Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo cáo thực tập trắc địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 36 trang )

Báo cáo thực tập trắc địa

I.

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

LỜI MỞ ĐẦU
Trắc địa là một ngành khoa học ra đời từ rất sớm khoảng 3000 năm trước công

nguyên. Trong quá trình hình thành và phát triển, nó góp phần đáng kể vào việc xây dựng
tất cả các công trình cho nhân loại từ trước đến nay. Ngoài ra trắc địa còn đóng góp không
nhỏ vào các lĩnh vực khác như quốc phòng an ninh, đo vẽ bản đồ, bình đồ… Ngày nay
trắc địa là một ngành khoa học không thể thiếu trong công cuộc xây dựng đất nước ở bất
cứ một quốc gia nào.
Đối với việc xây dựng công trình thì không thể thiếu kiến thức của trắc địa, nó
xuyên suốt trong quá trình từ thiết kế đến thi công và quản lý, sử dụng công trình. Trong
giai đoạn quy hoạch, tuỳ theo quy hoạch tổng thể hay quy hoạch cụ thể mà người ta sử
dụng bản đồ địa hình tỉ lệ thích hợp nhằm vạch ra các phương án quy hoạch cụ thể nhằm
khai thác và sử dụng công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, trắc địa tiến hành lập
lưới khống chế trắc địa, đo vẽ bản đồ, bình đồ và mặt cắt địa hình phục vụ việc chọn vị
trí, lập các phương án xây dựng và thiết kế công trình. Trong giai đoạn thi công trắc địa
tiến hành xây dựng lưới trắc địa công trình để bố trí công trình theo đúng thiết kế, kiểm
tra, theo dõi quá trình thi công đo biến dạng và đo vẽ công trình. Trong quá trình quản lý
và khai thác công trình, trắc địa tiến hành đo các thông số biến dạng của công trình như
độ lún, độ nghiêng, độ chuyển vị công trình. Từ các thông số đó, kiểm tra công tác khảo
sát thiết kế, đánh giá mức độ ổn định của công trình và chất lượng thi công công trình.
Đối với sinh viên thì môn trắc địa là môn học cơ sở cung cấp những kiến thức cơ
bản về trắc địa như: mặt thuỷ chuẩn, hệ toạ độ địa lí, các phương pháp đo cơ bản trong
trắc địa… Với các kiến thức này sẽ phục vụ đắc lực cho sinh viên trong suốt quá trình học
tập cũng như công tác sau này.
Bên cạnh lý thuyết trên lớp thì đi đôi với đó là công tác thực tập, thực tập giúp


cho sinh viên nắm rõ lý thuyết hơn và qua đó nâng cao kỹ năng làm việc khi tiếp cận thực
tế. Đối với thực tập trắc địa, giúp chúng ta biết cách đo đạc các yếu tố trắc địa cơ bản như:
đo góc, đo cạnh, đo cao và thiết lập lưới khống chế trắc địa. Qua đó giúp sinh viên củng
cố lí thuyết và nâng cao thực hành trong quá trình tiếp cận thực tế.

Trang 1


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Đối với sinh viên trường Đại học Tài Nguyên Và Môi Trường TP.HCM, công
tác thực hành được nhà trường chú trọng. Dưới sự hướng dẫn của các thầy cô, đã hướng
dẫn lớp tiến hành đo đạc các yếu tố trắc địa cơ bản. Khu vực đo đạc tại khuôn viên công
viên Hoàng Văn Thụ, các nhóm thực hiện công tác ngoại nghiệp bao gồm đo các yếu tố
trắc địa cơ bản như: đo các góc bằng, đo toàn vòng, đo cao, đo dài. Sau đó tiến hành các
công tác nội nghiệp bao gồm bình sai đường truyền, bình sai độ cao, vẽ lưới khống chế
trắc địa. Sau khi thực hiện hai giai đoạn trên sinh viên tiến hành làm bài báo cáo thực tập
để đánh giá mức độ hiểu biết và những khó khăn thận lợi trong công tác đã làm được. Qua
những giai đoạn đó sinh viên được làm quen với công tác của người kỹ sư sau này. Và
qua đó cũng giúp cho sinh viên nâng cao kiến thức đã được học và tiếp thu kĩ năng thực
hành trong công tác đo đạc trắc địa.Ngoài ra trong quá trình thực tập sinh viên được làm
quen với các thiết bị đo đạc, các công tác nghiên cứu, khảo sát địa hình bằng dụng cụ trắc
địa và có khả năng thực hiện các phương pháp đo đạc khác nhau. Từ đó nắm vững các
điều kiện địa hình, củng cố các kiến thức lý thuyết đã học trong Trắc địa cơ sở, nâng cao
kĩ năng cộng tác, kĩ năng làm việc theo nhóm và kĩ năng thực hành

Trang 2



Báo cáo thực tập trắc địa

II.

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

TIẾN TRÌNH CÔNG VIỆC THỰC TẬP

1. THỜI GIAN THỰC TẬP:
Từ ngày 25/11/2014 đến ngày 10/12/2014
- Nghe phổ biến công việc thực tập và nhận dụng cụ của mỗi nhóm.
- Định tâm và cân bằng máy toàn đạc điện tử.
- Kiểm nghiệm sai số 2C và sai số MO
- Đo góc đơn
- Đo toàn vòng
- Đo chênh cao lượng giác
- Lập lưới khống chế tọa độ
- Bình sai
- Nhận máy thủy chuẩn, kiểm nghiệm mia
- Tiến hành đo chênh cao hình học từ giữa trong lưới
2. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
- Thực tập tại khu A và khu C công viên Hoàng Văn Thụ, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh
3. DỤNG CỤ THỰC TẬP
Tên thiết bị
Số lượng
- Máy toàn đạc điện tử Pentax V325
1
- Máy thủy chuẩn Pentax AP-128

1
- Gương
2
- Mia
2
- Sào tiêu
2

III.

GIỚI THIỆU MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ

Máy toàn đạc (tiếng Anh: total station) là một thiết bị quang học điện tử đa năng được sử
dụng để khảo sát và xây dựng công trình. Máy toàn đạc là 1 máy kinh vĩ điện tử tích hợp
với đo khoảng cách điện tử (EDM), nhằm đọc được khoảng cách giữa 2 cao điểm (điểm
đứng máy, và điểm cần đo khác).
Nguyên tắc vật lý để đo chiều dài khoảng cách là dựa trên sóng cực ngắn (microwave) và
tia hồng ngoại để đưa tín hiệu, được phát ra từ cục bán dẫn nhỏ nằm bên trong đường
quang học của máy. Phản chiếu bằng lăng kính phản xạ hay đối tượng được khảo sát.
Máy toàn đạc điện tử Pentax V325 là một loại máy toàn đạc điện tử có xuất xứ từ Nhật
bản. Đây là một loại máy có độ chính xác tương đối cao và khá dễ sử dụng với màn hình
trực quan. Máy có thể giải quyết hầu hết các công việc có liên quan trong Trắc địa một
cách nhanh chóng và chính xác như: đo khống chế, đo chi tiết, đo tính diện tích, đo chiều
cao công trình, bố trí bản vẽ ra thực địa, giao hội nghịch, đo khoảng cách gián tiếp

Trang 3


Báo cáo thực tập trắc địa


Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

1. Giới thiệu sơ về máy toàn đạc điện tử Pentax
1.
tay cầm
2.
ống ngắm sơ bộ
3.
ống kính ngắm
4.
bộ phận chứa pin
5.
ốc khóa bàn độ đứng và vi động đứng
6.
ốc khóa bàn độ ngang và vi động ngang
7.
phím nhập liệu
8.
ốc cân máy
9.
đế máy
10.
nút mở / tắt laser
11.
màn hình
12.
phím chức năng
13.
nút mở / tắt máy


Hình: Máy Pentax
2. Sơ bộ về phím chức năng của máy toàn đạc Pentax

Cài đặt thông số góc trước khi đo:
Bước 1. Ngắm về điểm cần đặt giá trị ban đầu.
Bước 2. Vào Mode B/ Angle Set/ H. Angle Input/ F5 (select)
Bước 3. Nhập giá trị góc cần thiết rồi nhấn “Enter”. Khi đó màn hình “Mode A” sẽ xuất
hiện giá trị góc vừa đặt.

Trang 4


Báo cáo thực tập trắc địa

IV.
-

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

GIỚI THIỆU MÁY THỦY BÌNH TỰ ĐỘNG

Máy thủy bình là loại máy được thiết kế để đo cạnh và đo góc và xử lý dữ liệu cạnh và
góc Loại máy này được dùng phổ biến trong điều tra khảo sát thực địa.
Có 2 loại là: máy thủy bình và máy thủy bình laser
Máy thủy bình có tác dụng dùng để đo đạc trắc địa ứng dụng trong địa chất, xây dựng,
Máy đùng để đo cao độ, đo góc, độ xa của một điểm nào đó, hoặc so sánh độ cao giữa
hai điểm với mức độ chính xác cao cỡ mm.
Hiện nay có nhiều hãng sản xuất máy thủy bình nổi tiếng như: Topcon, Nikon, Sokkia,
Leica...
Máy thủy bình có thể được phân loại theo nguyên lý hoạt động của bộ phận cân bằng ở

trong máy; nếu dùng tay cân bằng để đưa trục ngắm về nằm ngang ta có máy thủy bình
cơ, nếu máy có bộ phận tự động cân bằng trục ngắm nằm ngang ta có máy thủy bình tự
động. Hoặc thêm màn hình và nhiều chức năng cao cấp thì gọi là máy thủy bình điện tử.
Kính mắt
Ngắm sơ bộ
Kính điều quang

ống kính
ốc vặn bàn độ ngang
ốc cân bằng
Hình : máy thủy chuẩn Pentax

V.

PHẦN HƯỚNG DẪN CỦA THẦY

(Thầy Nguyễn Văn Tuấn)
1. Mục đích:
- Vận dụng kiến thức môn học trắc địa cơ sở giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức và áp
dụng thực tế, để sinh viên hiểu sâu và nhớ lâu nội dung môn học này.
- Rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên: tinh thần làm việc nhóm, lập kế hoạch làm việc
hiệu quả, tinh thần đoàn kết trong một tập thể.
2. Nội dung:
- Thực hành trên máy toàn đạt điện tử và máy thủy bình.
- Tập đo các đại lượng cơ bản: góc, khoảng cách và chênh cao.
- Tăng khả năng tính toán bình sai.
- Tăng dầy điểm khống chế( thiết kế đường chuyền kinh vĩ cấp 1 và tuyến độ cao kỹ thuật).
Trang 5



Báo cáo thực tập trắc địa





-

-

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Quy định: sinh viên phải có mặt đầy đủ trong các buổi thực tập và tuân thủ nội qui thực
tập. Lưu ý: sinh viên nghỉ quá 2 buổi dù có lý do chính đáng cũng bị đình chỉ thi.
Một số quy định và yêu cầu bắt buộc
Không đi trên cỏ của khu vực thực tập, chỉ đo đường bao bên ngoài
Không hái hoa bẻ cành cây thuộc công viên, hoặc bên ngoài vào
Không kéo các cành cây che khuất hướng đo, có thể bỏ đối tượng đó hoặc có các vị trí
thuận lợi hơn
Không đặt máy giữa đường đi.
Nếu ăn uống tại công viên phải vệ sinh sạch sẽ
Nếu vi phạm các yêu cầu trên thì sẽ bị đình chỉ thực tập
Hướng dẫn cách sử dụng và cách kiểm tra máy toàn đạc điện tử
Thiết bị đo: 1 máy toàn đạc điện tử (TĐĐT), 2 gương, 2 sào tiêu, 1 chân máy.
Hướng dẫn kiểm tra thiết bị đo:
Bộ phận định tâm và cân bằng: Dọi tâm quang học, các ốc cân bằng (xoay trượt ốc cân
có bị rít không), các bọt thủy (không dùng tay ấn bọt thủy).
Bộ phận ngắm: kính mắt ( rọi kính mắt lên vùng trống điều chỉnh nhìn rõ lưới chỉ chữ
thập, tránh rọi trực tiếp vào mặt trời), kính vật và điều quang( khiểm tra ở vị trí xa và gần),
kính sơ bộ.

Bộ phận đọc số: khóa bàn độ đứng( ốc vi động đứng), khóa bàn độ ngang( ốc vi động
ngang), hiển thị góc bằng,góc đứng.
Kiểm tra chân máy: mở khóa chân máy kéo lên kéo xuống, xem chân máy có cong không.
Kiểm tra gương: sào gương có bị cong không? Kiểm tra bọt thủy tròn, quả gương và bảng
ngắm.

VI.

NỘI DUNG CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP

Theo sự hướng dẫn của thầy thì sinh viên mượn máy và phụ kiện rồi kiểm tra lại toàn bộ.
Sau khi các thiết bị đã đạt yêu cầu, bắt đầu mang máy qua công viên tiến hành công tác
thực tập
i. PHẦN I: ĐỊNH TÂM VÀ CÂN BẰNG MÁY
1. Chọn tâm mốc:
Chọn một địa điểm tương đối bằng phẳng và ít người qua lại (giảm thiểu trường hợp
va chạm làm đổ máy), dùng một tờ giấy vẽ dấu cộng và dán cố định vào mặt đất.

Hình : I.1
Trang 6


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

2. Đặt máy
- Mở chân sao cho chiều cao chân bằng ngực người đo, hai tay cầm vào 2 cạnh của chân
kéo ra sao cho tạo thành 1 tam giác đều.
- Đặt chân ba lên trên tâm mốc sao cho đầu chân ba tương đối nằm ngang và chỉnh chân ba

để điểm đặt máy nằm trong vòng tròn của ốc nối.
- Dựng máy phải ổn định, chắc chắn, làm sao cho chân rộng vừa đủ vững để hạn chế va
chạm làm lật đổ máy hoặc làm sai lệch các số liệu đo.
- Sau đó đặt máy lên chân ba và vặn ốc nối. Trong lúc vặn một tay giữ máy, một tay vặn
ốc.
- Lưu ý: Không thả tay khi ốc nối chưa được vặn chặt
3. Định tâm:
Nhìn vào bộ phận định tâm và điều chỉnh kính mắt của bộ phận định tâm sao cho thấy rõ
lưới chỉ chữ thập. Sau đó điều chỉnh kính vật để thấy rõ tâm máy. Nếu tâm máy không
trùng với điểm đặt máy thì dùng hai tay dịch chuyển 2 chân máy để tâm máy (Tâm lưới
chỉ chữ thập) trùng với điểm đặt máy.
4. Cân bằng máy:
a) Cân bằng sơ bộ:
Dựa vào thủy tròn ta nâng hạ chân ba sao cho bọt nước nằm vào gần đúng tâm của thủy
tròn.
- Lưu ý: Nếu bọt thủy chưa vào tâm thì chuyển nó qua phần đối diện của 1 chân khác, sau
đó nâng hạ chân đó cho bọt thủy vào giữa
b) Cân bằng chính xác(bọt thủy dài):
-

Bước 1: Đặt bọt thủy dài song song ốc 1-2 (vị trí a), vặn 2 ốc 1-2 ngược chiều nhau (Cùng
vào hoặc cùng ra) để đưa bọt nước vào giữa.
Lưu ý: Chiều chạy của bọt thủy chạy cùng với chiều của ngón tay cái của bàn tay trái
Bước 2: Quay máy 1 góc 900 (vị trí b) dùng ốc 3 đưa bọt nước vào giữa.
Bước 3: quay máy về vị trí a, quan sát bọt nước, tiếp tục quay máy về vị trí b, quan sát
bọt nước.

Trang 7



Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Ốc cân máy
Bọt thủy dài

3

b
2

a

1

Bọt nước

-

Nếu bọt nước vẫn ở giữa khi ở vị trí (a) và (b) thì dừng, ta đã định tâm xong.

-

Nếu bọt nước không ở giữa khi ở vị trí a và b thì ta lập lại bước 1 và bước 2 cho đến khi
bọt nước thủy bình dài ở vị trí (a) và( b) đều ở giữa thì việc cân bằng máy hoàn tất.

-

Thông thường, ta phải lập lại bước 1 và 2 khá nhiều lần mới có được kết quả chính xác.


c) Định tâm lại một lần nữa:
-

Nếu tâm lệch khỏi tâm mốc thì mở lỏng ốc nối, xê dịch máy trên đế chân ba sao cho tâm
mốc trùng với tâm máy và vặn chặt ốc nối lại. Nếu tâm máy nằm xa tâm mốc thì làm lại
từ đầu.

-

Sau khi cân bằng chính xác xong, quay máy 1800 nếu: Bọt nước thủy dài ở giữa ta kết
luận trục thủy bình vuông góc với trục quay của máy.

ii.

PHẦN 2: KIỂM NGHIỆM 2C.
1. Bản chất:
Xác định sai số giữa trục quay của ống kính và trục ngắm của nó để
2. Mục đích:
Trình bình cộng nửa lần đo thuận kính và đảo kinh sẽ loại trừ sai số tác động vào trị đo
góc bằng (2C)
3. Nội dung:
 Dụng cụ đo: Máy toàn đạc điện tử.
3.1 Các bước thực hiện:
 Chọn tâm mốc và điểm kiểm nghiệm
Trang 8


Báo cáo thực tập trắc địa


Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

 Đặt máy. Định tâm cân bằng
 Đo đạc
 Tính toán
3.1 Chọn tâm mốc và điểm cần đo
a) Chon tâm mốc:
Chọn một địa điểm tương đối bằng phẳng và ít người qua lại (giảm thiểu trường hợp va
trạm làm đổ máy), dùng một tờ giấy vẽ dấu cộng và dán cố định vào mặt đất.

Hình 1.1
b) Chọn điểm cần đo
Tương tự dùng 1 miếng giấy vẽ như (Hình 1.1) dán cố định trên thân cây chiều cao
ngang bằng tầm mắt( góc đứng không quá 5o)
3.2 Đặt máy, định tâm và cân bằng.
Làm tương tự như phần 1
3.3 Đo đạc.
- Trước tiên điều quang thấy rõ lưới chỉ chữ thập ( giảm thiểu sai số, dễ quan sát)
- Dùng kính ngắm sơ bộ để di chuyển hướng ngắm tới vị trí cần ngắm.(Như hình 1.1)
 Ở vị trí bàn độ trái, sau khi cân bằng máy tiền hành điều quang ngắm chuẩn mục tiêu A.
Đọc số bàn độ ngang (H.Angel) được 1 số kí hiệu là T.
 Ở vị trí bàn độ phải, ngắm chuẩn mục tiêu A . Đọc số bàn độ ngang ( H.Angel) được 1 số
kí hiệu là P. (Lần ngắm này không phải điều quang )
Mỗi người trong nhóm phải thực hiên kiểm nghiệm sai số 2C 2 lần và ghi số vào sổ.
B

A

3.4 Tính toán
Công thức 2C=T-P±180O

Trang 9


Báo cáo thực tập trắc địa

3.5 SỔ KIỂM NGHIỆM SAI SỐ 2C
Loại máy: Pentax V325
Số máy: 878440

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Thời tiết: Tốt
Ngày:18/11/2014

Số đọc trên bàn độ ngang
Người đo
Lần đo
Vị trí trái
Vị trí phải (P)
(T)
1
0o
180o 00’ 14”
Phạm Minh Nhựt
2
10o
190o 00’ 11”
1
10o
190o 00’ 12”

Vũ Văn Thiệu
o
2
20
200o 00’ 12”
1
30o
210o 00’ 17”
Phan Huỳnh Như
2
40o
220o 00’ 18”
1
50o
230o 00’ 10”
Nguyễn Đình Công
2
60o
240o 00’ 12”
1
70o
250o 00’ 19”
Lê Thị Thu Loan
2
80o
260o 00’ 17”
o
1
90
270o 00’ 19”

Huỳnh Võ Ngọc Bích
2
100o
280o 00’ 15”
1
110o
290o 00’ 16”
Nguyễn Huỳnh Hoàng
Anh
2
120o
300o 00’16”
1
130o
310o 00’ 11”
Đặng Quốc Đạt
2
140o
320o 00’ 15”
1
150o
330o 00’ 14”
Nguyễn Thị Hương Trà
o
2
160
340o 00’ 19”
1
170o
350o 00’ 16”

Nguyễn Tiến Đạt
2
180o
360o 00’ 17”
iii. PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM MO
1. Bản chất:

2C=TP±180O
14”
11”
12”
12”
17”
18”
10”
12”
19”
17”
19”
15”
16”
16”
11”
15”
14”
19”
16”
17”

Khi trục ngắm của ống kính nằm ngang chính xác thì giá trị góc đứng khác 00

2. Mục đích:
Trình bình cộng nửa lần đo thuận kính và đảo kinh sẽ loại trừ sai số tác động vào trị đo
góc đứng (MO)
3. Nội dung:
3.1 Dụng cụ đo: Máy toàn đạc điện tử.





Các bước thực hiện:
Chọn tâm móc và chọn điểm kiểm nghiệm.
Đặt máy, định tâm và cân bằng.
Đo đạc.
Trang 10


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01



Tính toán.
3.2 Chọn tâm mốc và điểm cần đo.
a) Chọn tâm mốc:
Chọn một địa điểm tương đối bằng phẳng và ít người qua lại (giảm thiểu trường hợp va
trạm làm đổ máy), dùng một tờ giấy vẽ dấu cộng và dán cố định vào mặt đất.

Hình : I.1

b) Chọn điểm ngắm:
Tương tự dùng 1 miếng giấy vẽ như (hình I.1) dán tạo thân cây một góc lớn hơn 300
nhưng do điều kiện không thuận lợi nên ta chỉ có thể chọn điểm tạo thành góc lớn hơn 00
(Cụ thể là dán miếng giấy cao nhất có thể)
3.3 Đặt máy, định tâm và cân bằng:
- Làm tương tự như ở nội dung thứ nhất: Định tâm và cân bằng máy
3.4 Đo đạc
 Vị trí thuận kính:
-

Bàn độ đứng nằm bên trái hướng ngắm:

-

Trước hết ta phải ngắm qua kính sơ bộ trước nhằm cho tâm của lưới chữ thập gần trùng
với tâm của P mà ta đã chọn.

-

Ngắm kính sơ bộ xong ta khóa bàn độ lại, nhìn vào ống kình điều quang kính sao cho ta
thấy rõ lưới chữ thập và điểm P ta đã chọn .

-

Kế tiếp ta điều chỉnh con ốc vi động cho lưới chữ thập trùng với tâm P mà ta đã chọn .

-

Khi lưới chữ thập trùng với tâm P thì ta không được trạm vào máy nữa để tránh bị lệch
khỏi tâm, tránh sai số.


-

Ta nhìn lên màng hình đọc số liệu ở V(Angel) được Vt
 Ở vị trí đảo kính:

-

Bàn độ đứng nằm bên phải hướng ngắm .

-

Đo thuận kính xong kế tiếp ta đo đảo kính bằng cách xoay máy theo chiều kim đồng hồ
một gốc 360o.

-

Ngắm lại điểm P lưu ý không đều quang mắt nữa để giảm sai số điều quang.

-

Tương tự như ở thuận kính
Trang 11


Báo cáo thực tập trắc địa

-

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01


Trước hết ta phải ngắm qua kính sơ bộ trước nhằm cho tâm của lưới chữ thập gần trùng
với tâm của P mà ta đã chọn.

-

Ngắm kính sơ bộ xong ta khóa bàn độ lại, nhìn vào ống kính điều quang kính sao cho ta
thấy rõ lưới chữ thập và điểm P ta đã chọn .

-

Kế tiếp ta điều chỉnh con ốc vi động cho lưới chữ thập trùng với tâm P mà ta đã chọn .

-

Khi lưới chữ thập trùng với tâm P thì ta không được vào máy nữa để tránh bi lệch khỏi
tâm, tránh sai số.

-

Ta nhìn lên màn hình đọc số liệu ở V(Angel) V1 Vp =1800 –V1



Mỗi người phải thực hiện đo MO 2 lần và ghi kết quả vào bảng

B
MO

A


3.5 Tính toán:
MO =

𝑉 𝑇 −𝑉 𝑃
2

3.6 BẲNG SỐ LIỆU
Loại máy: Pentax V325
Số máy: 878440
Lần
Người đo
đo
1
Đặng quốc đạt
2
1
Nguyễn tiến đạt
2
1
Phan huỳnh như
2

Thời tiết: Tốt
Ngày: 18/11/2014
Số đọc trên bàn độ đứng
𝑉𝑇 − 𝑉𝑃
Vị trí trái
Vị trí phải
2

1 23 04
1 22 38
13”
1 26 03
1 25 49
7”
1 23 08
1 22 38
15”
1 26 07
1 25 43
12”
1 23 02
1 22 35
14”
1 23 02
1 22 40
11”

Ghi chú

Trang 12


Báo cáo thực tập trắc địa

Vũ văn thiệu
Phạm minh nhựt
Nguyễn đình công
Nguyễn huỳnh

hoàng anh
Nguyễn thị hương
trà
Huỳnh võ ngoc
bích
Lê thị thu loan

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2

1 26 12
1 26 08
1 23 11
1 26 06
1 23 09
1 23 05

1 23 03
1 26 06
1 23 03
1 23 03
1 22 59
1 23 12
1 23 05
1 23 00

1 25 44
1 25 47
1 22 37
1 25 41
1 22 43
1 22 37
1 22 37
1 25 47
1 22 40
1 22 42
1 22 29
1 22 11
1 22 32
1 25 44

14”
11”
17”
13”
13”
14”

13”
7”
12”
11”
15”
16”
17”
11”

PHẦN 4: PHƯƠNG PHÁP ĐO GÓC ĐƠN
 Dụng cụ đo: Máy toàn đạc điện tử.

iv.

Thường áp dụng tại trạm máy có 2 hướng ngắm.
 Mục đích:
Để xác định góc đối với 2 hướng ngắm, trong phương pháp đo chi tiết theo phương pháp
tọa độ cực.
1. Trình tự đo:
-

Chọ 2 điểm ngắm có độ cao tương đối bằng nhau tại A và B.

-

Đặt máy tại O định tâm và cân bằng máy. Tiến hành đo góc ở 2 vị trí bàn độ.

o
o
o

o

 Đo thuận kính:
Trước tiên điều quang thấy rõ lưới chỉ chữ thập ( giảm thiểu sai số, dễ quan sát).
Dùng kính ngắm sơ bộ để di chuyển hướng ngắm tới vị trí cần ngắm.
Hướng ống kính ngắm chính xác điểm A rồi “0 set” về góc 0o 0’0’’ trên bàn độ ngang là
a1 .
Tiếp theo xoay máy theo chiều kim đồng hồ và ngắm chính xác điểm B, đọc trị số trên
bàn độ ngang là b1.
*Góc bằng của nửa lần đo thuận kính: βT=b1 – a1.

 Đo đảo kính:
o Xoay bàn độ đứng về phía bên phải ống kính ngắm, hướng ống kính và ngắm chính xác
điểm B, đọc trị số là b2.
o Tiếp tục xoay máy ngắm lại điểm A và đọc trị số là a2.
*Góc bằng của nửa lần đo đảo kính: βP=b2 – a2.
Trang 13


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Góc bằng của 1 lần đo: 𝛽 =

𝛽𝑇 + 𝛽𝑃
2

2. Nhận xét:
-


Đo góc bằng ở hai vị trí bàn độ sẽ loại trừ hoặc giảm đáng kể nhiều nguồn sai số.

-

Để khắc phục sai số do khắc vạch bàn độ không đều cũng như sai số thô, tiến hành đo
nhiều lần.
Tên

Lần Điểm
đo ngắm
T
1

Nguyễn
Đình
Công

P
T
2
P
T
1

Vũ Văn

P

Thiệu


T
2
P
T
1

Phạm
Minh
Nhựt

P
T
2
P
T
1

Lê Thị
Thu
Loan

P
T
2
P

Vị trí bàn
độ ngang


Số đọc bàn
độ ngang

A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A

B
A
B
A
B

18 00 00
31 57 15
197 59 49
211 57 05
126 00 00
139 57 04
305 59 38
319 56 4
54 00 00
67 57 30
233 59 28
247 56 36
162 00 00
175 57 08
341 59 21
355 56 25
144 00 00
157 57 16
323 59 19
337 56 23
00 00 00
13 57 03
179 59 50
193 56 55

18 00 00
31 57 10
197 59 43
193 56 43
108 00 00
121 57 02
287 59 32
301 56 38

Góc nửa
lần đo

Góc 1 lần đo

Góc bằng
β = ( β +β )/2 trung bình
T

P

13 57 15
13 57 16
13 57 16
13 57 10
13 57 04
13 57 03
13 57 02
13 57 30
13 57 19
13 57 08

13 57 12
13 57 08
13 57 05
13 57 01
13 57 01
13 57 03
13 57 04
13 57 03

13 57 04
13 57 04

13 57 05
13 57 10
13 57 05
13 57 00
13 57 05
13 57 02
13 57 04
13 57 06

Trang 14


Báo cáo thực tập trắc địa

T
Nguyễn
Huỳnh
Hoàng

Anh

1
P
T
2
P
T

Nguyễn
Thị
Hương
Trà

1
P
T
2
P
T
1

Nguyễn
Tiến
Đạt

P
T
2
P

T
1

Đặng
Quốc
Đạt

P
T
2
P
T

Huỳnh

Ngọc
Bích

1
P
T
2
P

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

A
B
A
B

A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B
A
B

A
B
A
B
A
B

54 00 00
67 56 58
213 59 24
247 56 25
144 00 00
157 56 59
323 58 53
337 55 57
72 00 00
85 57 06
251 59 09
265 56 12
90 00 00
103 57 14
283 56 21
269 59 17
00 00 00
13 56 58
179 59 27
193 56 28
108 00 00
121 57 00
287 59 30

301 56 35
36 00 00
49 57 09
215 39 11
229 56 17
162 00 00
175 57 03
341 59 26
355 56 32
72 00 00
85 57 01
251 59 10
265 56 15
90 00 00
103 56 49
269 59 02
283 56 09

13 56 58
13 57 25
13 57 51
13 57 14
13 56 59
13 57 02
13 57 04
13 57 06
13 57 05
13 57 03
13 57 07
13 57 14

13 57 09
13 57 04
13 56 58
13 57 00
13 57 01

13 57 02

13 57 00
13 57 05

13 57 03

13 57 09
13 57 08
13 57 06
13 57 07
13 57 03
13 57 05
13 57 06
13 57 01
13 57 03
13 57 05
13 56 56
13 56 49
13 56 49
13 56 48

Trang 15



Báo cáo thực tập trắc địa

T
1
P

Phan
Huỳnh
Như

T
2
P

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

A
B
A
B
A
B
A
B

36 00 00
49 57 10
215 59 49
229 56 51

126 00 00
139 57 14
305 54 34
319 56 39

13 57 10
13 57 06
13 57 02
13 57 08
13 57 14
13 57 09
13 57 05

PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO TOÀN VÒNG
1. Dụng cụ đo:

v.

-

Máy toàn đạc điện tử, bảng ngắm hoặc gương

-

Thường áp dụng tại trạm máy có 2 hướng ngắm trở lên

2. Trình tự đo:







Chọn tâm móc và chọn điểm cần đo.
Đặt máy, định tâm và cân bằng.
Đo đạc.
Tính toán.
2.1.Chọn tâm mốc và điểm cần đo.
a) Chọn tâm móc:
Chọn một địa điểm tương đối bằng phẳng và ít người qua lại (giảm thiểu trường hợp va
chạm làm đổ máy), dùng một tờ giấy vẽ dấu cộng và dán cố định vào mặt đất làm bảng
ngắm.

Hình : I.1
b) Chọn điểm cần đo.
Tương tự dùng 3 miếng giấy vẽ như (hình I.1) dán cố định trên 3 thân cây chiều cao
ngang bằng tầm mắt để tạo ra 3 hướng ngắm từ tâm mốc tới 3 điểm.
2.2.Đặt máy, định tâm và cân bằng
Làm tương tự như phần I
2.3.Đo Đạc.
 Vị trí thuận kính:
Trang 16


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

-


Bàn độ đứng nằm bên trái hướng ngắm

-

Trước hết ta phải điều quang thấy rõ lưới chỉ chữ thập (mục đích dễ quan sát và giảm
thiểu sai số)

-

Như các bước trên ta phải nhìn vào kính sơ bộ để xác định vị trí gần đúng của điểm cần
đo. Sau đó dùng các ốc vi động điều chỉnh tâm lưới chỉ chữ thập vào tâm điểm cần đo
A

B

C

-

-

Ngắm điểm A đọc giá trị bàn độ ngang HA1 ( H. Angel ) quay máy theo chiều kim đồng
hồ ngắm vào B đọc số bàn độ ngang tại B (H. Angel ) được HB1 tiếp tục quay máy theo
chiều kim đồng hồ ngắm vào C đọc giá trị (H. Angel ) được H C1 quay máy theo chiều
kim đồng hồ về A đọc giá trị (H. Angel ) được HA1’
Ở mỗi hướng ngắm ta phải điều quang để thấy rõ vật:

 Ở vị trí đảo kính:
-


Bàn độ đứng nằm bên phải hướng ngắm

-

Như các bước trên ta phải nhìn vào kính sơ bộ để xác định vị trí gần đúng của điểm cần
đo. Sau đó dùng các ốc vi động điều chỉnh tâm lưới chỉ chữ thập vào tâm điểm cần đo.

-

Ngắm vào điểm A đọc giá trị (H. Angel ) được HA2 và quay máy theo chiều ngược chiều
kim đồng hồ qua ngắm điểm C đọc giá trị (H. Angel) được HC2 tiếp tục quay máy ngược
chiều kim đồng hồ ngắm B đọc giá trị (H. Angel) được HB2 và cuối cùng quay ngược
chiều kim đồng hồ ngắm lại A đọc giá trị (H. Angel) được HA2’

Trang 17


Báo cáo thực tập trắc địa

-

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Cũng như ở vị trí thuận kính ở mỗi hướng ngắm nếu không nhìn thấy rõ ta phải điều quang
kính
Mỗi người phải thực hiện đo toàn vòng 2 lần và ghi kết quả vào bảng
A
B
C


3. Bảng Toàn Vòng

Loại máy: Pentax V325
Số máy: 878440
Người Lần
đo
đo

Điểm
ngắm

1

3

2

A
1

B

Đặng Quốc Đạt

C
A
A
B
2
C

A
A

Số đọc BĐN
T
4
0
14 48 41

2C
P

5
180 0 13
194 48 53

6
-13”
-12”

Trung bình
hướng
(T+(P-180)/2
7
00 00 07
00 00 10
14 48 47

Trị hướng
quy “0”


Trị số
góc

8
0 0 0”

9

Trị số
trung
bình
10

14 48 37
14 48 37
17 49 37

32 38 41

212 38 27

359 59 59 180 0 14
108
288 0 15
122 48 36 302 48 56

-15”

32 38 34


-15
-15”

0 0 13”
108 00 08
108 00 05
122 48 48

-20”

32 38 24
0 0 0”
14 48 41
14 48 41
17 49 32

140 38 06 320 38 30

-24”

140 38 18

107 59 59 288 00 05

-7”

108 0 2

90 00 00


-15”

90 00 08

270 00 15

M
i
n
h
N
h

t

P
h

m

1

Thời tiết: Tốt
Ngày: 19/11/2014

32 38 13

00 00 00


Trang 18


Báo cáo thực tập trắc địa

B
C
A
A
B
2
C
A
A

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

104 48 37 284 48 50

-13”

90 00 06
104 48 37

14 48 32

122 38 14 302 38 30

-16”


122 38 22

32 38 16

89 59 58

-12

90 00 04

126 00 00 306 00 15

-16”

00 00 00

140 48 36 320 48 54

-18”

126 00 08
126 00 09
140 48 45

158 38 06 338 38 25

-19”

158 38 15


32 38 06

126 00 01 306 00 19

-18”

126 0 10

72 00 00

252 00 14

-14”

86 48 34

266 48 51

-17”

72 00 07
72 00 07
86 48 43

270 00 10

14 48 36

00 00 00
14 48 36

14 48 36

Nguyễn Thị Hương Trà

B

17 49
n38

1
C
A
A
2

B
C
A
A
B

1

Nguyễn Tiến Đạt

C
A
A
B
2

C
A

104 38 24 284 38 18

-06”

104 38 21

71 59 57

252 00 14

-17”

72 00 06

54 00 00

234 00 16

-16”

67 48 42

248 48 56

-14”

54 00 08

54 00 07
68 48 49

32 38 14

00 00 00
14 48 37
14 48 37
17 49 43

86 38 15

266 38 21

-6”

86 38 18

53 59 57 234 00 15
108 00 00 288 00 07

-18”
-11”

122 48 40 302 48 50

-10”

54 00 06
108 00 04

108 00 07
122 48 45

32 38 11

00 00 00
14 48 38
14 48 38
17 49 39

140 38 16 320 38 31

-15”

140 38 24

32 38 17

108 00 05 288 00 17

-12”

108 00 11

144 00 00 324 00 17

-07”

00 00 00


158 48 35 338 48 48

-17”

144 00 09
144 00 09
158 48 42

176 38 06 356 38 25

-15”

176 38 16

32 38 08

143 59 58 324 00 14

-16”

144 00 06

14 48 34
17 49 34

Trang 19


Báo cáo thực tập trắc địa


A
B
1

Vũ Văn Thiệu

C
A
A
B
2
C
A
A
B
1

Lê Thị Thu Loan

C
A
A
B
2

Phan Huỳnh Như

86 48 34

252 00 15

266 48 51

-15”
-17”

72 00 08
72 00 08
86 48 43

00 00 00
14 48 27
14 48 27
17 49 44

104 38 08 284 38 29

-21”

104 38 19

71 59 59

-17

72 00 08

162 00 00 342 00 14

-14”


00 00 00

176 48 39 356 48 53

-14”

162 00 07
162 00 01
176 48 46

194 38 03 14 37 48

15”

194 37 56

32 37 55

162 00 00 341 59 46

16”

16159 54

00 00 00

-16”

00 00 08
00 00 07

14 48 48

252 00 16

32 38 11

14 48 45
14 48 45
17 49 10

14 48 40

180 00 16
194 48 56

-16”

00 00 00
14 48 41
14 48 41
17 49 28

32 38 05

212 38 26

-21”

32 38 16


359 59 59 180 00 13

-14”

00 00 06

18 00 00

-21”

18 00 11
18 00 09
32 48 52

32 48 43

198 00 21
212 49 00

-17”

32 38 09

00 00 00
14 48 43
14 48 43
17 49 35

50 38 20


230 38 34

-14”

50 38 27

A

17 59 58

198 00 16

-18”

18 00 07

A

18 00 00

198 00 10

-10”

00 00 00

B

32 48 27


212 48 36

-9”

18 00 05
18 00 01
32 48 32

C

50 38 08

230 38 16

-8”

50 38 12

52 38 11

A

17 59 50

198 00 01

-11”

17 59 56


A

36 00 00

215 59 45

-15”

35 59 53
35 59 57
50 48 32

C

1

72 00 00

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

32 38 18

14 48 31
14 48 31
17 49 38

B

50 48 42


230 48 22

-20”

00 00 00
14 48 35
14 48 35

2

17 49 34
C

68 38 07

248 38 05

2”

68 38 06

A

36 00 09

215 59 52

14”

36 00 01


52 38 09

Trang 20


Báo cáo thực tập trắc địa

A
B
1

Nguyễn Đình Công

C
A
A
B
2
C
A
A

Nguyễn Huỳnh Hoàng Anh

B
1
C
A
A

B
2
C
A
A

Huỳnh Võ Ngọc Bích

B
1
C
A
A
2

B
C
A

90 00 00

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

270 00 16

109 48 38 284 48 59

-16”
-20”


90 00 08
90 00 06
104 48 48

00 00 00
14 48 42
14 48 42
17 49 35

122 38 13 302 38 57

-20

122 38 23

90 00 09

3”

90 00 03

124 00 00 304 00 01

-1”

00 00 00

138 48 38 318 48 42

-7”


124 00 01
124 00 00
138 48 39

156 38 10 336 38 23

-13”

156 38 17

32 38 17

123 59 56 304 00 00

-4”

123 59 58

142 00 00 322 00 10

-10”

142 00 5”
142 00 08
156 48 44

269 59 57

32 38 17


14 48 39
14 48 39
17 49 38

156 48 37 336 48 51

-14”

00 00 00
14 48 36
14 48 36
17 49 34

174 38 12 354 38 24

-12”

174 38 18

141 59 65 322 00 17

-12”

142 00 11

160 00 00 340 00 16

-16”


160 00 23
160 00 13
174 48 46

174 48 42 354 48 49

-17”

32 38 10

00 00 00
14 48 39
14 48 39
17 49 30

192 38 6

192 38 25

-19”

192 38 16

32 38 9

159 59 51 340 00 13

-22”

160 00 02


72 00 00

252 00 12

-12”

00 00 00

86 48 34

266 48 56

-16”

72 00 06
72 00 06
86 48 42

104 38 11 84 37 59

-12”

104 38 05

32 37 59

71 59 56

252 00 13


-17”

72 00 05

00 00 00

180 00 13

-13”

00 00 07
00 00 07
14 48 40

14 48 36
14 48 36
17 49 23

14 48 32

194 48 48

-16”

00 00 00
14 48 23
14 48 23
17 49 17


32 38 8

212 38 26

-18”

32 38 17

0

180 00 14

-14”

00 00 07

32 38 10

Trang 21


Báo cáo thực tập trắc địa

vi.
1.
2.
3.
a)
b)




-

-

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

PHẦN 6: ĐO CAO LƯỢNG GIÁC
Nội Dung
Xác định chênh cao giữa hai điểm
Dụng Cụ
Máy Toàn Đạc Điện Tử, Gương
Nguyên lý, phương pháp đo
Nguyên Lý:
Dựa vào mối tương quan hàm lượng giác trong tam giác tạo bởi tia ngắm nằm nghiêng,
khoảng cách giữa 2 điểm cần xác định độ cao.
Phương pháp:
Xác định sơ bộ điểm đặt máy và gương, giả sử ở 2 điểm A và B.
Sau đó đặt máy tại A, tiến hành định tâm cân bằng máy.(định tâm cân bằng như các
phương pháp ở phần 1)
Đo chiều cao của máy (do điều kiện không thuận lợi nên ta dùng gương để đo chiều cao
máy), tiếp tục dựng gương ở điểm B.
Ở nửa lần đo thuận kính:
Đặt máy tại điểm A. Điều chỉnh kính mắt cho nhìn rõ lưới chỉ chữ thập, dùng kính sơ bộ
ngắm sơ về phía điểm B để bắt mục tiêu vào trường nhìn. Nhìn vào ống kính điều quang
và vi động cho rõ tâm gương tại điểm B. Dùng phím chức năng F1 để đo khoảng cách
(Lưu ý hằng số gương P-30) ta được khoảng cách D. Sau đó đọc trị số góc đứng V. Angel
= VT.
Ở nửa lần đo đảo kính:

Tiếp tục, ta quay máy và ống kính theo chiều kim đồng hồ 1800, thực hiện tương tự như
các bước ở đo thuận kính (Không điều quang kính mắt và kính vật để tránh sai số do điều
quang) ta được V.Angel = VP
Sau khi thực hiện đo trên máy, sẽ đưa ra số liệu khoảng cách ngang D, góc đứng V để
tính toán. Tiến hành đo lần 2 thay đổi chiều cao gương khoảng 3 cm ( thay đổi chiều cao
gương tương đối thập hạn chế sai số lớn).

4. Tính toán
 Công thức để tính chênh cao: HAB = D.tgV + im – l
 Trong đó:
D: khoảng cách ngang máy và gương
V: góc đứng
Im: chiều cao máy
l: chiều cao của gương
Góc đứng V: V=(VT+VP)/2
Vp =VP -1800

Trang 22


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Ưu điểm phương pháp đo cao lượng giác để thực hiện ở những địa hình có độ dốc lớn
(núi cao), kém bằng phẳng, thành lập lưới khống chê độ cao đo vẽ bản đồ 1: 25000 –
1:100000 người ta dùng phương pháp đo cao lượng giác.
5. Mẫu sổ đo cao lượng giác
Loại máy: Pentax V325
Thời tiết: Tốt

Số máy: 878440
Ngày: 21/11/2014

vii.

Góc đứng

Lần
đo

Trái (T)

Phải (P)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

0028’26’’
0030’27’’
0032’13’’
0034’15’’
0036’14’’

0036’17’’
0039’37’’
0041’37’’
0043’34’’
0043’15’’

179031’35’’
179029’47’’
179027’57’’
179025’59’’
179024’7’’
179022’28’’
179020’29’’
179018’31’’
179016’39’’
179016’59’’

Khoảng
cách ngang
D
55,580
55,590
55,595
55,591
55,584
55,566
55,591
55,601
55,593
55,573


Chiều cao
máy

Chiều cao
gương

Chênh cao

1,396
1,396
1,396
1,396
1,396
1,396
1,396
1,396
1,396
1,396

1,50
1,53
1,56
1,59
1,62
1,65
1,68
1,71
1,74
1,77


0,356
0,357
0,356
0,358
0,358
0,354
0,356
0,358
0,360
0,323

PHẦN 7: LẬP LƯỚI KHÔNG CHẾ TỌA ĐỘ
1. Khảo sát khu đo
Địa hình công viên Hoàng Văn Thụ tương đối bằng phẳng.
Yêu cầu đo xung quanh khu vực hồ cá.
Tuy nhiên cây cối xung quanh hồ nhiều cây lớn, cùng với nhiều chòi, căn tin vì là công
viên nên lưu lượng người đi lại tương đối đông cũng làm ảnh hưởng đến tầm nhìn khi đo.
2. Chọn điểm lưới khống chế
- Điểm lưới khống chế được đặt trên mặt phẳng ổn định (Trên nền bê tông), nên có thể
đảm bảo trong thời gian dài.
- Chiều dài mỗi cạnh từ 80-120m.
- Do khu vực công viên có đông người qua lại và có rất nhiều vật cản nên khi thành lập
phải dùng đến máy để ngắm hướng ( tránh trường hợp ngắm hướng bằng mắt thường
sao khi thành lập lưới lại bị khuất) cần ít nhất 3 bạn tham gia vào việc chọn điểm để
thành lập lưới( 2 bạn cầm 2 gương và 1 bạn đứng máy)
- Ở lần đặt máy đầu tiên, ta chọn được 3 điểm khống chế:
Một bạn dựng máy còn 2 bạn còn lại cầm 2 gương đi về 2 phía khác nhau sao cho tạo
với máy thành một góc . Từ máy ngắm về 2 gương để đảm bảo tầm nhìn không bị che
khuất

Trang 23


Báo cáo thực tập trắc địa

o
o
o
o
-

3.

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

Sau khi chọn vị trí các đỉnh đường chuyền, dùng đinh thép đóng vào nền đường sau đó
đánh dấu vị trí điểm vd: N1TĐ1KV1
N1: Nhóm 1
TĐ1: Lớp TĐ1
KV: Đường chuyền kinh vĩ
1: Số thứ tự điểm
Ờ lần đạt máy tiếp theo ta chọn được 2 điểm khống chế:
dịch chuyển máy và một gương giữ 1 gương cố định để làm hướng ngắm cho lần tiếp
theo. Cũng tương tự từ máy ngắm về 2 gương
Tiến hành 3 lần đạt máy sẽ chọn được 1 lưới khống chế có 6 cạnh đo và 6 góc
Đồ hình lưới đường chuyền khép kín
2

3


1

4

5
6

4.
-

Phương pháp đo góc và cạnh trong lưới không chế:
Đặt máy ở vị trí 1 sau đó định tâm và cân bằng máy.
Bố trí 2 người cầm gương ở 2 vị trí 2 và 6.
Tiến hành đo như phương pháp đo góc đơn.
Đo cạnh sử dụng phím chức năng F1(MEAS) sẽ được khoảng cách H.dst
Các lần đặt máy tiếp theo ở vị trí 2,3,4,5,6 làm tương tự
Trang 24


Báo cáo thực tập trắc địa

Nhóm 1 – 02_ĐHTĐ 01

2

D23
β2
3
β3


D12

D34
β4
4

1

β1

D45

D16
β5
D56

5

Β6

6

 Bảng tổng hợp góc cạnh và số liệu góc bình sai trong lưới tọa độ
β1
β2
β3
β4
β5
β6


Góc
150 49 12
120 05 41
68 34 23
180 20 32
115 34 27
84 37 00

D12
D23
D34
D45
D56
D61

Khoảng cách
102.332
115.013
83.115
91.671
104.592
82.510

Số hiệu chỉnh bình sai
Tọa độ điểm góc
X1=1000.000(m)
Y1=1000.000(m)
X2=1100.777(m)
Y2=1017.770(m)


Trang 25


×