Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bước đầu đánh giá tác động môi trường của quá trình sau xây dựng của khu công nghiệp quang minh mê linh vĩnh phúc (THE QUANG MINH INDUSTRIAL PARK)và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.86 KB, 41 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Lời cảm ơn!

Chúng tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS-GVC Hoàng Nguyễn Bình,
người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện đề tài.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các phòng ban, cán bộ giảng dạy khoa
Sinh-KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
tiếp xúc với cơ quan, chính quyền sở tại xã Quang Minh huyện Mê Linh.
Đồng thời chúng tôi xin cảm ơn phòng Tài nguyên môi trường, phòng Kế
hoạch, phòng Thống kê UBND huyện Mê Linh, công an huyện Mê Linh, UBND
xã Gia Trung đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong việc cung cấp các số liệu
thống kê.
Xin cảm ơn người bạn- cộng sự Nguyễn Thị Thuỳ Vân đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện

An Biên Thùy

1


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khoá luận là: Trung thực, rõ ràng,
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.

2


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Danh mục các bảng, biểu đồ trong khoá luận

Bảng 1: Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc tính đến 31/1/2005
(tr.15).
Bảng 2: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước do sản xuất công nghiệp của
một số nhà máy KCN Quang Minh (tr.17).
Bảng 3: Bảng phân tích một số thành phần trong nước thải tại sông Cà Lồ ( cầu
Xuân Phương) , Đầm Và-Tiền Phong (tr.18).
Bảng 4: Một số thành phần cơ bản của nước thải công nghiệp và ảnh hưởng của
nó đến môi trường (tr.20).
Bảng 5: Một số nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường không khí (tr.22).
Bảng 6: Một số chất thải chủ yếu tại một vài điạ điểm thuộc xã Quang Minh
(tr.23).
Bảng 7: Chỉ số Ki ở một số địa điểm thuộc KCN Quang Minh ( tr.25).
Bảng 8: Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí ( tr.25).
Biểu đồ: Quy luật phân bố chuẩn của Gauxx (tr.26).


3


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

An Biªn Thuú

Danh môc c¸c b¶n ®å trong kho¸ luËn

1.B¶n ®å chÊt l­îng m«i tr­êng kh«ng khÝ x· Quang Minh, huyÖn Mª
Linh
2.B¶n ®å hiÖn tr¹ng chÊt l­îng m«i tr­êng tæng hîp

4


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Danh mục ảnh

ảnh 1: Nhà máy đã xây dựng xong chưa đi vào hoạt động.
ảnh 2: Bèo phát triển tự do trên mảnh ruộng không canh tác được.
ảnh 3: Nước thải nhà máy có màu nâu đen.
ảnh 4: Khói thải nhà máy MUTO đã đi vào hoạt động.

5



Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Các chữ viết tắt
BVMT

: Bảo vệ môi trường

CT

: Công ty

CTCP

: Công ty cổ phần

CNHC

: Công nghiệp hoá chất

CTTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DDI

: Vốn đầu tư trong nước


DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GIS

: Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KCN


: Khu công nghiệp

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

KTXH

: Kinh tế xã hội

MT

: Môi trường

MTKK

: Môi trường không khí

MTTN

: Môi trường tự nhiên

NM

: Nhà máy

QHMT

: Quy hoạch môi trường


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TT

: Trung tâm

UBND

: Uỷ ban nhân dân

6


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Mục lục

Nội dung

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan
Danh mục các bảng, biểu đồ trong khoá luận..
Danh mục các bản đồ trong khoá luận.
Danh mục ảnh...
Các chữ viết tắt.
Mở đầu.

1

1. Lí do chọn đề tài...

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. ý nghĩa của đề tài.

2

Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..

3

1.1.Các công trình nghiên cứu về KCN ở Việt Nam và trên thế giới

3

1.2.Xét tại vùng nghiên cứu..


3

Chương 2. Đối tượng, phương pháp, thời gian, địa điểm,
nghiên cứu.

4

2.1.Đối tượng

4

2.2.Phương pháp

4

2.3.Thời gian nghiên cứu..

4

2.4.Địa điểm nghiên cứu...

4

Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....

5

3.1.Những thuận lợi và khó khăn để hình thành KCN Quang Minh


5

7


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

3.1.1.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên....

5

3.1.2. Đặc điểm dân cư, kinh tế- xã hội......

7

3.1.3. Một số thuận lợi và khó khăn riêng biệt...

8

3.2. Hiện trạng hoạt động của KCN Quang Minh

10

3.2.1. Tổng số các nhà máy đăng kí hoạt động

10

3.2.2. Thực chất các nhà máy đã xây dựng xong và đi vào hoạt

động..

11

3.3. ảnh hưởng hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp cơ sở sản
xuất trong KCN tới môi trường nước, môi trường không
khí.................................................................................

14

3.3.1. Hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường nước KCN
Quang Minh.

14

3.3.2. Hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường không khí tại
KCN Quang Minh....................................

19

3.4. Hệ thống các giải pháp nhằm phát triển bền vững KCN và
bảo vệ môi trường KCN

26

3.4.1. Các giải pháp nhằm phát triển bền vững KCN..

26

3.4.2. Các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường KCN


26

Kết luận và kiến nghị

30

Tài liệu tham khảo..

33

Phụ lục

8


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Khi giành được
độc lập nước ta ban đầu vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu, điểm xuất phát thấp.
Mong muốn tột bậc của Hồ Chủ tịch là: Ai cũng cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành- tư tưởng này hiện nay được cụ thể hoá bằng mục tiêu
Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt được mục
tiêu này nước ta đang phấn đấu 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hưóng hiện đại (Tầm nhìn 2000). Chính vì vậy Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng đang trên đường công nghiệp hoá.

Kể từ khi tách tỉnh ( 1997) thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ HĐND, UBND, sự nỗ lực của các cấp,
các ngành nền kinh tế Vĩnh Phúc có bước phát triển nhảy vọt. Từ một tỉnh thuần
nông, Trung ương phải hỗ trợ ngân sách đến nay Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh
có cơ cấu kinh tế công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp.
Với vị trí địa lí thuận lợi và cơ chế chính sách liên tục hoàn thiện, Vĩnh
Phúc vươn lên trở thành một trung tâm công nghiệp lớn của vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc và vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Vĩnh Phúc thực sự là một địa chỉ
hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng trong
huy động vốn DDI, FDI, góp phần tích cực vào phân công lao động phù hợp với
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển này có
vai trò quan trọng của nền công nghiệp tỉnh. Hàng loạt khu công nghiệp được
hình thành trong đó có khu công nghiệp Quang Minh.
Được hình thành trên nền đất nông nghiệp nên quá trình đi vào hoạt động
của KCN đã và đang tạo nên sức ép lớn đối với môi trường, đặc biệt là sự gia tăng
mạnh về xử lí chất thải. Các biện pháp xử lí chất thải chỉ mang tính tạm thời,

9


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

chưa có một giải pháp triệt để để giảm thiểu gây ô nhiễm đến môi trường, vấn đề
xử lí nước thải ở KCN còn thấp kém. Để đánh giá mặt mạnh mặt yếu, giảm tác
động có hại của quá trình đi vào hoạt động của KCN, thực hiện nghị quyết của
tỉnh, đảm bảo phát triển bền vững KCN nên tôi đã chọn đề tài: Bước đầu đánh
giá tác động môi trường của quá trình sau xây dựng của KCN Quang Minh- Mê
Linh- Vĩnh Phúc ( The Quang Minh Industrial Park) và các giải pháp.

2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi hình thành KCN Quang
Minh.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của KCN Quang Minh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp tới môi
trường nước, môi trường không khí.
Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, quy hoạch tổng thể phù hợp cho
quá trình hoạt động sau xây dựng của KCN.
3. ý nghĩa của đề tài
Việc giải quyết các mục tiêu trên góp phần xác lập chức năng và khả năng
chịu tải của KCN từ đó dự báo các biến động môi trường theo phương án quy
hoạch tổng thể 2010- 2020. Xây dựng giải pháp, quy hoạch tổng thể, chính sách
quản lí phù hợp nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu quy hoạch kinh tế- xã hội của
vùng, phát triển bền vững KCN là bài học cho các địa phương khác học tập.

10


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.1 Các công trình nghiên cứu về KCN ở Việt Nam và trên thế giới
Bao gồm các công trình nghiên cứu về KCN nói chung:
Nghiên cứu sự phân bố Asen trong môi trường không khí đô thị qua kết
quả đo bụi lắng ( Ngã Tư Sở- Hà Nội), ( Đồng Kim Loan, Phạm Ngọc Hồ, Trần
Hồng Côn, Phan Anh Tuấn- 2000): Quá trình sản xuất công nghiệp ở Ngã Tư Sở
đã tạo ra lượng Asen lớn gây ô nhiễm môi trường.

Đánh giá hiện trạng và tác động môi trường, quy hoạch môi trường ở KCN
Hà Nội ( Phạm Thị Việt Anh, Hoàng Xuân Cơ- 2000). Sử dụng mô hình khuyếch
tán tốt của Berliand và Sutton với phương pháp tần suất vượt chuẩn sử dụng công
cụ Gis đo được mức độ ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp.
Nguyễn Thị Hiền và nhóm nghiên cứu. Kết quả quan trắc và phân tích số
liệu khí tượng và ô nhiễm môi trường thị xã Phúc Yên tháng 04/2006.
Báo cáo: Đánh giá tác động môi trường của nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà
thuộc Công ty cao su Sao Vàng- Hà Nội, 11/2006.
Các công trình nghiên cứu tại một số KCN cũ như Thượng Đình ( Hà Nội),
nhà máy sản xuất xi măng ( Hà Nội, Hải Phòng).
1.2.Xét tại vùng nghiên cứu
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều đi sâu vào nghiên cứu những tác
động môi trường của các nhà máy, KCN đã đi sâu vào hoạt động sản xuất, khi là
môi trường tự nhiên, khi là môi trường xã hội. Song những nghiên cứu đánh giá
tác động tới môi trường tự nhiên của KCN mới đi vào hoạt động thì chưa có. Do
vậy tôi chọn đề tài trên làm hướng nghiên cứu cho mình.

11


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 2.

An Biên Thuỳ

Đối tượng, phương pháp, thời gian,
địa điểm nghiên cứu

2.1. Đối tượng

Những hậu quả phát sinh khi KCN vận hành trên khía cạnh môi trường tự
nhiên, mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên- môi trường xã hội.
2.2.Phương pháp
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
- Một tháng đi 4 ngày nhằm điều tra hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp
tại KCN đã hoàn thành san lấp để điều tra công nghệ sản xuất, khí thải, nước, rác
thải công nghiệp và tác động của nó tới môi trường.
- Các số liệu được ghi chép theo nhật kí quan sát.
2.2.2. Xử lí số liệu
- Điều kiện đi vào hoạt động sản xuất KCN được khảo sát theo phương
pháp:
Phân tích chi phí-lợi ích( Cost and benefit analysis).
Phân tích điểm mạnh-điểm yếu( Swot analysis: Strongthweakness, oppostunities-threatsanalysis).
Phân tích nguồn lực-lãnh vực( force-field analysis).
- Xử lí số liệu theo phương pháp thống kê thông thường trên phần mềm
Excel.
2.2.3.Phương pháp đối chiếu, so sánh, với công trình dữ liệu khác,
tổng hợp dữ liệu, tài liệu liên quan, bài báo liên quan
2.3.Thời gian nghiên cứu
20/06/2004 đến 20/12/2006
2.4.Địa điểm nghiên cứu
Xã Quang Minh- Mê Linh- Vĩnh Phúc.

12


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 3.


An Biên Thuỳ

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Những thuận lợi và khó khăn để hình thành KCN Quang Minh
3.1.1.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Vị trí địa lí
KCN Quang Minh thuộc xã Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc,
có vị trí rất thuận lợi cho việc hình thành KCN:
Nằm phía Đông huyện Mê Linh, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 4,5
km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 28km.
Gần đường sắt Hà Nội-Lào Cai, ga Thạch Lỗi, ga Đông Anh, ga Nam
Hồng.
Nằm gần đường giao nhau giữa quốc lộ 2 và trục đường Bắc Thăng LongNội Bài, quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân, có vành đai 4 là đường giao thông đối ngoại
đi các tỉnh phía Bắc.
Do vậy KCN Quang Minh rất thuận lợi về giao thông vận tải góp phần
cung ứng nhanh thiết bị, lưu thông nhanh các sản phẩm của KCN.
* Địa hình - địa mạo
Địa hình xã Quang Minh thuộc dạng nhóm các bề mặt tích tụ nằm trong
tổng thể địa hình khu vực thấp dần từ Bắc xuống Nam. Vốn là một vùng đồng
bằng do phù sa cũ và phù sa mới được bồi đắp từ các hệ thống sông lớn như sông
Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy.
* Khí hậu
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng , xã Quang Minh có khí hậu điển
hình của khí hậu Việt Nam. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, đầu

13


Khoá luận tốt nghiệp


An Biên Thuỳ

mùa đông lạnh khô, cuối mùa đông lạnh ẩm do mưa phùn. Ngoài ra còn có một
số hiện tượng đặc biệt như: Khô nóng, bão, sương mù, sương muối
Chế độ gió: Có hai hướng gió chính thịnh hành trong hai mùa: Trong mùa
đông (X II ) các hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Bắc với tổng tần suất lớn
đạt 3339%, tiếp đó là hướng Đông Nam. Vào mùa hè (III- VIII) hướng gió chủ
đạo là Đông Nam và hướng Đông có tần suất dao động khoảng 1015%. Tốc độ
gió trung bình năm dao động khoảng 1,72 m/s. Tốc độ trung bình của hướng gió
thịnh hành tương đối lớn đạt 23 m/s.
Chế độ nhiệt: Xã Quang Minh có nền nhiệt khá cao, thuộc chế độ nhiệt
nóng. Nhiệt độ trung bình đạt 22,1 23,60C. Phân hoá hai mùa rõ rệt: Mùa nóng
dài 5 tháng ( từ V- IX) nhiệt độ > 290 C, mùa lạnh kéo dài 3 4 tháng ( XII- II
hoặc III) nhiệt độ hạ xuống < 160C.
* Chế độ thuỷ văn
Do điều kiện địa hình quy định mạng lưới sông ngòi khá dầy đặc. Địa phận
xã có sông Cà Lồ chảy qua là vùng trung lưu, dòng chính dài thuộc một trong
năm phụ lưu cấp I có khả năng cấp nước.
Do đặc điểm thay đổi của địa hình của dãy Tam Đảo sự thay đổi đột ngột
đã tạo nên những vũng lầy thụt điển hình là tạo nhiều hồ đầm tự nhiên.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt: Theo chỉ tiêu sinh khí hậu tiềm năng nước ở xã
Quang Minh thuộc loại đủ ẩm để phát triển các loại cây trồng. Tuy vậy do sự
phân mùa dòng chảy của sông chảy qua dẫn đến xuất hiện lũ lớn trên sông, kế
tiếp cạn kiệt đã đưa vấn đề môi trường của khu vực như ngập úng trong mùa mưa,

14



Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

thiếu nước sử dụng trong mùa kiệt. Do vậy việc sử dụng nguồn nước một cách
hợp lí là điều rất cần thiết.
Tài nguyên nước ngầm: Theo phân tích trong vùng có 2 tầng nước với
mức độ giàu, nghèo nước khác nhau:
ở trung tâm xã Quang Minh, nơi tập trung phần lớn KCN thuộc tầng chứa
nước khe nứt trong trầm tích hạ tầng Nà Khuất hay thuộc tầng chứa nước khe nứthổng trong trầm tích Neogene chỉ lộ ra với diện tích nhỏ chất lượng nước khá tốt
nhưng nhìn chung là nghèo nước, chỉ có ý nghĩa cung cấp nước nhỏ lẻ. Cần chú ý
bảo vệ tránh suy giảm, nhiễm bẩn.
Từ thôn Gia Thượng, Gia Trung đến thôn ấp Tre thuộc tầng chứa nước lỗ
hổng có trầm tích Pleistocene. Đây là tầng chứa nước sản phẩm, giàu nước là
nguồn cung cấp nước cho dân sinh, đô thị vùng đồng bằng: Hà Nội, Vĩnh Yên,
Phúc Yên.
3.1.2. Đặc điểm dân cư, kinh tế-xã hội
*Dân cư và lao động
Tính đến 30/06/2004 xã Quang Minh có tổng diện tích: 1375,55 ha với dân
số 17.611 người trong đó trên 3000 người là lao động ngoại tỉnh. Quy mô dân số
của xã Quang Minh là lớn nhất của huyện Mê Linh ( 17611/26516), số người
trong độ tuổi lao động là 12651 người ( 71,83%). Với lực lượng lao động tại chỗ
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư chi trả tiền lương.
Mặt khác, với 3405 hộ gia đình ( thống kê 2001) phần lớn làm dịch vụ,
làm quán cơm.phục vụ cho phần lớn công nhân ngoại tỉnh đến sinh sống và
làm việc cho KCN.
Quang Minh trước đây thuộc địa bàn huyện Kim Anh ( Thành phố Hà Nội)
là xã có truyền thống lâu đời, có bề dày thành tích trong kháng chiến chống giặc

15



Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

ngoại xâm được nhà nước phong tặng đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, di tích chùa thôn Chi Đông được nhà nước phong tặng di sản quốc gia.
* Đặc điểm kinh tế- xã hội
Công nghiệp xã Quang Minh đang trong quá trình phát triển đóng góp
phần lớn vào GDP công nghiệp huyện Mê Linh ( 43% giai đoạn 2001-2004) với
sự phát triển mạnh của các khu công nghiệp. Trong tương lai KCN Quang Minh
được mở rộng 870 ha gồm: Quang Minh I, Quang Minh II, và Quang Minh mở
rộng dự báo sẽ thu hút số lượng lớn các dự án đầu tư trong và ngoài nước, giải
quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp dư thừa, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động. Do đó, tỉnh có các chính sách thu hút đầu tư thông thoáng:
Trải thảm đỏ đón đầu tư cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh đa dạng
hoá các hình thức vận động, tăng cường xúc tiến đầu tư.
Cải cách thủ tục liên quan đến cấp quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư,
chú trọng khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài.
Mềm dẻo trong thuê đất, coi khó khăn của doanh nghiệp là nhiệm vụ mà
địa phương cần tham gia tháo gỡ nên đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
3.1.3. Một số thuận lợi và khó khăn riêng biệt
Lợi thế giải phóng mặt bằng: Xã Quang Minh gồm 7 thôn: Chi Đông, Giai
Lạc, Giai Trung, Giai Thượng, Thôn Đồng, Gia Tân, ấp Tre địa hình khá bằng
phẳng, địa điểm xây dựng KCN không có nghĩa địa, xa làng mạc. Do vậy công
tác giải phóng mặt bằng diễn ra khá thuận lợi không phải di chuyển mồ mả hay
dân sự. Chi phí chủ yếu là cho đền bù đất nông nghiệp, vận chuyển nguyên vật
liệu, san lấp mặt bằng.


16


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Mặt khác, Quang Minh vốn là một vùng thuần nông đất chủ yếu sản xuất
một vụ màu, năng suất hạn chế trong khi đó tỉnh, đảng bộ Vĩnh Phúc rất bám
dân, tạo chính sách hợp lòng dân nên được dân tin tưởng giao đất, vườn để xây
dựng KCN.
Lợi thế khi san lấp mặt bằng: Gần các điểm khai thác đất đá, cát ở Sóc Sơn,
Sông Hồng ( Hà Nội); Xuân Hoà ( Phúc Yên) thuận lợi cho các xe có trọng tải
lớn như Sam Sung, Kamaz, Huyn dai tham gia vận chuyển với khối lượng lớn.
ở Vĩnh Phúc có một số huyện: Tam Dương chú trọng chế biến thức ăn gia
súc, sản xuất gạch thủ côngnhưng không phát triển được do xa ga, xa cảng.
Huyện Lập Thạch là vùng bán sơn địa, sức hút các nhà đầu tư vào đây không cao.
Ngoài những thuận lợi trên khi xây dựng KCN Quang Minh còn gặp một
số khó khăn sau:
Quanh Hà Nội, có một số KCN: Đại Tư, Sài Đồng, Khu chế xuất Nội Bài,
KCN Thăng Long đây là những KCN đã được xây dựng và đầu tư từ lâu trong đó
có hai KCN phát triển là Sài Đồng ( do Hàn Quốc đầu tư) và KCN Thăng Long (
do Nhật Bản đầu tư).
ở Hưng Yên: Có KCN Phố Nối chủ yếu phát triển hàng dệt may có đường
giao thông thuận lợi ra cảng Hải Phòng.
ở Hà Tây: KCN An Khánh mặc dù có trục đường Láng Hoà Lạc nối với
đường mòn Hồ Chí Minh nhưng vướng mắc trong đền bù giải phóng mặt bằng
nên các dự án đầu tư tại đây vẫn dậm chân tại chỗ.
Khi khu công nghiệp đã được hình thành dẫn đến diện tích đất nông nghiệp

của xã bị thu hẹp điều đó đồng nghĩa với số lao động nông nghiệp dư dôi đáng kể
vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này trở thành bài toán
không chỉ riêng cho KCN mà cho cả chính quyền xã.

17


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Như vậy với các điểm mạnh - điểm yếu; thuận lợi- khó khăn KCN Quang
Minh chính thức được phê duyệt, quy hoạch ( theo quyết định số 3742/2004/QĐUN) đến nay cơ bản đã xây dựng xong và bắt đầu đi vào hoạt động. Tuy vậy quá
trình đi vào hoạt động đã ảnh hưởng tới môi trường nước, môi trường không khí.
Vậy thì đâu là giải pháp cho bài toán ô nhiễm môi trường ở KCN Quang
Minh?
3.2. Hiện trạng hoạt động của KCN Quang Minh
3.2.1. Tổng số các nhà máy đăng kí hoạt động
KCN Quang Minh được xác định là một trong 4 KCN tập trung, hạt nhân
trong phát triển kinh tế vùng với diện tích lớn nhất 424,4 ha ( 2004) so với 3 KCN
còn lại: KCN Kim Hoa (200 ha), KCN Thanh Lâm ( 200 ha), KCN Tiền Phong (
25,99 ha); dự kiến 2010 lấp đầy 4050% diện tích, đến 2020 lấp đầy trên
8090% diện tích. Với các chính sách mềm dẻo như trên và sự chuẩn bị tốt về cơ
sở hạ tầng tính riêng KCN Quang Minh đến thời điểm 12/2005 có tới 248 doanh
nghiệp đăng kí hoạt động gồm nhiều thành phần tham gia: Doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn.
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phân bố vào các ngành chủ yếu sau:
Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng: CTCP đầu tư và xây dựng Hoàng
Kim, CTTNHH Hải Nam, chi nhánh công ty xây dựng 18 Licodi, CTCP Công
nhân số 1

Kinh doanh, thương mại: MeLinh Plaza, TNHH Đinh Lê, TNHH Bắc
Thăng Long II, CTTNHH Công nghiệp hương liệu và gia vị Bạch Cúc Miền Nam,
CTTNHH KANGAROO- Vĩnh Phúc, CTTNHH Dệt may Phương Linh
Các nhà máy chế biến : DNTN chế biến và đóng gói thuỷ hải sản xuất
khẩu, CTTNHH ASA- Vĩnh Phúc, CTTNHH Trung Thành

18


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Các nhà máy sản xuất công nghệ cao: TNHH đầu tư và sản xuất thương
mại Đại Long, CTCP Bắc Trung, CTCP công nghiệp Hà Nội, DNTN lắp ráp các
sản phẩm điện tử
Các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng: Công ty may BTM, Vitgament,
CTCP sợi dệt Vĩnh Phúc, CTTNHH Hoà Hưng, CTTNHH Khánh Chúc, CTCP
sản xuất thương mại và dịch vụ Thiên Hà
Trong giai đoạn đầu tạo cơ chế thu hút chủ yếu là công nghiệp tiêu dùng
xuất khẩu, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp có công nghệ sạch ít gây ô
nhiễm, công nghiệp sản xuất phụ tùng thiết bị điện tử, công nghiệp chế biến thức
ăn gia súc, vật liệu xây dựng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động như may
mặc và thêu ren. Giai đoạn sau ưu tiên thu hút các ngành công nghệ cao, các
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao.
3.2.2. Thực chất các nhà máy đã xây dựng xong và đi vào hoạt động
Tính đến 2004 KCN Quang Minh chính thức đi vào hoạt động với sự sản
xuất của một số nhà máy và vẫn đang tiếp tục hoàn thiện đến 2010. Trong tổng số
248 doanh nghiệp đăng kí trên có 98 doanh nghiệp đã đi vào sản xuất ( 39,5%
tổng số doanh nghiệp), cụ thể như sau:

- Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng: 35 doanh nghiệp.
- Kinh doanh và thương mại

: 13 doanh nghiệp.

- Công nghệ nhẹ

: 20 doanh nghiệp.

- Công nghệ cao

: 30 doanh nghiệp.

Trong đó:
Đối với các ngành công nghiệp nhẹ như:
Các nhà máy đóng gói thuỷ sản xuất khẩu, chế biến rau quả trong nước
xuất khẩu ở xa khu cung ứng nguồn nguyên liệu.

19


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

Các nhà máy sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, sản xuất sợi dệt, vải hoạt
động kém hiệu quả do không đủ sức cạnh tranh về mặt địa lí với các KCN Phố
Nối ở Hưng Yên trên đường trung chuyển giữa Hà Nội Hải Phòng, tận dụng lợi
thế trục đường 5, hay Hải Phòng vốn có cảng xuất khẩu. Mặt khác các công ty
may mặc dập khuôn mô hình các nhà máy may ở các KCN Miền Nam: Công

nhân làm việc theo hợp đồng trong vòng 6 tháng đến 1 năm do đó không phải
đóng bảo hiểm y tế, công nhân luôn trong tình trạng người học việc trong khi các
doanh nghiệp này giảm được một nguồn hao phí chi trả đáng kể hàng năm.
Nhìn chung các doanh nghiệp , nhà máy thuộc các ngành công nghiệp nhẹ
hoạt động cầm chừng, lương công nhân thấp ( 200.000300.000/tháng), không
đáp ứng nhu cầu hàng ngày, lượng công việc không nhiều, lao động chủ yếu
ngoại tỉnh, ít các công trình công cộng, nhà trẻ, chung cư phần lớn họ ở thuê nhà
dân do đó dễ phát sinh tệ nạn xã hội. Từ đây nảy sinh mâu thuẫn ngày càng lớn:
Nhà sản xuất ( muốn chi phí sản xuất thấp, lương công nhân rẻ) Người sản xuất
( muốn lương tối thiểu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt)- Người dân địa phương ( mong
muốn làm việc trong KCN).
Đối với ngành công nghệ cao: Sản xuất mạch in, lắp ráp linh kiện điện tử,
sản xuất Wafer trong công nghệ điện tử( chiếm 30,6% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động ) cũng rơi vào tình trạng tương tự. Các nhà máy này đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, công nghệ cao, thiết bị hiện đại, trình độ lao động cao. Bên cạnh đó
lại phải cạnh tranh với KCN Thăng Long ( Khu công nghệ cao do Nhật Bản đầu
tư); KCN Sài Đồng ( do Hàn Quốc đầu tư). Nếu phân tích giữa chi phí và lợi ích
thì một doanh nghiệp sau 5 năm không thu hồi lại vốn thì sẽ không tồn tại được.
Từ những nhận định trên, mặc dù KCN Quang Minh có số vốn đầu tư lớn
nhất, nộp ngân sách của KCN đứng thứ 2 trong các KCN huyện Mê Linh tiếp tục
phát triển các ngành công nghệ cao sẽ không đem lại những hiệu quả kinh tế như

20


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

mong đợi ban đầu của Đảng bộ Vĩnh Phúc. Vậy thì, kinh doanh- thương mại và

sản xuất vật liệu xây dựng phải chăng là hướng đi phát triển tốt nhất cho KCN
Quang Minh
Bảng 1: Tổng hợp các KCN tỉnh Vĩnh Phúc tính đến 31/01/2005
Số
STT

Tên KCN

dự
án

1

Diện

Vốn đầu tư

tích

( USD)

( ha)

Nộp ngân

Lao

sách (USD)

động


KCN Quang Minh
-Trong KCN

23 102.451.446

64,2694

6.159.220

6.488

-Ngoài KCN

5

55.712.000

11,425

2.117.740

854

2

Kim Hoa & Phúc Thắng

4


261.596.460

46,82

90.584.000

3446

3

KCN Khai Quang
-Trong KCN

25 105.863.000

62,988

6.720.576

7860

-Ngoài KCN

2

11.500.000

3,2

2.206.106


321

4

Khu vực Tiền Phong

1

3.300.000

11,32

365.820

100

5

KCN Bình Xuyên

1

500.000

0,9

100.000

100


6

CụmCN Hương Canh

3

23.385.513

11,1

595.260

1.281

7

Cụm CN Lai Sơn

2

4.731.100

2,9258

292.678

858

8


Các khu vực khác

5

49.898.000

88,2687

858

2.398

71 588.936.000

303,218

111.052.321

24.097

Tổng

Nguồn: Vĩnh Phúc dost.gov.vn
ảnh 1: Nhà máy xây dựng xong chưa đi vào hoạt động ( phụ lục)

21


Khoá luận tốt nghiệp


An Biên Thuỳ

3.3. ảnh hưởng hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất
trong KCN tới môi trường nước, môi trường không khí
Trong các KCN trên địa bàn thị xã Phúc Yên và huyện Mê Linh mới chỉ có
KCN Kim Hoa được thủ tướng Chính Phủ phê duyệt, còn KCN Quang Minh mới
chỉ được thủ tướng Chính Phủ đồng ý về chủ trương đầu tư xây dựng. Hầu hết các
nhà máy của KCN chưa có quy hoạch xây dựng hệ thống thu gom và xử lí nước
thải, khu xử lí nước thải mà chủ yếu các dự án đầu tư vào KCN này tự xây dựng
và lắp đặt hệ thống xử lí nước thải , khí thải và chất thải rắn tuỳ theo khả năng
dẫn đến quy mô lẻ tẻ, công tác quản lý và xử lí chất thải công nghiệp gặp nhiều
khó khăn. ( Nhà máy ống thép Việt Đức, công ty dệt may Lantian..) gây ô nhiễm
môi trường nước, môi trường không khí.
3.3.1. Hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường nước KCN Quang
Minh
3.3.1.1. Hiện trạng
Với việc quy hoạch lại diện tích cơ cấu đất quỹ đất thuỷ lợi của xã giảm
76,38 ha xuống còn 34,84 ha (2010). Hoạt động san lấp, xây dựng làm biến đổi
địa hình, địa mạo, thay đổi dòng chảy tự nhiên. Có hai hướng nước chảy cho
KCN Quang Minh:
Hướng thứ nhất: Thải ra sông Cà Lồ vào sông Đuống rồi nhập vào sông
Thái Bình.
Hướng thứ hai: Thải ra kênh T7 đến kênh Tây vào Đầm Và rồi chảy ra
sông Hồng ( phần lớn).
Theo kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp theo quyết định
số 24/QĐ-TNMT ngày 08/04/2005; quyết định số 57QĐ-TNMT ngày
07/07/2005; quyết định số 67/QĐ-TNMT ngày 12/08/2005 của giám đốc sở tài

22



Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

nguyên môi trường Vĩnh Phúc, nước thải KCN Quang Minh ở hầu hết các nhà
máy chỉ được xử lí sơ bộ sau đó thải trực tiếp ra đồng ruộng ( một số nhà máy
thôn Gia Trung, Chi Đông). Khi kiểm tra đột xuất 30 doanh nghiệp Quang Minh
thì hầu hết các doanh nghiệp khai thác nước không có giấy phép, xử phạt 4 doanh
nghiệp tổng số 30 triệu đồng, xử phạt 8 doanh nghiệp vượt quá tiêu chuẩn nước
cho phép với tổng số tiền phạt hơn 90 triệu đồng.
Theo quan sát thực tế của tôi nước thải từ một số nhà máy có màu sắc rất
khác nhau: Trắng ( nhà máy dệt), nâu đỏ, đỏ( nhà máy cao su) có mùi hôi thối
rất khó chịu. Bằng phương pháp kiểm tra bằng quỳ nước ở kênh Tây khu vực ấp
Tre này ngả sang màu kiềm.
ảnh 2: Bèo phát triển tự do trên mảnh ruộng không canh tác được ( phụ lục)
ảnh 3: Nước thải nhà máy có màu nâu đen ( phụ lục)
Bảng 2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước do sản xuất công
nghiệp của một số nhà máy KCN Quang Minh
Nguồn thải

Ngành nghề sản xuất

Chất gây ô nhiễm

Công ty chế biến và sản Chế biến các sản phẩm Cặn lơ lửng, chất hữu cơ
xuất sữa tươi Hà Nội

sữa


dễ phân huỷ sinh học,

Nhà máy chế biến hoa Quả khô, nước trái cây

BOD5 vi khuẩn gây

quả Hồng Lam

bệnh Coli form, chất

Nhà máy bia

Bia

hoạt động bề mặt

HeningerVN
TNHH Cao su

Sản phẩm cao su

Cụ thể qua phân tích mẫu nước các đầm, sông chứa nước thải KCN Quang
Minh như sau:

23


Khoá luận tốt nghiệp


An Biên Thuỳ

Bảng 3: Bảng phân tích một số thành phần trong nước tại sông Cà Lồ
( Cầu Xuân Phương), Đầm Và - Tiền Phong
Sông Cà Lồ,Cầu
Nội dung

Đầm Và, Tiền Phong

Xuân Phương

mg/l

mg/l
Mùi

TCVN 6982:
2001
mg/l

Hơi mùi

Hơi mùi

BOD5

8,0

21


30

COD

12,6

28,2

60

Pb

0,00196

0,00018

0,4

As

0,00732

0,0029

0,06

6000

9000


3000

Trung bình

Trung bình

Coliform
Đánh giá mức độ
ô nhiễm

Nguồn: Kết quả đánh giá của TT Địa môi trường và tổ chức lãnh thổ, 2006
Thấy rằng trong các chỉ tiêu đưa ra chỉ có chỉ tiêu Coliform bị vi phạm.
Nhưng cùng với lượng nước thải do sinh hoạt của hơn 18.000 nhân khẩu xã
Quang Minh và 3000 lao động ngoại tỉnh, nguồn chất thải rắn từ các nhà máy
chưa qua xử lí trong khi đó hệ thống cống rãnh chưa được hoàn thiện dẫn tới ô
nhiễm nước bề mặt lâu dần thẩm thấu gây ô nhiễm nước ngầm. Theo ông Nguyễn
Văn Vẫy, Phó chủ nhiệm HTX Gia Trung: Các thửa ruộng còn lại của bà con
hiện nay bị ô nhiễm nghiêm trọng do nguồn nước nhà máy thải ra, bà con đi cấy
về đều bị mẩn ngứa, nhà ai cũng có người bị viêm xoang, viêm mũi, nhiều mảnh
ruộng để bèo tự sinh sôi nảy nở do không canh tác được, đặc biệt: 100% hộ
dân ở đây vẫn dùng nước giếng khoan do các kênh nước đen không có chỗ thoát

24


Khoá luận tốt nghiệp

An Biên Thuỳ

đã thẩm thấu dưới các tầng đất, hiện một số giếng một số nơi đã bốc mùi.

(Nguồn nea.gov.vn)
Theo thống kê trạm y tế xã Quang Minh năm 2004:
Số người mắc các bệnh về da 2640 người ( 15% số dân xã), về đường tiêu
hoá 25- 32 người ( 20%).
Nhìn chung, nước thải do hoạt động bước đầu KCN vẫn nằm trong giới hạn
cho phép nhưng bắt đầu có dấu hiệu gây ô nhiễm môi trường. Vậy trong tương lai
thì sao?
3.3.1.2. Xu thế diễn biến môi trường nước tại KCN
Theo tính toán của các chuyên gia lượng nước thải công nghiệp bằng 80%
lượng nước cấp cho các KCN. Vào năm 2010 ước tính KCN Quang Minh cần
21180 m3 ( ngày/đêm), thải ra 16.944m3/ ngày đêm chiếm hơn 60% so với tổng
lượng nước thải ngày đêm của cả cụm công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Phúc
Yên- Mê Linh (27.705m3/ngày đêm) ( Theo nguồn tính toán của TT Địa môi
trường và tổ chức lãnh thổ, 2006).
Thành phần của nước thải công nghiệp rất đa dạng chủ yếu là các ion kim
loại nặng Al3+, Pb3+, As3+, Hg2+, hàm lượng BOD5, Coliform, CODCụ thể
chúng còn tuỳ thuộc vào từng ngành công nghiệp, ví dụ: Nước thải của một số
ngành cơ khí, mạ đồng , dệtthải thuỷ ngân, chì ,đồng, benzen, hay ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ sinh học nên các thông
số vượt 35 lần chỉ tiêu cho phép. Hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao, thậm
chí hàm lượng H2S đạt 89mg/l, là nơi nuôi dưỡng vi khuẩn tốt vì vậy tổng
Coliform có thể đạt 49200 NPM/100ml. Trong sản phẩm nước thải chứa rất nhiều
chất độc hại không được phép xuất hiện do vậy nếu không được xử lí triệt để

25


×