Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tài liệu thiết kế vải và dây chuyền công nghệ dệt thoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.03 KB, 60 trang )

THIẾT KẾ VẢI

DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ
DỆT THOI


PHẦN 1: THIẾT KẾ VẢI DỆT THOI
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU THUẬT NGỮ:
-

-

Vải là sản phẩm của ngành dệt nói chung, có dạng tấm hoặc
dạng ống, làm nên từ xơ hoặc từ sợi.
Vải dệt thoi là loại vải do hai loại hệ thống sợi nói chung đan
thẳng góc với nhau tạo nên. Hệ thống sợi nằm dọc theo chiều
dài tấm vải gọi là sợi dọc (canh) và hệ thống sợi nằm theo
chiều ngang tấm vải gọi là sợi ngang (chỉ).
Rappo kiểu dệt (R) là một chu kỳ kiểu dệt được lặp đi lặp
lại nhiều lần trên vải.
Rappo dọc (Rd) là số sợi dọc có trong một rappo kiểu dệt.
Rappo ngang (Rn) là số sợi ngang có trong một rappo kiểu
dệt.

1.2. PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN KIỂU DỆT TRÊN GIẤY:
1.2.1. Phương pháp dùng ô vuông trên giấy kẻ ô:
Dùng ô vuông trên giấy kẻ ô là phương pháp biểu diễn kiểu
dệt phổ biến hiện nay. Người ta dùng giấy kẻ ô với các quy ước
sau (Hình 1.1).



sd = 3
sn = 4

Hình 1.1. Biểu diễn kiểu dệt bằng các ô vuông trên giấy
kẻ ô
Các cột thẳng đứng thể hiện các sợi dọc, các hàng nằm
ngang thể hiện các sợi ngang. Các ô là nơi giao nhau giữa sợi
dọc và sợi ngang, được gọi là điểm nổi, trong đó điểm nổi dọc


là nơi sợi dọc đan trên sợi ngang được quy ước tô màu hoặc
đánh dấu, còn các điểm nổi ngang là nơi sợi ngang đan trên
sợi dọc được quy ước để trống. Nếu chọn một điểm nổi dọc nào
đó làm điểm nổi gốc, khoảng cách từ nó đến một điểm nổi dọc
khác trên sợi nằm kề bên tính bằng đơn vị ô, được gọi là bước
chuyển s.
Nếu sợi nằm kề được xét là sợi dọc, ta có bước chuyển
dọc sd, nếu sợi nằm kề được xét là sợi ngang, ta có bước
chuyển ngang sn.
Trong phương pháp này, tuy các cột và các hàng không thể
hiện rõ sợi dọc và sợi ngang, nhưng hình vẽ biểu diễn kiểu dệt
thông qua tập hợp các điểm nổi giúp ta hình dung khá rõ những
hình hoa trên bề mặt vải sẽ được dệt. Các hình hoa biểu diễn
trên giấy còn có khả năng thể hiện khá trung thực các hình hoa
dệt trên vài do tính chất đồng dạng của chúng nếu ta chọn giấy
kẻ ô có kích thước của ô tỷ lệ với mật độ của vải:
Trong đó:
nổi dọc là nơi sợi dọc đan trên sợi ngang được quy ước tô màu
hoặc đánh dấu, còn các điểm nổi ngang là nơi sợi ngang đan

trên sợi dọc được quy ước để trống. Nếu chọn một điểm nổi dọc
nào đó làm điểm nổi gốc, khoảng cách từ nó đến một điểm nổi
dọc khác trên sợi nằm kề bên tính bằng đơn vị ô, được gọi là
bước chuyển s.
Nếu sợi nằm kề được xét là sợi dọc, ta có bước chuyển
dọc sd, nếu sợi nằm kề được xét là sợi ngang, ta có bước
chuyển ngang sn.
Trong phương pháp này, tuy các cột và các hàng không thể
hiện rõ sợi dọc và sợi ngang, nhưng hình vẽ biểu diễn kiểu dệt
thông qua tập hợp các điểm nổi giúp ta hình dung khá rõ những
hình hoa trên bề mặt vải sẽ được dệt. Các hình hoa biểu diễn
trên giấy còn có khả năng thể hiện khá trung thực các hình hoa
dệt trên vài do tính chất đồng dạng của chúng nếu ta chọn giấy
kẻ ô có kích thước của ô tỷ lệ với mật độ của vải:
Trong đó:


x, y: kích thước ngang và dọc của ô
Pd, Pn: mật độ dọc và ngang của vải hoàn tất
Phương pháp dùng ô vuông còn được áp dụng để biểu diễn
hình vẽ mắc máy.
1.2.2. Phương pháp dùng đường thẳng trên giấy kẻ ô:
Phương pháp này có lẽ có trước phương pháp trên, nhưng
sử dụng nó không được thuận tiện cho lắm. Trong phương pháp
này, người ta quy ước (Hình 1.2).

Hình 1.2. Biểu diễn kiểu dệt bằng đường thẳng trên giấy
kẻ ô
Các đường thẳng đứng thể hiện các sợi dọc, các đường nằm
ngang thể hiện các sợi ngang. Điểm giao nhau giữa hai hệ

dường thẳng là các điểm nổi, trong đó điểm nổi dọc được đánh
dấu “x”.
Ngược lại với phương pháp trên, phương pháp dùng đường
thẳng tuy thể hiện rõ sợi dọc và sợi ngang, nhưng qua tập hợp
các điểm nổi dọc và điểm nổi ngang, ta khó hình dung được các
hình hoa trên bề mặt vải sẽ có được sau khi dệt.
Phương pháp dùng đường thẳng cũng được áp dụng để biểu
diễn hình vẽ mắc máy.
1.3. HÌNH VẼ MẮC MÁY:
Hình vẽ mắc máy thể hiện các điều kiện công nghệ dệt ra
vải trên máy dệt và người ta dùng nó để hướng dẫn công nhân


xâu sợi dọc qua go, lược và lắp cam nâng go hoặc cắm chốt cho
xích điều go.
Hình vẽ mắc máy ba gồm 03 (hoặc 04) yếu tố, đó là rappo
kiểu dệt, bảng mắc go và bảng điều go (yếu tố thứ 4 là cách
luồn sợi dọc qua khe lược). Hình vẽ mắc máy được biểu diễn
một cách khái quát trên hình 1.3.

Hình 1.3. Sơ đồ khái quát hình vẽ mắc máy để dệt vải
trên máy dệt
Trong đó:
A là yếu tố thứ nhất biểu diễn rappo chung của kiểu dệt
nền và kiểu dệt biên của vải. Rappo ngang của kiểu dệt chung
bằng bội số chung nhỏ nhất của rappo ngang của kiểu dệt nền
và rappo ngang của kiểu dệt biên. Sợi dọc trong rappo được
quy ước đánh số thứ tự từ trái sang phải, còn sợi ngang được
đánh số thứ tự từ dưới lên trên.
B là yếu tố thứ hai biểu diễn thứ tự xâu sợi dọc qua các

khung go. Khung go được ước đánh số thứ tự từ trên xuống dưới
(hay từ sau ra trước máy dệt).


C là yếu tố thứ ba biểu diễn các loại miệng vải hay thứ tự nâng
go để tạo miệng vải. Để phù hợp với vị trí của bộ điều go nằm 2
ở bên phải hay bên trái máy dệt, thì bảng điều go cũng sẽ được
vẽ bên phải hay bên trái hình vẽ mắc máy.

Để biểu diễn cụ thể hình vẽ mắc máy, có thể dùng ô vuông
hoặc đường thẳng như Hình 1.4.
1

1

2

2

3

3

4

1 2

1 2

4


1
2

1 2 3 4

1 2 3 4


Hình 1.4. Hình vẽ mắc máy biểu diễn bằng
b) Đường thẳng

a) Ô vuông;

1.3.1. Biết rappo kiểu dệt A và bảng mắc go B, hãy lập
bảng 1điều go C:
2
3
4
1 2 3 4 5 6 7 8

8
7
6
5
4
3
2
1


1 2 3

4 5 6 7 8

Hình 1.5. Cho trước hình vẽ kiểu dệt và bảng mắc go, tìm
bảng điều go
1.3.1.1. Lần lượt xét các sợi dọc: Ở hình vẽ kiểu dệt, xem
trong các lần mở miệng vải nào cần nâng khung go tương ứng
lên để tạo điểm nổi dọc cho mặt vải. Vậy ở bảng điều go, ta sẽ
đánh dấu “x” vào các ô giao nhau giữa hàng ngang và các cột
dọc tương ứng.
1.3.1.2. Lần lượt xét các sợi ngang: Ở hình vẽ kiểu dệt,
xem trong các lần mở miệng vải tương ứng, cần nâng khung go
1
nào lên để tạo2 điểm nổi dọc trên các sợi ngang đó. Vậy ở bảng
điều go, ta sẽ đánh
dấu “x” vào các ô giao nhau giữa cột dọc và
3
4
các hàng ngang tương ứng.
5
1 2 3 4 5 6 7 8
6
1.3.2. Biết bảng
điều go C và bảng
78
hình vẽ kiểu dệt
A:
87
6

5
14 2 3 4 5 6 7 8
3
2
1

mắc go B, xác định


Hình 1.6. Cho trước bảng điều go và bảng mắc go, tìm
hình vẽ kiểu dệt
Trước hết, cần xác định rappo của kiểu dệt. Rappo dọc bằng
số cột dọc gióng từ bảng mắc go xuống, còn rappo ngang bằng
số cột trên bảng điều go.
Để xác định điểm nổi dọc trên hình vẽ kiểu dệt, ta cũng có
thể lần lượt xét từng sợi dọc hoặc từng sợi ngang giống như bài
toán trên.
1.3.3. Biết bảng điều go C và hình vẽ kiểu dệt A, tìm
bảng mắc go B: 1
2
3
4
5
6

6
5
4
3
2

1

1 2 3 4 5 6

1 2 3 4 5 6


Hình 1.7. Cho trước hình vẽ kiểu dệt và bảng điều go,
tìm bảng mắc go
Đối với loại bài toán này, chỉ có một cách giải quyết duy
nhất đó là xét từng sợi dọc, đối chiếu các điểm nổi dọc tương
ứng với lần mở miệngv ải trên khung go nào thì đánhd ấu luồn
go vào khung go đó.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP MẮC GO:
1.4.1. Mắc liên tiếp: Rd = k = r
k=4
r=4
a)

b)

Hình 1.8. Kiểu mắc go liên tiếp
Đối với kiểu mắc này, sợi dọc được luồn liên tiếp từ khung
go này đến khung go khác theo thứ tự có thể là từ sau ra trước
(Hình 1.8a) hoặc từ trước ra sau (Hình 1.8b) xét theo vị trí
khung go trên máy dệt. Số khung go đúng bằng s
Ứng dụng: Kiểu mắc này rất phổ biến, có thể áp dụng cho
nhiều trường hợp.
Ưu điểm: đơn giản, thuận tiện cho cả công nhân xâu go và
công nhân dệt.

Nhược điểm: không dùng được với các kiểu dệt có rappo dọc
lớn.


1.4.2. Mắc rải: Rd < k = r

a)

b)
Hình 1.9. Kiểu mắc go rải

a) Với Rd = 2; k = r = 6;

b) Với Rd = 3; k = r = 6

Đối với kiểu mắc này, người ta chia số khung go được chọn
để dệt ra làm nhiều nhóm, số nhóm bằng Rd và các nhóm có số
khung go bằng nhau. Sợi dọc sẽ được luồn tuần tự từ khung go
sau đến khung go trước hoặc từ khung go trước ra khung go
sau vào các khung go thứ nhất của mỗi nhóm rồi đến các
khung go thứ hai của mổi nhóm … cho đến hết rappo mắc go.
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp mật độ sợi dọc của vải
cần dệt quá lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo các khung go luồn những sợi dọc dệt giống
nhau được xếp cạnh nhau, nhờ vậy chúng có thể được buột liền
với nhau và do một cam chung điều khiển.
Nhược điểm: Số khung go có thể tăng lên gấp 2, 3 lần số sợi
dọc trong rappo kiểu dệt.
1.4.3. Mắc đối xứng: Rd = r > k
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp rappo kiểu dệt có dạng

đối xứng.


Đối với kiểu mắc này, người ta chia số khung go được chọn để
dệt ra làm nhiều nhóm, số nhóm bằng R d và các nhóm có số
khung go bằng nhau. Sợi dọc sẽ được luồn tuần tự từ khung go
sau đến khung go trước hoặc từ khung go trước ra khung go
sau vào các khung go thứ nhất của mỗi nhóm rồi đến các
khung go thứ hai của mổi nhóm … cho đến hết rappo mắc go.
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp mật độ sợi dọc của vải
cần dệt quá lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo các khung go luồn những sợi dọc dệt giống
nhau được xếp cạnh nhau, nhờ vậy chúng có thể được buột liền
với nhau và do một cam chung điều khiển.
Nhược điểm: Số khung go có thể tăng lên gấp 2, 3 lần số sợi
dọc trong rappo kiểu dệt.
1.4.3. Mắc đối xứng: Rd = r > k
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp rappo kiểu dệt có dạng
đối xứng.

Hình 1.10
2×5 – 2 = 8

a) Kiểu mắc đối xứng đơn với r =


b) Kiểu mắc đối xứng đơn với r =
2×5 = 10
c,d) Kiểu mắc đối xứng kép với r =
2×8 – 2 = 14

1.4.3.1. Kiểu mắc đối xứng đơn:
Rappo mắc r phụ thuộc số khung go k:
r = 2k – 2
hoặc

r = 2k

1.4.3.1. Kiểu mắc đối xứng kép:
Rappo mắc r không phụ thuộc số khung go k mà phụ thuộc vào
số thứ tự sợi dọc c để từ đó kiểu mắc đổi hướng:
r = 2c - 2
1.4.4. Mắc phân nhóm: Rd = r > k
Ở kiểu mắc này, các khung go được chia thành nhiều
nhóm. Số khung go của mỗi nhóm có thể bằng nhau hoặc khác
nhau, mỗi nhóm có kiểu mắc go riêng dùng cho sợi dọc trong
cùng kiểu dệt.
Áp dụng cho các loại vải dệt theo một số kiểu dệt khác
nhau, các kiểu dệt này có thể được bố trí trong vải theo ba
cách:
Kiểu dệt này nằm cạnh kiểu dệt kia ở những loại vải kẻ
dọc, kẻ ngang hoặc kẻ ô.
- Kiểu dệt này lẫn vào kiểu dệt kia, ví dụ như sợi dọc của
kiểu dệt này nằm xen vào giữa những sợi dọc của kiểu dệt
kia, cách bố trí thường gặp trong cấu trúc cơ rếp.
- Ở vải nhiều lớp, mỗi lớp có kiểu dệt riêng.
-

*Mắc gián đoạn: Là một trường hợp đặc biệt của mắc phân
nhóm, cũng dùng cho các loại vải kẻ sọc và kẻ ô với những kiểu
dệt khác nhau. Mỗi sọc có một nhóm mắc go riêng cho những

sợi dọc trong sọc đó. Rappo mắc go chung phụ thuộc số sợi
dọc trên vải và số sợi trong mỗi sọc.
1.4.5. Mắc rút gọn (mắc go theo hình vẽ kiểu dệt): R d =
r>k


Áp dụng khi trong rappo dọc của kiểu dệt có một số sợi dọc
dệt giống nhau. Nguyên tắc là các sợi dọc dệt giống nhau được
luồn vào cùng một khung go.

CHƯƠNG 2:
KIỂU DỆT CƠ BẢN

2.1. KHÁI NIỆM CHUNG:
Khái niệm: Kiểu dệt cơ bản là những kiểu dệt mà trong phạm
vi một rappo, ở mỗi mặt nào đó của vải, mỗi sợi dọc phải đan
và chỉ đan lên trên một sợi ngang và mỗi sợi ngang cũng phải
đan và chỉ bị một sợi dọc đan lên. Ở mặt bên kia của vải, ta
cũng phát biểu khái niệm như vậy, chỉ thay đổi chữ sợi dọc
bằng chữ sợi ngang và ngược lại.
Điều kiện thành lập kiểu dệt cơ bản: Trong phạm vi một
rappo, có tất cả R bước chuyển và tổng giá trị của chúng là một
bội số của R.
2.2. KIỂU DỆT VÂN ĐIỂM:
Là kiểu dệt trơn đơn giản nhất, được đặc trưng bởi:
R d = Rn = 2


sd = s n = 1



Hình 2.1. Một rappo của kiểu dệt vân điểm
2.3. KIỂU DỆT VÂN CHÉO:
Là những kiểu dệt được đặc trưng bởi:
R d = Rn ≥ 3


sd = s n = ± 1

Ký hiệu:
Ví dụ:

b)

Hình 2.2. Rappo của một số kiểu dệt vân chéo
a Vân chéo phải 1/4 có R = 5 và sd = sn = 1

b) Vân chéo trái 1/4 có R = 5 và sd = sn = -1
c) Vân chéo phải 4/1 có R = 5 và sd = sn = 1
2.4. KIỂU DỆT VÂN ĐOẠN:
Là những kiểu dệt được đặc trưng bởi:
R d = Rn ≥ 4


1≤s≤R–1

Trong đó: s = 1 và s = R – 1 chỉ áp dụng cho những kiểu dệt
vân đoạn có bước chuyển thay đổi.
2.4.1. Vân đoạn có bước chuyển không đổi (s = const):
Điều kiện thành lập: Giữa s và R không có ước số chung.

Ký hiệu:
Ví dụ:

Hình 2.2. Rappo của một số kiểu dệt vân đoạn có R = 5


a Vân đoạn 5/3 hiệu ứng ngang

b) Vân đoạn 5/3 hiệu ứng dọc
2.4.2. Vân đoạn có bước chuyển thay đổi:
Điều kiện thành lập: Tổng của hai bước chuyển s kề nhau
không chia hết cho R.
Ký hiệu: Vân đoạn + R go
Ví dụ:

Hình 2.3. Rappo của một số kiểu dệt vân đoạn có bước
chuyển thay đổi
a Vân đoạn 4 go có s = {1, 2, 3, 2}

b) Vân đoạn 6 go có s = {2, 3, 4, 4, 3, 2}


CHƯƠNG 3:
KIỂU DỆT BIẾN ĐỔI

3.1. VÂN ĐIỂM BIẾN ĐỔI:
Bao gồm các kiểu dệt vân điểm tăng dọc, vân điểm tăng
ngang, vân điểm tăng đều và vân điểm tăng hỗn hợp.
Vân điểm tăng dọc: Khi tăng điểm nổi theo hướng dọc.
Vân điểm tăng ngang: Khi tăng điểm nổi theo hướng

ngang.
- Vân điểm tăng đều: Khi tăng điểm nổi theo cả hai
hướng dọc và ngang.
- Vân điểm tăng hỗn hợp: Khi số điểm nổi tăng thêm
không cố định trong một kiểu dệt.
-

Vân điểm tăng được quy ước ký hiệu phân số trong đó tử số
là số điểm nổi dọc và mẫu số là số điểm nổi ngang xét trên sợi
có hướng tăng điểm nổi.
Ví dụ:


c)

Hình 3.1.

a) Vân điểm tăng dọc 3/3

b) Vân điểm tăng ngang 2/2
c) Vân điểm tăng đều 3/3
d) Vân điểm tăng hỗn hợp
3.2. VÂN CHÉO BIẾN ĐỔI:
Bao gồm các kiểu dệt vân chéo tăng, vân chéo phức, vân
chéo gãy, vân chéo dích dắc, vân chéo dốc, vân chéo cong và
vân chéo bóng.
3.2.1. Vân chéo tăng:
Là những kiểu dệt xuất phát từ vân chéo cơ bản được tăng
thêm 1,2… điểm nổi dọc theo hướng dọc hoặc hướng ngang
hoặc theo cả hai hướng của vải.

Vân chéo tăng dọc

Vân chéo tăng
ngang

Rd = Rcs ;

Rn = Rcs ;

Vân chéo tăng đều

Trong đó:
Rcs – rappo của kiểu dệt vân chéo cơ bản.
k – số bước chuyển (k phải là bội số của R cs, trong trường
hợp tối thiểu k = Rcs áp dụng chủ yếu cho các kiểu dệt vân chéo
tăng với bước chuyển s không đổi).
Ví dụ: Trên cơ sở vân chéo 1/3, xác định rappo của vân chéo
tăng dọc, vân chéo tăng ngang và vân chéo tăng đều với bước
chuyển không đổi s = 2; xác định rappo của vân chéo tăng
ngang với bước chuyển thay đổi s = {1, 2, 3, 2}.
a) Vân chéo tăng dọc (Hình 3.2a):
Rd = Rcs = 4 và Rn = 4 × 2 = 8
b) Vân chéo tăng ngang (Hình 3.2b):


Rn = Rcs = 4 và Rd = 4 × 2 = 8
c) Vân chéo tăng đều (Hình 3.2c):
Rd = Rn = 4 × 2 = 8
d) Vân chéo tăng ngang với bước chuyển thay đổi s = {1, 2, 3,
2}:

Rd = Rcs = 4 và Rn = 1 + 2 + 3 + 2 = 8

Hình 3.2.

a) Vân chéo tăng dọc 2/6

b) Vân chéo tăng ngang 2/6
c) Vân chéo tăng đều 2/6
d) Vân chéo tăng ngang với bước chuyển thay
đổi s = {1, 2, 3, 2}
3.2.2. Vân chéo phức:
 Vân chéo phức đơn:

Ký hiệu:
Điều kiện: Số điểm nổi dọc và điểm nổi ngang đều phải lớn
hơn một.
 Vân chéo phức loại ghép:

Ký hiệu:
Đặc điểm: Rd = Rn = Tổng giá trị của tử số và mẫu số của
phân số trên ký hiệu.
Ví dụ:
8

1


Hình 3.3.

a) Vân chéo 2/3 ;


b) Vân chéo

3.2.3. Vân chéo gãy:
Là những kiểu dệt vân chéo mà đường chéo của các điểm
nổi đổi hướng sau một số sợi nào đó trong rappo. Gồm bốn loại:
Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc, vân chéo gãy theo hướng sợi
ngang, vân chéo gãy theo hai hướng sợi (vân chéo hình quả
trám) và vân chéo gãy lệch.
3.2.3.1. Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc:
Điều kiện: Rd = 2md – 2



Rn = Rcs

Trong đó: md là thứ tự sợi sọc mà sau đó bước chuyển dọc s d
đổi dấu (đường chéo đổi hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo gãy trên cơ sở vân chéo 2/3 và sau sợi dọc
thứ 8, đường chéo đổi hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×8 – 2 = 14



Rn = Rcs = 5

5

1
1


8

14

Hình 3.4. Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc trên cơ sở
vân chéo 2/3,
đổi hướng sau sợi dọc thứ 8
3.2.3.2. Vân chéo gãy theo hướng sợi ngang:
Điều kiện: Rn = 2mn – 2



Rd = Rcs

Trong đó: mn là thứ tự sợi ngang mà sau đó bước chuyển dọc s n
đổi dấu (đường chéo đổi hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo gãy trên cơ sở vân chéo 2/2 và sau sợi dọc
thứ 6, đường chéo đổi hướng.


Ta có: Rn = 2mn – 2 = 2×6 – 2 = 10 và

Rd = Rcs = 4

10

6
4


1

1
1

4

1

4

Hình 3.5. Vân chéo gãy theo hướng sợi ngang trên cơ sở
vân chéo 2/2, đổi hướng sau sợi dọc thứ 6
3.2.3.3. Vân chéo gãy theo hai hướng sợi:
Điều kiện: Rd = 2md – 2



Rn = 2mn – 2

Trong đó: md và mn lần lượt là thứ tự sợi dọc và sợi ngang mà
sau đó bước chuyển đổi dấu (đường chéo đổi hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo hình quả trám trên cơ sở vân chéo và sau
sợi dọc thứ 9, sợi ngang thứ 8 thì đường chéo đổi hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×9 – 2 = 16
– 2 = 14



R n = 2mn – 2 = 2×8


14

8

1
1

9

16

Hình 3.6. Vân chéo quả trám trên cơ sở vân chéo , đổi
hướng sau sợi dọc thứ 9 và sợi ngang thứ 8


3.2.3.4. Vân chéo gãy lệch:
Bao gồm vân chéo gãy lệch theo hướng sợi dọc, vân chéo gãy
lệch theo hướng sợi ngang và vân chéo gãy lệch theo hai hướng
sợi (vân chéo hình quả trám). Ta cũng thiết kế kiểu dệt tương tự
như vân chéo gãy nhưng có điểm khác là sau khi hướng chéo
thay đổi thì dấu hiệu ứng sọc cũng thay đổi (hiệu ứng dọc 
hiệu ứng ngang và ngược lại).
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Vân chéo gãy lệch
theo hướng sợi
dọc

Vân chéo gãy lệch
theo hướng sợi

ngang

Vân chéo gãy lệch
theo hai hướng sợi

Rd = 2md

Rn = 2mn

Rd = 2md

Rn = Rcs

Rd = Rcs

Rn = 2mn

Ví dụ: Lập vân chéo gãy lệch trên cơ sở vân chéo 3/2 và sau sợi
dọc thứ 9, đường chéo đổi hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×9 = 18



Rn = Rcs = 5

18

Hình 3.7. Vân chéo gãy lệch theo hướng sợi dọc trên cơ
sở vân chéo 3/2, đổi hướng sau sợi dọc thứ 9
3.2.4. Vân chéo dích dắc:

Nếu ở vân chéo gãy đã nêu trên, các đỉnh góc cùng nằm
trên một đường thẳng đứng hoặc nằmn gang thì ở vân chéo
dích dắc, các đỉnh góc sẽ nằm trên một đường chéo.
Nói cách khác, các đỉnh góc của vân chéo dích dắc nằm
cách nhau một số sợi (dọc hoặc ngang). Số sợi mà đỉnh góc sau
nằm cách đỉnh góc trước được gọi là bước chuyển góc sg.


Hình 3.8. Sơ đồ 6 rappo của một kiểu vân chéo dích dắc
3.2.5. Vân chéo dốc (vân chéo góc):
Khi biểu diễn kiểu vân chéo trên giấy kẻ ô, mỗi điểm nổi là
một ô vuông, ta thấy đường chéo của các điểm nổi đơn đi theo
hướng 450 so với hai hướng sợi dọc và sợi ngang. Điều này chỉ
đúng khi Pd = Pn. Nhưng trong thực tế, mặt hàng vải có thể có
Pd ≠ Pn. Do đó, nếu gọi α là góc hợp bởi đường chéo của các
điểm nổi đơn với hướng sợi ngang, sẽ xảy ra ba trường hợp sau:
Pd = Pn  α = 450
Pd > Pn  α > 450
Pd < Pn  α < 450
Ví dụ:

b)

a) Khi α > 450 ;

b) Khi α = 450 ;

c) Khi α < 450

Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:

Khi α > 450

Khi α < 450

Rn = Rcs

Rd = Rcs

3.2.6. Vân chéo cong:
Vân chéo cong là trường hợp đặc biệt của vân chéo dốc,
trong đó giá trị sd không cố định mà thay đổi trước lớn dần, sau
nhỏ dần.


Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Rn = Rcs


Rd = số các bước chuyển thay đổi sdi

Điều kiện:
3.2.7. Vân chéo bóng:
Là một kiểu vân chéo trong đó có sự dịch chuyển dần hiệu
ứng ngang sang hiệu ứng dọc và ngược lại trên nguyên tắc tăng
hoặc giảm dần điểm nổi dọc.
Nếu trong rappo vân chéo cơ sở có Rcs sợi thì quy tắc lập vân
chéo bóng như sau: Đặt các rappo vân chéo cơ sở cạnh nhau và
cứ sang một rappo mới thì tăng thêm một điểm nổi dọc cho mỗi
sợi.
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:

Hướng dịch chuyển dần
hiệu ứng là hướng sợi
ngang

Hướng dịch chuyển
dần hiệu ứng là hướng
sợi dọc

Rn = Rcs

Rd = Rcs

Rd = Rcs(Rcs – 1)

Rn = Rcs(Rcs – 1)

3.3. VÂN ĐOẠN BIẾN ĐỔI:
3.3.1. Vân đoạn tăng:
Nguyên tắc cấu tạo vân đoạn tăng là tăng thêm các điểm nổi
đơn vào các điểm nổi đơn của kiểu dệt vân đoạn cơ bản. Điểm
nổi tăng thêm có thể theo hướng sợi dọc hoặc theo hướng sợi
ngang.
Gọi a là số điểm nổi được tăng theo hướng i, bước chuyển của
điểm nổi gốc sẽ bằng:
si = (1 + a)sics
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Vân đoạn tăng dọc

Vân đoạn tăng
ngang


Vân đoạn tăng đều

Rd = Rcs

Rn = Rcs

Rd = (1 + a)Rcs


Rn = (1 + a)Rcs

Rd = (1 + a)Rcs

Rn = (1 + a)Rcs

Ví dụ: Thể hiện rappo kiểu dệt của các vân đoạn tăng trên cơ
sở vân đoạn 5/3 với số điểm nổi được tăng thêm a = 1.

b)
Hình 3.10. Các kiểu vân đoạn tăng trên cơ sở vân đoạn
5/3 với a = 1:
a) Vân đoạn tăng dọc;

b) Vân đoạn tăng ngang;
đoạn tăng đều

c) Vân

3.3.2. Vân đoạn dẫn xuất có bước chuyển thay đổi:

Phân một giá trị s nào đó thành n bước chuyển s i thay đổi
sao cho:
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Trường hợp s = sd

Trường hợp s = sn

Rn = Rcs

Rd = Rcs

Ví dụ: Lập hình vẽ kiểu dệt vân đoạn dẫn xuất có bước chuyển
thay đổi trên cơ sở vân đoạn 8/5 bằng cách phân s d = 5 ra
thành sd1 = 3 và sd2 = 2.


Hình 3.11. Hình vẽ kiểu dệt vân đoạn dẫn xuất có bước
chuyển thay đổi trên cơ sở vân đoạn 8/5, lập nên bằng
cách phân sd = 5 ra sd1 = 3 và sd2 = 2.
3.3.3. Vân đoạn bóng:
Xét tương tự như vân chéo bóng.
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Hướng dịch chuyển dần
hiệu ứng là hướng sợi
ngang

Hướng dịch chuyển
dần hiệu ứng là hướng
sợi dọc


Rn = Rcs

Rd = Rcs

Rd = Rcs(Rcs – 1)

Rn = Rcs(Rcs – 1)

CHƯƠNG 4: KIỂU DỆT LIÊN HỢP
I.

KIỂU DỆT CƠ RẾP:
Trong ngành dệt lụa, hiệu ứng Cơ rếp có thể đạt được
ngay với kiểu dệt vân điểm cơ bản. Khi đó sợi ngang phải


×