng của phụ nữ bình thường thập kỷ
90
Hình 4.3. Đồ thị so sánh chỉ số BMI của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi
18 - 54 với chỉ số BMI của phụ nữ bình thường thập kỷ 90
Hình 4.4. Biểu đồ về chỉ số 3 vòng của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ
18 - 54
Hình 4.5. Đồ thị so sánh chỉ số vòng 1 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi
từ 18 - 54 với chỉ số vòng 1 của của phụ nữ bình thường thập kỉ 90
- thế kỷ XX
Hình 4.6. Đồ thị so sánh chỉ số vòng 2 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi từ 18 - 54 với chỉ số vòng 2 của của phụ nữ bình thường thập
kỉ 90 - thế kỷ XX

Hình 4.7. Đồ thị so sánh chỉ số vòng 3 của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi
từ 18 - 54 với chỉ số vòng 3 của của phụ nữ bình thường thập kỉ 90
- thế kỷ XX
Hình 4.2. Đồ thị so sánh chỉ số nhịp tim của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi 18 - 54 với chỉ số nhịp tim của phụ nữ bình thường thập kỷ 90
Hình 4.9. Biểu đồ về chỉ số HA của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ tuổi từ
18-54
Hình 4.10. Đồ thị so sánh chỉ số HATT của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi 18 - 54 với chỉ số HATT của phụ nữ bình thường thập kỷ 90
Hình 4.11. Đồ thị so sánh chỉ số HATTr của phụ nữ xã Mỹ Hương trong độ
tuổi 18 - 54 với chỉ số HATTr của phụ nữ bình thường thập kỷ 90

Trường ĐHSP Hà Nội 2

8


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Phần 1. Mở Đầu
1.1. Đặt vấn đề
Tầm vóc và thể lực là những đặc điểm phản ánh một phần thực trạng
của cơ thể và đặc biệt liên quan đến khả năng lao động và thẩm mỹ của con
người. Song những chỉ số về hình thái thể lực này của con người thay đổi theo
thời gian do sự thay đổi của xã hội, môi trường tự nhiênđáng kể nhất là chế
độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao, chế độ làm việc và thực trạng ô
nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây, đất nước ta có sự phát triển mạnh mẽ về

kinh tế, xã hội, khoa học, kĩ thuật, y họcDo đó đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, con người không chỉ biết ăn no, mặc ấm mà còn biết ăn
ngon và làm đẹp. Cũng theo đó các chỉ số sinh học của con người thay đổi. Sự
thay đổi đó theo thời gian và lứa tuổi như thế nào? Rất nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi này.
Tại Việt Nam, các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đã đề cập đến
thực trạng thể lực, sinh lý của người Việt Nam ở một số địa phương, vùng,
miền trong nước hoặc trường học và đã có một số so sánh cụ thể để tìm hiểu
nguyên nhân giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu theo lứa tuổi nhằm xây
dựng một chương trình chăm sóc sức khoẻ phù hợp với từng đối tượng, tuy
nhiên những so sánh cụ thể này chưa thấy có ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Phụ nữ nói chung là một bộ phận trong cơ cấu dân số, phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ nói riêng là những bà mẹ của những chủ nhân tương lai của đất
nước, là nhân tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng dân số mà bùng nổ dân số
đang là vấn đề cấp bách của mọi quốc gia.
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về thể lực sinh lý của
phụ nữ xã Mỹ Hương.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Nhận thức được điều này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nghiên cứu
một số chỉ tiêu thể lực, sinh lý của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 - 54 trên
địa bàn xã Mỹ Hương - huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh.

1.2. Mục đích của đề tài
* Đánh giá thực trạng một số chỉ tiêu về thể lực, sinh lý của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ ở các nhóm tuổi khác nhau trên địa bàn xã Mỹ Hương huyện Lương tài - tỉnh Bắc Ninh.
* Cung cấp các số liệu về một số chỉ số thể lực, sinh lý cơ bản; góp
phần xây dựng các chỉ số sinh học người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
* Thấy được ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội, thói quen sinh
hoạt, môi trường sống lên sự phát triển của người dân quê mình.
* Xây dựng được ý thức và đề ra các phương pháp chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn của xã.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Phần 2. tổng quan tài liệu
2.1. Các vấn đề chung về hình thái thể lực, sinh lý
2.1.1. Thể lực và các chỉ tiêu đánh giá thể lực
Thể lực là khái niệm phản ánh đặc điểm, cấu trúc tổng hợp của cơ thể,
có liên quan tới sức lao động và thẩm mỹ của con người. Sự phát triển của thể
lực là quá trình thay đổi đặc điểm hình thái, chức năng của cơ thể con người
trong đời sống cá thể. Các chỉ tiêu về mặt thể lực còn mang tính đặc thù về
mặt giới tính, chủng tộc, lứa tuổi trong môi trường sống nhất định. Thể lực là
thước đo sức khoẻ, khả năng lao động và học tập. Chính vì vậy nghiên cứu và
ứng dụng các chỉ số thể lực được phổ biến rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y
học, khoa học, thể thao, giải trí

Việc nghiên cứu thể lực ngày càng phát triển. Để đánh giá thể lực người
ta dùng các chỉ tiêu khác nhau, tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn các
chỉ tiêu riêng. Các chỉ tiêu về thể lực được lựa chọn trong đề tài này là:
2.1.1.1. Chiều cao đứng
Là chiều cao của cơ thể khi đứng trên nền phẳng, là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn con người trong công tác tuyển sinh, tuyển lao
động hiện nay cũng như trước kia.
Sự tăng kích thước của chiều cao phụ thuộc vào sự phát triển xương
(trong đó quan trọng nhất là xương chi dưới và xương cột sống).
Chiều cao của mỗi người được quyết định bởi di truyền, giới tính và
chịu ảnh hưởng nhất định bởi điều kiện môi trường sống (chế độ dinh dưỡng,
điều kiện lao động, luyện tập thể dục thể thao)
2.1.1.2. Trọng lượng cơ thể
Là số đo được sử dụng như là chỉ tiêu trong việc lựa chọn con người
cũng như đánh giá thể lực mỗi người. Cân nặng (kg) là đơn vị để đo trọng
lượng cơ thể.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

11


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Ngoài yếu tố di truyền thì điều kiện môi trường sống cũng ảnh hưởng
lớn đến việc quy định trọng lượng cơ thể.
Ngày nay do kinh tế phát triển, đời sống được nâng cao thì hiện tượng
thừa cân, béo phì đang trở thành một vấn đề lo ngại.

2.1.1.3. Chỉ số BMI (Body Mass Index): Chỉ số khối của cơ thể
Thể hiện mối tương quan giữa 2 đại lượng là cân nặng và chiều cao
Trọng lượng (kg)
BMI =
[chiều cao đứng (m)]2
Theo tổ chức y tế thế giới thì chỉ số BMI của phụ nữ Châu á giới hạn
trong khoảng:
Dưới 18.5:

thiếu cân, thiếu năng lượng trường diễn

Từ 18.5 - 23: là bình thường
Từ 25 - 29.9: là thừa cân
Lớn hơn 30: là béo phì
2.1.1.4. Chỉ số vòng 1, vòng 2, vòng 3
Là 3 chỉ số thể hiện nét đẹp ngoại hình đặc trưng của người phụ nữ. Các
chỉ số này thay đổi theo tuổi tác, điều kiện làm việc, luyện tập thể dục thể thao
và chế độ dinh dưỡng.
2.1.2. Sinh lý và chỉ tiêu đánh giá
Nghiên cứu sinh lý người và động vật đã trở thành một môn khoa học
chuyên ngành của sinh học đó là sinh lý học động vật và người. Sinh lý học
động vật và người nghiên cứu các chức năng và các quy luật hoạt động sống
bình thường của cơ thể một số động vật và người. [5]
Khi nghiên cứu sinh lý người phụ nữ trong đề tài này tôi sử dụng các
chỉ số sinh lý cơ bản là:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

2.1.2.1. Nhịp tim. Là số lần co bóp của tim trên một phút.
2.1.2.2. Huyết áp
Huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa): Là áp lực cao nhất đo được ở động
mạch trong thời gian tâm thu.
Huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu): Là áp lực thấp nhất đo được ở
động mạch. [5]
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thể lực, sinh lý của phụ nữ
Chia làm hai nhóm chính là: Nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố
bên ngoài.
2.1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong
Bao gồm tính di truyền, giới tính và hoocmon.
Là yếu tố quy định điều khiển và sự phát triển thể lực sinh lý của con
người.
2.1.3.2. Nhóm yếu tố bên ngoài
Khác với nhóm yếu tố bên trong, nhóm yếu tố bên ngoài có ý nghĩa hơn
đối với đề tài nghiên cứu vì đây là yếu tố có ý nghĩa thực tiễn cho phép ta có
thể tác động chủ động để nâng cao thể lực của con người.
Sự phát triển của cá thể có liên quan chặt chẽ đế môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội, môi trường sinh vật. Trong đó dinh dưỡng, chế độ làm việc,
chế dộ luyện tập thể dục thể thao, điều kiện môi trường tự nhiên có ảnh hưởng
rất lớn đến sức khỏe của con người nói chung và phụ nữ nói riêng.
Vì thế các chỉ số về thể lực, sinh lý của người phụ nữ cũng thay đổi tuỳ
vào các điều kiện sống mà người phụ nữ đó có.
2.2. Lược sử nghiên cứu về hình thái thể lực và sinh lý.
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể lực tinh thần xã hội chứ không

đơn thuần là có bệnh hay tật.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

13


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Việc nghiên cứu hình thái thể lực, sinh lý của cơ thể được xem như một
bộ phận của sinh học cơ thể, cũng có lịch sử tồn tại và phát triển hết sức phong
phú thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới cũng như tại Việt
Nam.
Hình thái thể lực, sinh lý là một trong những vấn đề được nhiều người
quan tâm khi nghiên cứu con người.
Nold, Ludman và Valanski là những nhà nhân trắc học đầu tiên đưa ra
những số liệu chứng minh mối quan hệ giữa hình thái với các yếu tố tự nhiên
xã hội.
Năm 1919, Rudolf Martin, nhà nhân trắc học tiên phong người Đức đã
đề xuất phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể và đã được
nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để đánh giá thể lực. Hai tác phẩm nổi tiếng của
ông là Giáo trình về nhân trắc học - 1919 và Chỉ nam đo đạc cơ thể và chỉ
số thống kê - 1924". [1]
Trong những năm gần đây nghiên cứ tăng trưởng vẫn được tiến hành
thường xuyên và có phương pháp đánh giá thể lực bằng chỉ số thống nhất, các
dụng cụ đo đạc được chuẩn hoá quốc tế. Các nhà khoa học đã sử dụng phương
pháp, phương tiện hiện đại cho việc nghiên cứu được nhanh chóng và chính
xác.

Trong phần lớn các nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã sử dụng giá trị
trung bình của mỗi chỉ số nghiên cứu và độ lệch tiêu chuẩn để đánh giá và so
sánh tình trạng thể lực, sinh lý. Thể hiện các công trình nghiên cứu về nhân
trắc học sau Rudolf Martin như: P.M Baskirov - Nhân trắc học - 1962, Evan
Dervanrl - Nhân trắc học - 1964", công trình của Bunak (1941), A.M Uruxon
(1961), X. Gelpperil (1965), Tomiewicz (1968), Tarasov (1968), M.P. Rog Pernot (1987).
Nghiên cứu tăng trưởng được tiến hành theo phương pháp cắt ngang hay
theo phương pháp nghiên cứu học.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Phương pháp cắt ngang được sử dụng trong công trình nghiên cứu của
Chitistian Friedrich Jumpert người Đức năm 1954 và rất nhiều công trình
khác.
Nghiên cứu dọc được Phibibert Gueneaude Montbeilard thực hiện trên
đối với rất nhiều đối tượng là con trai mình từ năm 1959 đến 1977. Đây là
phương pháp nghiên rất có hiệu quả được sử dụng đến ngày nay. Sau đó còn
có nhiều công trình khác như Bowditch (1840 - 1911) ở Mỹ, Paul Godin (1860
- 1953) ở Pháp
Năm 1977, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học đã được thành lập đánh
dấu một bước phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
ở Việt Nam, nghiên cứu thể lực, sinh lý được tiến hành sau thế giới một
thời gian dài nhưng cũng đã có rất nhièu công trình nghiên cứu. Các công

trình này đã được tập trung trong cuốn Hằng số sinh học người Việt Nam,
xuất bản năm 1975 và cuốn Giá trị sinh học người Việt Nam bình thường
thập kỷ 90 - thế kỷ XX, xuất bản năm 2002.
2.3. Các nghiên cứu về thể lực, sinh lý người Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về hình thái thể lực
Bắt đầu từ năm 1930 nghiên cứu đầu tiên về các chỉ số thể lực tại Viễn
Đông Bác Cổ.
Năm 1945 - 1960, các bộ môn nhân trắc học bắt đầu được hình thành ở
một số viện nghiên cứu và trường Đại học.
Thời gian sau đó, các công trình điều tra cơ bản được tăng cường về số
lượng, quy mô và đã đạt được những kết quả đáng kể trên các đối tượng khác
nhau về lứa tuổi, giới tính, thành phần dân tộc. Cụ thể:
Vào những năm 1967 và 1972, tại Việt Nam một sự kiện lớn trong
ngành nhân trắc học đó là hội nghị Hằng số sinh học người Việt Nam do
giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì đã được tập hợp hàng trăm công trình
nghiên cứu từ trước đến bây giờ. Năm 1975, cuốn sách Hằng số sinh học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

15


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

người Việt Nam do chính ông chủ biên được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta.
Sách được dùng làm tài liệu tham khảo cho nhiều công trình ở trong và ngoài
nước. Trong đó có các dặc điểm cơ bản về thể lực người Việt Nam như sau:
Chiều cao đứng lứa tuổi 18 - 25 đối với nữ là 149 4.0 cm. [3]

Trọng lượng có quy luật tăng trưởng phù hợp với quy luật tăng trưởng
chiều cao. ở lứa tuổi 18 - 25, đối với phụ nữ trọng lượng trung bình đạt 43.0
3.9 kg. Đây mới chỉ là kết quả nghiên cứu ở miền Bắc nhưng đó thật sự là
chỗ dựa tin cậy cho các nghiên cứu sau này.
Năm 1980, 1982, Đoàn Yên và cộng sự đã nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học người Việt Nam trong đó có chiều cao, cân nặng. Ông đưa ra nhận
xét chiều cao trung bình của người Việt Nam thấp hơn nhiều so với người
Châu Âu và Châu Mỹ mọi lứa tuổi.
Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - 1986 do
Võ Hưng chủ biên được thực hiện nghiên cứu trên tất cả 3 miền của đất nước.
Qua công trình này tác giả đã nêu được đặc điểm và quy luật phát triển tầm
vóc, thể lực người Việt Nam. [2]
Mặt khác, có những công trình nghiên cứu về từng đối tượng cụ thể công
nhân, nông dân, cán bộ viên chức, thanh niên, sinh viên, học sinhnhư:
Các chỉ số dinh dưỡng của người của người lớn thuộc một xã thuộc
tỉnh Hà Tây do Đào Huy Khê, Nguyễn Hữu Cường và Nguyễn Yên nghiên
cứu. [8]
Hình thái thể lực, khối mỡ, khối nạc và bề dày lớp mỡ dưới da của
công nhân Liên hiệp xí nghiệp Mộc Châu do Lê Hữu Hưng, Vũ duy Sơn và
cộng sự tiến hành. Nghiên cứu này cho thấy từ lứa tuổi 18 - 25 sang lứa tuổi
26 - 40 hầu hết các kích thước của nam nữ công nhân Liên hiệp xí nghiệp Mộc
Châu đều rất ít thay đổi. Khi bước sang lứa tuổi 41 - 45, các kích thước cũng
như khối nạc, khối mỡ giảm rõ rệt. [6]

Trường ĐHSP Hà Nội 2

16


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Thanh niên và sinh viên là đối tượng được chú ý nhiều nhất. Có rất
nhiều công trình nghiên cứu ở các trường học tại các thời điểm khác nhau.
Năm 1992, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Doãn Tuất và Lê Gian Vinh chọn
ngẫu nhiên 165 sinh viên Đại học y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái
thể lực. Kết quả cho thấy thể lực của sinh viên y Hà Nội thuộc loại trung bình,
cao hơn thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi.
Năm 1994, Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Hữu
Chỉnh nghiên cứu thể lực của thanh niên Hồng Bàng - Hải Phòng qua đợt
khám nghĩa vụ quân sự. Các tác giả nhận thấy, từ 18 - 25 tuổi phát triển chiều
cao, trọng lượng của thanh niên Hồng Bàng đã chững lại hay vẫn tăng nhưng
không đáng kể.
Năm 1996, Lê Nam Trà Và cộng sự trong đề tài KX 07.07 đã cho thấy
giai đoạn 18 - 25 tuổi con người vẫn có sự tăng trưởng, tuy nhiên mức độ
không thay đổi nhiều. Đến 25 tuổi cả hai giới đều có chỉ số thể lực, hình thái
ổn định. [6]
Năm 1998, Vũ Thị Thanh Bình nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái, thể
lực và chức năng sinh lý của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm thể dục
Trung ương 1 đã nhận thấy sự khác biệt so với trường Đại học bình thường và
thuộc loại tốt so với thanh niên Việt Nam. Sự khác biệt này do quá trình rèn
luyện thể dục thể thao. [2]
Cũng trong năm 1998, nhóm tác giả Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị
Lan thực hiện nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít người đã cho thấy đến
tuổi 18 chiều cao, trọng lượng trung bình của nữ sinh dân tộc thiểu số thấp
hơn nữ sinh các vùng đồng bằng và thành thị.
Năm 1994, Trường Đại học Y Hà Nội được chủ trì Dự án Điều tra cơ
bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90. Dự án
kết thúc và nghiệm thu ngày 06 tháng 2 năm 2001 với kết quả xuất sắc.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

17


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Từ kết quả của dự án này, ban biên tập gồm các Nhà khoa học Y học
đại diện cho các chuyên khoa, chuyên ngành Y học trong cảc nước do GS. TS.
Lê Ngọc Trọng, Thứ trưởng Bộ Y tế làm Tổng biên tập đã được thành lập để
biên soạn cuốn sách Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập
kỷ 90 - thế kỷ XX. Cuốn sách này còn được bổ sung một số giá trị sinh học
khác từ các đề tài khoa học cấp Bộ đã được nghiệm thu hoặc từ các Luận án
Tiến sĩ Y học đã được bảo vệ mà dự án Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh
học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 chưa làm được. [7]
Công trình này cho thấy các chỉ số sinh học người tăng lên đáng kể so
với những thập kỷ trước. [7]
Điều này có thể giải thích do điều kiện sống được cải thiện hơn nhiều,
người Việt Nam được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và có chế độ luyện tập
thể dục hàng ngày.
Đây là công trình gần đây nhất có đầy đủ thông tin về thể lực người
Việt Nam ở mọi lứa tuổi trong đó có phụ nữ ở lứa tuổi 18 - 54. Kết quả công
trình này là chỗ dựa đáng tin cậy cho các công trình nghiên cứu sau này.
2.3.2. Nghiên cứu về sinh lý
Một trong những nguyên nhân gây tử vong cơ bản lại liên quan đến các
bệnh thuộc hệ tim mạch. Với lứa tuổi 18 - 29 tỷ lệ này không cao nhưng ở lứa
tuổi 50 trở về sau thì tỷ lệ này ở nữ giới tăng 260 lần. Vì vậy đây là vấn đề cần

bàn luận vì nó không chỉ liên quan đến sức sống của quả tim mà còn kéo
theo một loạt các vấn đề khác liên quan đến sức khoẻ.
Ngoài nhịp tim hiện tượng huyết áp tăng giảm ở nhiều lứa tuổi cũng
được nhiều tác giả đề cập đến.
Năm 1975, Trị số huyết áp động mạch người Việt Nam phía Bắc được
công bố và thảo luận tại Hội nghị hằng số sinh học và được xuất bản.
Năm 1995, Trị số động mạch người Việt Nam cả nước do Trần Đỗ
Trinh tiến hành nghiên cứu được xuất bản. Nghiên cứu này đựơc tiến hành từ

Trường ĐHSP Hà Nội 2

18


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

tháng 4/1984 đến tháng 2/1992 trong nhân dân thuộc 20 tỉnh của 7 vùng địa lý
trong cả nước. Theo nghiên cứu, người Việt Nam trong khoảng 17 - 18 tuổi
đến 45 - 49 tuổi huyết áp hằng năm tăng khoảng 0.16 mmHg đối với huyếp áp
tâm thu và 0.2 mmHg đối với huyết áp tâm trương.
Mức huyết áp của người Việt Nam thấp hơn người Châu Âu trong mọi
thời kì của lứa tuổi. [6]
Năm 2002, Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ
90 - thế kỷ XX, được xuất bản, trong đó các chỉ số sinh lý của phụ nữ bình
thường thập kỷ 90 tuổi từ 18 - 54 là:
Tần số tim dao động từ 76 7 đến 77 7 mmHg. [7]
Huyết áp tâm thu trung bình dao động từ 110 10 đến 117 12, huyết
áp tâm trương dao động từ 70 7 đến 74 7 mmHg. [7]

Có nhiều đề tài nghiên cứu của sinh viên khoa Sinh - KTNN trường
ĐHSP 2 về một số chỉ tiếu sinh lý của sinh viên tuổi 18 - 25.
Huyết áp tâm trương trung bình của nữ là 70.68 8.03 mmHg.
Huyết áp tâm thu trung bình của nữ là 116.04 9.74 mmHg. [1]
Những công trình nghiên cứu về thể lực sinh lý đã đóng góp rất lớn
trong lĩnh vực y học, sinh học, giáo dục, nghiên cứu khoa học và làm sáng tỏ
đặc điểm hình thái cơ thể người Việt Nam nói chung và phụ nữ nói riêng trong
mối tương quan với môi trường sống.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

19


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Phần 3. đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là 417 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 - 54 trên địa bàn xã Mỹ
Hương - huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh trừ những phụ nữ có dị tật bẩm
sinh, bị bệnh mãn tính, phụ nữ có thai và đang cho con bú.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu thuộc xã Mỹ Hương - Lương Tài - Bắc Ninh. Đây
là một xã nông thôn có hơn 7000 người, trong đó phụ nữ tuổi từ 18 - 54 có
1688 người (tính đến tháng 4/2008 - theo ban dân số xã Mỹ Hương). Phụ nữ
trong độ tuổi này thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như: giáo viên, học sinh,
thợ may, bán hàng... nhưng đại đa số là làm ruộng. Những người làm ruộng
còn làm thêm một số công việc khác như: gánh gạch, phụ vữa, làm hàng

mã...Chồng hay bố mẹ của họ chủ yếu vẫn là nông dân nhưng họ cũng đã làm
nhiều nghề phụ khác như gánh gạch, thợ xây, nuôi cá, cai xây dựng... Vì vậy
phụ nữ chưa có điều kiện phát triển toàn diện mặc dù đời sống đã được cải
thiện hơn.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2007 đến 4/2008
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Xã Mỹ Hương
Thôn Nghĩa Hương
Đội 1: 60 phụ nữ
Đội 2: 65 phụ nữ

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Thôn An Mỹ
Đội 4: 55 phụ nữ
Đội 1: 58 phụ nữ

Thôn My Xuyên
Đội 2: 62 phụ nữ
Đội 9: 70 phụ nữ
Đội 12: 54 phụ nữ

20


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh


3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1. Phương pháp đo chỉ số chiều cao đứng: Đơn vị đo (cm). Đo
theo phương pháp cổ điển của Martin. Người được đo ở tư thế đứng trên nền
phẳng, hai gót chân sát nhau sao cho 4 điểm chẩm, lưng, mông, gót chạm vào
thước đo.

ảnh 3.1. Phương pháp đo chỉ số chiều cao đứng

Trường ĐHSP Hà Nội 2

21


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

3.4.2.2. Phương pháp đo trọng lượng: Đơn vị đo là kg. Dụng cụ đo là
cân đồng hồ Trung Quốc có độ chính xác đến 0.1 kg. Cân được đặt trên nền
cứng có độ phẳng cao, đối tượng được cân mặc quần áo mỏng, đứng thẳng sao
cho trọng tâm rơi vào điểm giữa cân.

ảnh 3.2. Phương pháp đo chỉ số trọng lượng

Trường ĐHSP Hà Nội 2

22



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

3.4.2.3. Phương pháp đo các chỉ số vòng 1, vòng 2, vòng 3
Đơn vị đo là cm.Dụng cụ đo là thước dây vải 150cm, không co dãn của
Trung Quốc có độ chính xác đến 1mm, đo ở tư thế đứng thẳng.
Đo chỉ số vòng 1. Vòng dây quanh ngực, vuông góc với cột sống, đi
qua xương bả vai ở phía sau ở vị trí cách nách 5 cm, hít thở bình thường. Đo 2
lần sau đó lấy trung bình cộng.

ảnh 3.3. Phương pháp đo chỉ số vòng 1

Trường ĐHSP Hà Nội 2

23


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Đo chỉ số vòng 2. Vòng dây quanh bụng, vuông góc với cột sống, đi qua
rốn.

ảnh 3.4. Phương pháp đo chỉ số vòng 2

Trường ĐHSP Hà Nội 2

24



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm K30C Sinh

Đo chỉ số vòng 3: Vòng dây qua điểm nhô cao nhất của mông để đo và
vuông góc với cột sống.

ảnh 3.5. Phương pháp đo chỉ số vòng 3

Trường ĐHSP Hà Nội 2

25


×