Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thực trạng và vai trò của dự trữ ngoại hối trong bình ổn tỷ giá ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.08 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI...........................................2
1.1. Khái niệm.................................................................................................................2
1.2. Vai trò của quản lý dự trữ ngoại hối.......................................................................3
1.3. Mục đích quản lý ngoại hối.....................................................................................3
1.4. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia........................................3
1.5. Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nước.....................................................................4
1.6. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tê...................................................................4
1.7. Cơ chế quản lý ngoại hối.........................................................................................4
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá..............................................................................................4
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá..........................................................................................4
1.8. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nước.....................................................5
1.9. Hoạt động mua bán ngoại hối.............................................................................5
5.1. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN............................................................6
II. THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TRONG BÌNH ỔN TỶ
GIÁ Ở VIỆT NAM.............................................................................................................7
1. Giai đoạn 1999-2006..................................................................................................7
2. Giai đoạn 2007-nay.................................................................................................10

1


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
1.1.

Khái niệm

Dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản bằng ngoại hối sẵn sàng sử dụng để can thiệp,
thể hiện trên bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (Theo IMF).
Uu tiên hàng đầu của dự trữ ngoại hối dành cho việc thực hiện chính sách tiền tệ
và chính sách tỷ giá, hạn chế tác động khủng hoảng tiền tệ (nếu có). Tại những nước áp


dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý, dự trữ ngoại hối được sử dụng để hạn chế sự biến
động của tỷ giá. Do vậy, công tác quản lý dự trữ ngoại hối thường được giao cho
NHTW là cơ quan hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thực hiện.
Theo Pháp lệnh Ngoại hố số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thì Ngoại hối bao gồm:
- Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty,
kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư
trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc
tế.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ quốc tế ngày càng mở
rộng thì bất cứ quốc gia nào không thể khép kín mọi hoạt động, không thể hoạt động
một cách đơn lẻ đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đòi
hỏi sự hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng giữa các quốc gia. Do vậy việc dự trữ ngoại
hối là một trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa chiến lược, có dự trữ ngoại hối ở
mức cần thiết là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

2


1.2.

Vai trò của quản lý dự trữ ngoại hối


DTNH Nhà nước biêu hiện là tài sản nợ đối với nền kinh tế và là tài sản chung
trên bảng cân đối tài sản của NHNN. Ở đó NHNN được giao sử dụng quỹ DTNH để
tiến hành mua bán trên thị trường ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
DTNH được sử dụng nhằm tài trợ cho sự mất cân bằng cán cân thanh toán, hoặc gián
tiếp tác động thông qua việc can thiệp trên thị trường ngoại hối giữ vai trò ngăn ngừa
những biến động trong nguồn thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, cũng như chu
chuyển quá lớn luồng vốn đối với một quốc gia.
Có DTNH là một cơ sở cho việc phát hành đảm bảo cho mối tương quan giữa
tiền – hàng trong nước. Nhà nước có thể chủ động sử dụng ngoại hối như là một lực
lượng để can thiệp, điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu, theo kế hoạch. Đối
với những nước mà đồng tiền không được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lược
lượng để can thiệp thị trường, nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ.
DTNH có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nên được nhà nước tiến
hành quản lý và NHNN là cơ quan được Nhà nước giao cho thực hiện nhiệm vụ này.
Điều đó thể hiện trong pháp lệnh NHNN năm 1990 (điều 30), luật NHNN năm 1997
(điều 38)
Với tư cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền, xây dựng và thực thi chính
sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, NHNN, đã tiến hành quản lý dự
trữ ngoại, cụ thể là áp dụng các chính sách, biện pháp tác động vào quá trình thu nhập,
xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu nhất
định.

1.3.

Mục đích quản lý ngoại hối

1.4.

Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia


Như đã nói ở trên, NHNN trực tiếp điều hành và quản lý DTNH nhằm mục đích
ngăn ngừa ngắn hạn quá hạn về tỷ giá, do hậu quả của một số biến động trên thị trường.
Vì vậy mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để đảm bảo cho một quốc gia luôn
luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết
những dao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn. Đồng thời sử dụng chính sách
ngoại hối như một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua

3


bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết, nhằm ổn định giá trị
đối ngoại của đồng tiền
1.5.

Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nước

Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối nhà
nước nhưng không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu tư
phát triển kinh tế, luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ
trên thị trường quốc tê. Vì thế NHNN cần phải mua, bán, chuyển đổi để phát triển,
chống thất thoát, xói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nước, bảo vệ độc lập chủ quyền
về tiền tệ
1.6.

Cải thiện cán cân thanh toán quốc tê

Cán cân thanh toán quốc tê thể hiện thu – chi của một nước với nước ngoài. Khi
cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến khả
năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu cầu. Ngược lại, khi cán cân thanh toán quốc tế

bội chi, tăng lượng ngoại tệ chạy ra nước ngoài dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cao hơn khả
năng cung ứng.
Vì thế mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho một quốc gia luôn
luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết
những giao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn.

1.7.

Cơ chế quản lý ngoại hối.
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá

Điều này có nghĩa là ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trường, cân bằng
ngoại hối do thị trường quyết định mà không có sự can thiệp của Nhà nước, do vậy tỷ
giá – giá cả ngoại hối phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trường. Tỷ giá thả nổi
dẫn đến lãi suất, luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị trường chi phối
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá.
-

Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn:
4


Theo cơ chế này nhà nước độc quyền ngoại thương và độc quyền ngoại hối. Nhà
nước thực hiện các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả các hoạt động
ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nước quyết định mà tất cả các giao dịch ngoại
hối phải chấp hành, các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị
lỗ do tỷ giá sẽ được nhà nước cấp bù, ngược lại nếu lãi thì nộp cho Nhà nước. Cơ chế
này thích hợp với nền kinh tế tập trung.
- Cơ chế quản lý tỷ giá có điều tiết:
Cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nước có thể áp đặt khống chế được thị trường,

ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác được nguồn vốn bên trong. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây
khó khăn cho nền kinh tế. Để khắc phục sự áp đặt, nhà nước đã tiến hành điều tiết
nhưng đã gắn với thị trường, nhà nước tiến hành kiểm soát một mức độ nhất định để
nhằm phát huy tính tích cực của thị trường, hạn chế nhược điểm do thị trường gây ra,
tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước phát triển và ổn định, ngăn chặn ảnh hưởng từ
bên ngoài.

1.8.

Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nước

1.9.

Hoạt động mua bán ngoại hối

NHNN tham gia vào hoạt động mua, bán ngoại hối với tư cách là người can
thiệp, giám sát, điều tiết nhưng đồng thời cũng là người mua, bán cuối cùng. Thông qua
việc mua bán, NHNN thực hiện giám sát và điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính
sách tiền tệ, đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định
hoặc phối hợp với các NHNN các nước khác củng cố mua đồng tiền hay đồng tiền khác
để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho mình.
- Mua bán trên thị trường trong nước
NHNN tiến hành mua bán với các ngân hàng thương mại tại hội sở trung ương
mà không trực tiếp mua – bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối
đoái do NHNN công bố.
Ở đây, NHNN sử dụng một phần dự trữ để bán cho các ngân hàng thương mại
và mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại đưa vào dự trữ. Thông qua việc mua,
bán NHNN thực hiện cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt khỏi lưu thông, trên cơ sở đó ổn
định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ.

- Mua bán trên thị trường Quốc tế
5


Với nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối, NHNN thực hiện mua bán trên thị
trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối. NHNN phải tính toán
gửi ngoại hối ở nước nào có lợi mà vẫn đảm bảo an toàn, nghiên cứu lãi suất thực tế và
xu hướng tăng lên của lãi suất để kinh doanh có lãi. Qua mua, bán ngoại hối có chênh
lệch giá thì phần chênh lệch đó hình thành lợi nhuận của Ngân hàng.
NHNN thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền NHNN.
Nghiệp vụ này ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Như vậy
NHNN thông qua mua bán ngoại tệ có thể can thiệp nhằm đạt được tỷ giá mong muốn.
5.1.

Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN

NHNN thực hiện các hoạt động ngoại hối khác như:
- Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng
cách đưa các quy chế gia nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ
giá mua bán ngoại tệ trên thị trường…
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành luật về quản lý ngoại hối. NHNN được giao nhiệm vụ ban hành các thông tư
hướng dẫn cụ thể để phục vụ cho việc quản lý của mình được thống nhất.
- Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. Dựa vào luật pháp và điều
kiện cụ thể trong từng thời gian, NHNN đưa ra các quy định cần thiết để cấp giấy
phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối.
- Kiểm tra giám sát việc xuất, nhập khẩu ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Biên lập cán cân thanh toán.

6



II. THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
TRONG BÌNH ỔN TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM
Hiện nay, nước ta đang áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý, NHTW
trực tiếp quản lý dự trữ ngoại hối và điều chỉnh tỷ giá. Việt Nam hiện nay áp dụng cách
tính tỷ giá hối đoái ngược, tức là bao nhiêu đồng Việt Nam đổi lấy được một đồng
ngoại tệ mạnh. Các ngoại tệ mạnh được dự trữ trong kho dự trữ ngoại hối của nước ta
như: USD, EUR, GBP, JPY, CHF,...Trong đó, USD là đồng tiền chung quy đổi phục vụ
cho hầu hết các hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế.
Sau đây chúng ta sẽ đi xem xét thực trạng dự trữ ngoại hối và vai trò của nó
trong bình ổn tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 1999 đến nay (tập trung từ 2007-nay).

1. Giai đoạn 1999-2006
Đây là thời kỳ từ sau cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực đến trước khi
Việt Nam gia nhập WTO. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, Chính phủ
đã có những điều chỉnh có tính chủ động hơn để chống đỡ tác động của cuộc khủng
hoảng và khắc phục tình trạng đánh giá cao VND.
Ngày 26/2/1999, tỷ giá hối đoái chính thức được Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
công bố hàng ngày, được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân mua bán thực tế trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đó. Đây là một sự
thay đổi về cơ chế quản lý, điều hành tỷ giá cho phù hợp với quy luật thị trường vì tỷ
giá chính thức theo cách xác định mới có “căn cứ” là mức tỷ giá bình quân thực tế của
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, một thị trường chiếm đến khoảng 90% lượng ngoại
tệ giao dịch trên thị trường. Như vậy tỷ giá của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ
sở giao dịch trên thị trường và phản ánh tương đối khách quan sức mua của đồng Việt
Nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh
doanh đồng thời vẫn đảm bảo được vai trò kiểm soát của Nhà nước.
Với cơ chế điều hành tỷ giá trước đây, khả năng cung ứng ngoại tệ của NHNN
cũng như các NHTM thấp nên nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng thường

7


xuyên không được đáp ứng. Điều này đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp khi phải
đối mặt với các nhu cầu thanh toán đến hạn. Còn với cơ chế điều hành tỷ giá mới thì tỷ
giá đã được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu. Với cơ chế này, để giữ tỷ giá ổn định
hoặc điều chỉnh tỷ giá theo mục tiêu nào đó, NHNN chỉ việc điều chỉnh cung hoặc cầu
bằng cách bán ngoại tệ ra hoặc mua ngoại tệ vào.
Bảng 1 sau đây tổng hợp về tỷ giá hối đoái thời kỳ 1999-2006:

Bảng 1. Tỷ giá hối đoán thời kỳ 1999-2006
Năm

Tháng 1

Tháng 6

Tháng 12

Bình quân

1999

13885

13916

14019

13940


2000

14037

14086

14507

14159

2001

14510

14746

15050

14796

2002

15065

15247

15366

15235


2003

15391

15484

15602

15492

2004

15603

15695

15717

15672

2005

15750

15818

15863

15809


2006

15902

15996

16055

15984

Nguồn: IMF, NHNN, Tổng Cục Thống kê
Từ khi NHNN chấm dứt tỷ giá chính thức và giảm biên độ giao động tỷ giá
xuống còn 0,1% đã góp phần ổn định tỷ giá trên thị trường chính thức và thị trường tự
do, tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động sôi nổi. Năm 1999 tỷ
giá giữa đồng VN và USD khá ổn định, tăng 1%; năm 2000 tăng 3,45%; năm 2001 tăng
3,9%; năm 2002 tăng 1,97%; năm 2003 tăng khoảng 1%. Sự ổn định của của đồng Việt
Nam so với đồng đô la Mỹ, kết hợp với cơ chế lãi suất tự do ổn định, dự trữ ngoại hối
tiếp tục tăng từ 2.711 tỷ USD năm 1999 lên 3.692 tỷ USD năm 2002 (tăng 36,19%),

8


Tình hình cán cân tài khoản vãng lai được cải thiện từ thâm hụt 3,9% năm 1998 sang
thặng dư 2.6% năm 1999 và 2.1% năm 2000.

Bảng 2. Dự trữ ngoại tệ và cán cân tài khoản vãng lai 1999-2002
1999

2000


2001

2002

Dự trữ ngoại tệ kể cả vàng (tỷ USD)

2.711

3.030

3.387

3.692

Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP)

2.6

2.1

1.5

-1.9

Nguồn: IMF, NHNN, Tổng Cục Thống kê
Ngày 13/12/2005, Pháp lệnh Ngoại hối được ban hành. Theo đó, cán cân vãng
lai của Việt Nam đã hoàn toàn được tự do hoá, các giao dịch vốn từng bước được tự do
hoá. Do các giao dịch vốn đã tương đối được tự do hoá nên NHTW cần phải mua ngoại
tệ cho dự trữ ngoại hối khi các luồng vốn đổ vào Việt Nam để duy trì sức cạnh tranh

của hàng xuất khẩu và phải bán ra khi đến hạn trả nợ hay có hiện tượng đảo chiều của
các luồng vốn ngắn hạn của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối cũng phải gia tăng để đảm bảo can thiệp khi có hiện
tượng rút ngoại tệ ồ ạt từ các NHTM.
Việc hội nhập kinh tế toàn cầu đi đôi với chính sách tự do hoá vãng lai, từng
bước nới lỏng giao dịch vốn, một mặt, đem lại những thuận lợi như thúc đẩy hoạt động
đầu tư trong nước, nâng cao mức tăng trưởng kinh tế, cải thiện mức sống của người
dân, mặt khác, cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hiện nay, cán cân thương mại
thường xuyên thâm hụt, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là đầu tư gián tiếp
chưa thực sự bền vững nên thị trường ngoại hối cũng tạo nên sự bất ổn định về cung
cầu ngoại tệ trên thị trường. Thực tế cho thấy, nhiều nước tự do hoá tài khoản vốn quá
nhanh đã phải đối mặt với khủng hoảng tài chính nặng nề khi có hiện tượng chuyển vốn
đột ngột ra nước ngoài với khối lượng lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. Với các nước
tự do hoá tài khoản vốn, thường thì NHTW phải can thiệp mua ngoại tệ tăng dự trữ đi
9


đôi với việc thực hiện các nghiệp vụ của thị trường mở để hút bớt lượng tiền đã bơm
vào lưu thông để vừa duy trì khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu và kiềm chế nguy
cơ lạm phát khi luồng vốn đổ vào với khối lượng lớn. Bên cạnh đó, NHTW cũng phải
sẵn sàng bán ngoại tệ ra để can thiệp khi có sự rút vốn ồ ạt của các nhà đầu tư để ổn
định thị trường ngoại hối. Để làm được điều này, NHTW các nước phải dự trữ một
lượng ngoại tệ không nhỏ ngoài mức đủ để đáp ứng các nhu cầu nhập khẩu theo thông
lệ quốc tế.

2. Giai đoạn 2007-nay
Tháng 11/2006, Việt Nam đã được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Đây là một sự kiện này có ý nghĩa đặc biệt. Gia nhập WTO mang đến cho Việt
Nam những cơ hội và thách thức mới khi hội nhập kinh tế quốc tế. Trước những cơ hội
và thách thức đó, lựa chọn những bước đi đúng đắn và phù hợp trong cơ chế điều hành

tỷ giá là điều trăn trở của các nhà hoạch định chính sách.
Đầu năm 2007, đã có những biến động trong chính sách điều hành tỷ giá của
Ngân hàng Nhà nước. NHNN đã nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ từ + 0,25% lên +0,5%
so với tỷ giá liên ngân hàng. Việc điều chỉnh này được cho là mở đường cho sự giảm
giá của VND so với USD. Cùng lúc, NHNN cũng đã mua ngoại tệ của các NHTM
nhằm giảm bớt tình trạng thừa USD trên thị trường.
Đến cuối năm 2007, Ngân hàng Nhà nước nhằm kiểm soát lạm phát trong năm
2008 đã quyết định nới rộng biên độ tỷ giá VND/USD từ +/ -0,5% lên +/-0,75% ngay
trong những ngày cuối năm (ngày 24/12/2007) nhằm tăng khả năng thanh khoản cho thị
trường và tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt
Nam ngày càng lớn, tạo điều kiện cho dòng vốn ra và vào nhịp nhàng hơn. Việc mở
rộng biên độ lần này nằm trong chủ trương tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam thích
nghi với mức độ mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới. Cơ chế tỷ giá ngày càng linh
hoạt hơn đòi hỏi các ngân hàng và thành viên tham gia thị trường ngoại hối nâng cao
khả năng phòng ngừa rủi ro về biến động tỷ giá để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nhiều ngân hàng thương mại nhận định việc nới rộng biên độ tỷ giá giúp các
ngân hàng chủ động hơn trong việc đưa ra một tỷ giá linh hoạt hằng ngày.
10


Tình trạng thiếu tiền đồng và thừa USD vẫn diễn ra trên thị trường, kéo dài đến
những ngày đầu năm 2008, khiến tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng liên tục được điều
chỉnh giảm sâu. Để giảm bớt áp lực cho các ngân hàng trong bối cảnh cung ngoại tệ
thừa, có điều kiện ấn định tỷ giá theo cung cầu vốn thực tế, ngày 07/3/2008 NHNN đã
mở thêm biên độ tỷ giá thêm một khoảng là +/- 0,25% so với mức +/-0,75% trước đây,
tức là cho phép các ngân hàng được tự đưa ra tỷ giá trong "phạm vi cho phép" là +/-1%
so với tỷ giá chính thức liên ngân hàng. Ngày 26/6/2008 NHNN ban hành quyết định số
1346 mở rộng biên độ lên +2% và ngày 6/11/2008 NHNN tiếp tục ban hành quyết định
số 2635 mở rộng biên độ lên + 3%. Đây là lần thứ tư liên tiếp Ngân hàng Nhà nước mở
rộng biên độ tỷ giá kể từ đầu năm 2008; một khoảng thời gian ngắn chưa từng có trong

lịch sử.
Nhờ chính sách tỷ giá linh hoạt cùng với các chính sách hỗ trợ khác, nền kinh tế
đã có những bước ổn định trong tình hình kinh tế thế giới đang còn gặp nhiều khó khăn.
Kim ngạch xuất khẩu cũng được gia tăng thêm, quỹ dự trữ ngoại hối ngày càng được
tăng cường, tỷ giá ổn định. Tính đến cuối năm 2008 dự trữ ngoại tệ đạt 22,4 tỷ USD.
Sự ổn định tỷ giá làm cho tâm lý găm giữ USD giảm dần, thậm chí còn có sự dịch
chuyển USD sang VND ở trong nước. Bên cạnh đó, xuất khẩu được thúc đẩy và nhập
khẩu vẫn có lợi, nhất là trong điều kiện nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu ở mức độ
lớn.

Bảng 3. Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam 2006-2009
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

Tốc độ tăng GDP (%)

8.2

8.5

6.23

5.32


Lạm phát (%)

6.6

12.7

19.89

6.88

FDI (tỷ USD)

10.2

21.3

64.01

21.48

Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD)

11.5

21.9

22.4

Nguồn: Tổng Cục Thống kê, tổng hợp từ Internet


11


Kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định ở mức cao, tỷ giá giảm, đồng Việt Nam
có xu hướng lên giá đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn FDI vào
Việt Nam trong giai đoạn nay liên tiếp đạt những kỷ lục. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam (FDI) năm 2007 đạt mức kỷ lục 21,3 tỷ USD năm 2008 đạt mức 64,01 tỷ
USD vượt xa mốc 21,3 tỷ USD của cả năm 2007. Dự trữ ngoại tệ năm 2008 đạt 22,4 tỷ
USD đạt hơn 20 tuần nhập khẩu. Năm 2008 cũng là lần đầu tiên lãnh đạo của NHNN
công bố mức dự trữ ngoại tế trước đông đảo các phương tiện truyền thông (trước nay
đây vẫn là thông tin được giữ kín). Tuy nhiên cán cân thương mại và cán cân tài khoản
vãng lai thâm hụt và mức lạm phát tương đối lớn.
Một trong những nguyên nhân chính khiến lạm phát năm 2007 là lạm phát 2 chữ
số là do lúng túng trong điều hành chính sách tiền tệ. Dòng vốn nước ngoài vào với quy
mô lớn cũng gây ra một số ảnh hưởng bất lợi. NHTW can thiệp trên thị trường ngoại
hối (mua vào) để tránh áp lực tăng giá nội tệ khi luồng vốn vào nhiều. Kết quả là dự trữ
ngoại hối gia tăng và tăng tổng phương tiện thanh toán, gây sức ép lạm phát. Mặc dù đã
tiến hành can thiệp trung hoà qua kênh nghiệp vụ thị trường mở và dự trữ bắt buộc,
tổng phương tiện thanh toán vẫn tăng mạnh ở Việt Nam. Dòng vốn vào tăng đột biến
trong năm 2007 đã khiến NHNN phải tung ra 105 nghìn tỉ đồng để mua vào 6,5 tỉ USD
làm dự trữ ngoại tệ, sau đó lại tung thêm 40 nghìn tỉ đồng để mua thêm 2,5 tỉ USD.
Như vậy, tổng số tiền tung ra mua 9 tỉ USD là 145 nghìn tỉ đồng. Thông qua nghiệp vụ
can thiệp trung hoà, NHNN thu hồi về 90 nghìn tỉ đồng, như vậy, số tiền phát hành
thêm cho thị trường để mua ngoại tệ là 55 nghìn tỉ đồng, tăng 34,6% so với cuối năm
2006 (55 nghìn tỉ đồng/159 nghìn tỉ đồng). Điều này đã gây sức ép tăng lạm phát, khiến
tỉ lệ lạm phát 2007 tăng lên hai con số sau một thời gian dài được kiềm giữ ở một chữ
số.
Dòng vốn vào nhiều đồng thời tạo áp lực tăng giá nội tệ, tăng thâm hụt cán cân
thương mại, tỉ giá hối đoái danh nghĩa giảm. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2007,

VND đã giảm giá danh nghĩa khoảng 14% so với USD do Chính phủ tiếp tục thực hiện
chính sách tỷ giá theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Chính sách
này mặc dù có thể thúc đẩy xuất khẩu nhưng đồng thời lại góp phần “nhập khẩu lạm
phát“ vào Việt Nam. Lí do là sản xuất tại Việt Nam hiện nay phụ thuộc rất lớn vào các
nguyên vật liệu nhập khẩu như xăng dầu, xi măng, sắt thép, máy móc…Sự mất giá của
12


USD hay nói cách khác là sự tăng giá của các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu cho sản
xuất tính bằng VND là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí đầu vào của sản xuất trong
nước tăng, kéo theo giá cả hàng hóa tăng theo. Chi phí đầu vào trong sản xuất tăng cao,
lượng cung tiền lớn do vậy lạm phát phi mã là không tránh khỏi.
Để chính sách tỷ giá hỗ trợ tích cực cho chính sách tiền tệ đạt được mục tiêu
kiềm chế lạm phát trong trung hạn, thì phải từng bước tạo ra sự linh hoạt hơn trong cơ
chế điều hành tỷ giá. Chính sách tỷ giá của chúng ta được xem là khá linh hoạt, dựa
trên tín hiệu thị trường và hướng đến ổn định. Mặc dù cán cân thương mại thường
xuyên khiếm hụt, chúng ta có được một tài khoản vốn thặng dư thường xuyên và dự trữ
ngoại tệ quốc gia vẫn tăng vừa phải. Tỷ giá chính thức của đồng bạc Việt Nam trong
tương quan với đồng USD được ấn định gần sát với giá của nó trên thị trường tự do.
Trong trường hợp cần thiết, khi có một vài biến động nhỏ, Ngân hàng Nhà nước chỉ cần
nói rộng biên độ cho phép là các ngân hàng thương mại có thể lỏng tay giao dịch mua
bán bình thường ngoại tệ với khách hàng. Cũng đã có lúc, như trong năm 2007, tỷ giá
USD trên thị trường tự do còn thấp hơn trong hệ thống ngân hàng, khi nguồn cung USD
tăng vọt do đầu tư gián tiếp từ nước ngoài gia tăng và hệ thống ngân hàng không đủ
lượng tiền đồng để mua USD.
Một chính sách tỷ giá phù hợp phải thực tế, được điều chỉnh theo tín hiệu của
thị trường và hướng về lợi ích toàn cục của nền kinh tế đất nước. Tỷ giá ngoại tệ chỉ có
thể ổn định khi cung cầu ngoại tệ ổn định. Chính nhờ thực thi kiên trì chính sách ưu đãi
xuất khẩu và kiềm chế nhập khẩu trong nhiều thập niên mà cho đến nay, Trung quốc trở
thành nước có dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới và vẫn đang cố kiềm giữ giá trị đồng

nhân dân tệ ở mức thấp. Chúng ta hiện nay chưa thể áp dụng chế độ giá thả nổi. Trong
điều kiện neo tỷ giá, điều chỉnh giá tiền đồng Việt Nam phù hợp tín hiệu của thị trường
với một liều lượng đúng mức là điều cần xem xét để giải tỏa những áp lực căng thăng
không đáng có trên thị trường tiền tệ hiện nay đưa nó về một trạng thái cân bằng mới,
ổn định hơn. Những biện pháp cần thiết về lãi suất tiền đồng cũng cần được triển khai
đồng bộ như một biện pháp vừa hỗ trợ cho chính sách tỷ giá, vừa chủ động hướng đến
mục tiêu kiểm soát hiện tượng lạm phát.

13


KẾT LUẬN
Dự trữ ngoại hối có vai trò quan trọng trong việc can thiệp thị trường ngoại hối
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Việc duy trì một mức dự trữ
ngoại hối vừa đủ là cần thiết nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ, hạn chế sự biến động quá
mức của tỷ giá hối đoái, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế, chống đỡ khủng
hoảng kinh tế và tài chính. Điều này là phù hợp đối với mọi nền kinh tế, nhưng sẽ đặc
biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát triển bắt đầu thực hiện mở cửa, tự
do hoá các giao dịch vốn quốc tế.
Thị trường hối đoái Việt Nam vốn thiếu các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá,
các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến động, việc điều hành chính sách tiền
tệ theo những mục tiêu kinh tế lớn thường gặp nhiều trở ngại. Vì vậy hoạt động quản lý
ngoại hối nói riêng và các chính sách tiền tệ nói chung phải được phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ nhằm tác động có hiệu quả từ nhiều góc độ, góp phần ổn định đồng nội tệ.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.worldbank.org

2. www.mof.gov.vn
3. www.gso.gov.vn
4. www.sbv.gov.vn
5. www.vietbao.com
6. www.vneconomy.vn
7. www.vietnamnet.vn
8. Các tài liệu khác trên Internet.

15



×