BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Southamma KANTASILO
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÀO CHI NHÁNH CHĂM PA SẮC,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
TPHCM, 2011 - 2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Southamma KANTASILO
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÀO CHI NHÁNH CHĂM PA SẮC,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
TS. Le Cao Thanh
TPHCM, 2011 - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong các công trình khác.
TÁC GIẢ
MS. Southamma KANTASILO
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động
viên của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, và các cá nhân.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và Quí Thầy/Cô Khoa Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại Học Tài Chính Marketing, đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Quí Thầy/Cô Trường Đại Học Tài Chính-Marketing và
Quí Thầy/Cô Trường Cao Đẳng Tài chính Nam Lào đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong quá trình theo học chương trình cao học.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG LÀO, CHI NHÁNH CHAMPASAK và các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi, và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học Cao học và thực hiện Luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS. LÊ CAO THANH – Người đã hướng dẫn, động viên
và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các anh/chị lớp Cao học Quản Trị Kinh Doanh khóa 01
của Chương trình liên kết giữa Trường Đại Học Tài Chính-Marketing và Trường Cao
Đẳng Tài chính Nam Lào đã giúp đỡ tôi thực hiện Luận văn này.
Học viên
MS. Southamma KANTASILO
CÁC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APACS
Hiệp hội các dịch vụ thanh toán của Anh
AFAS
Hiệp định ASEAN về dịch vụ
BCEL
Banque Pour Le Commerce Exterieur Lao
BIDV
Ngân hàng Thượng mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
CHDCND Lào
Cộng hào dân chủ Nhâ dân Lào
GATS
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
NHTM
Ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô hoạt động kinh doanh của BCEL 2006 - 2010
38
Bảng2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của
BCEL Champasak
40
Bảng2.3: Tình hình huy động vốn của BCEL Champasak từ 2006 - 2010
42
Bảng 2.4: Tình hình cho vay của BCEL Champasak giai đoạn 2006 - 2010
43
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại BCEL Champasak
giai đoạn 2006 - 2010
44
Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại BCELChampasak
giai đoạn 2006 -2010
45
Bảng 2.7: Số lượng tài khoản cá nhân giai đoạn 2006 - 2010 tại
BCEL Champasak
Bảng 2.8: tình hình kinh doanh thẻ tại BCEL Champasak giai đoạn 2006 -2010
45
47
Bảng 2.9: Tình hình lắp đặt máy ATM và phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ
2006 - 2010 tại BCEL Champasak
Bảng2.10: Tình hình thu nhập về dịch vụ thẻ tại BCEL Champasak 2006 -2010
48
49
Bảng 2.11: So sánh thu nhập từ dịch vụ thẻ so với dịch vụ tại BCEL Champasak giai
đoạn 2006 -2010
50
Bảng 2.12: Tình hình thanh toán trong nước tại BCEL Champasak
giai đoạn 2006 - 2010
51
Bảng 2.13: Tình hình chi trả kiều hối tại BCEL Champasak
giai đoạn 2006 - 2010
51
Bảng 2.14: Tình hình khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking
và SMS Banking tại BCEL giai đoạn 2006-2010
53
Bảng 2.15: Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ BCEL Money 2006-2010
55
Bảng 2.16: Tình hình thu nhập của BCEL Champasak giai đoạn 2006 - 2010
56
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. tình hình thu nhập về dịch vụ thẻ tại BCEL Champasak 2006 -2010
49
Biểu đồ 2.2: so sánh thu nhập từ dịch vụ thẻ so với dịch vụ tại
BCEL Champasak giai đoạn 2006 -2010
50
Biểu đồ 2.3: tình hình khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking
53
Biểu đồ 2.4: tình hình khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ SMS Banking
54
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của Ngân hàng thương mại
6
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại
8
Sơ đồ 1.3: Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
18
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tình hình nghiên cứu
2
3. Phạm vi nghiên cứu
2
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3
5. Phương pháp nghiên cứu và thông tin nghiên cứu
3
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
3
7. Kết cấu của luận văn
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
HIỆN ĐẠI
5
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
5
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại
6
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
7
1.2. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
11
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đại
11
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng hiện đại
12
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại
14
1.2.4. Điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại
15
1.2.5. Các qui định của Chính phủ Lào về dịch vụ ngân hàng hiện đại
17
1.2.6. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu:
17
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại
25
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
CỦA CÁC NƯỚC
30
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của ngân hàng BNP Paribas
30
1.3.2. Kinh nghệm phát triển dịch vụ của Ngân hàng BIDV (Việt Nam)
32
1.3.3. Chiến lược phát triển dịch vụ của Ngân hàng Bangkok (Thái Lan)
34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGOẠI THƯƠNG LÀO, CHI NHÁNH
CHAMPASAK
37
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH CHAMPASAK.
37
2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Ngoại thương
37
2.1.2. Kết quả hoạt động của BCEL Champasak 2006 - 2010
39
2.1.3. Kết quả hoạt động của BCEL Champasak với các dịch vụ truyền thống
41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HIỆN ĐẠI TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH CHAMPASAK
45
2.2.1. Phân tích sự phát triển dịch vụ hiện đại tại BCELChampasak
45
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển dịch vụ hiện đại tại BCEL
Champasak
57
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG, CHI NHÁNH
CHAMPASAK
62
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIẢI PHÁP
62
3.1.1. Các cơ hội và thách thức từ môi trường vĩ mô
62
3.1.2. Các yếu tố bên trong của BCEL Champasak
65
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ HIỆN ĐẠI TẠI BCEL
CHAMPASAK
67
3.2.1. Hoàn thiện các dịch vụ hiện đại đã có
67
3.2.2. Phát triển các dịch vụ mới
70
3.2.3. Phát triển các dịch vụ ngân hàng trọn gói
71
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
73
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ
77
3.3.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng hiện đại
77
3.3.2. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin
79
3.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng
80
3.3.4. Hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ
80
3.3.5. Tăng cường quản trị rủi ro về công nghệ
80
3.3.6. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý
81
KẾT LUẬN
83
Tài liệu tham khảo
84
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng thương mại ngày nay muốn phát triển theo kịp với các ngân hàng
thương mại trên thế giới và trong khu vực (với thế mạnh về vốn, công nghệ hiện đại và
kinh nghiêm lâu năm trong các lĩnh vực ngân hàng) thì bên cạnh việc phát huy những thế
mạnh sẵn có về các hoạt động dịch vụ truyền thống thì các ngân hàng phải cần có nhiều
nỗ lực để phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều này đặt ra không
ít thách thức cho các ngân hàng trong nước, hoặc đa dạng hóa để phát triển hoặc là chấp
nhận sáp nhập với các ngân hàng khác mạnh hơn.
Ngân hàng thương mại ngoại thương Lào với những sản phẩm dịch vụ truyền
thống đã phát triển cùng với những thế mạnh sẵn có về thanh toán, Thanh toán Quốc tế,
với nguồn ngoại tệ dồi dào, cùng với việc đầu tư nền tảng công nghệ hiện đại là một lợi
thế để phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo kịp với các nước trong khu
vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc ngày càng nhiều người dân biết đến và sử dụng các dịch
vụ mang nhiều tính công nghệ cao như hiện nay, thì tại sao các ngân hàng không tận dụng
những cơ hội này để đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân hơn.
Ngân hàng thương mại ngoại thương Champasak là môt chi nhánh trong hơn 10
chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương trên cả nước. Được thừa hưởng
những thành tựu công nghệ hiện đại đang được đầu tư đúng mức của ban lãnh đạo Ngân
hàng. Và tỉnh Champasak là một trong những tỉnh miền Nam có tốc độ phát triển kinh tế
vào bậc cao trong cả nước. Vậy thì tại sao chúng ta không tìm ra những giải pháp để phát
triển thêm và tận dụng các thế mạnh về công nghệ, tận dụng những nguồn lực sẵn có để
đưa các mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng thương mại ngoại thương đến
gần với khách hàng hơn, góp phần nâng cao vị thế và hiệu quả kinh doanh hơn. Và đó là
lý do tôi chọn đề tài "Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương
mại Lào chi nhánh Champasak".
1
2. Tình hình nghiên cứu
Dịch vụ nói chung, các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương mại nói
riêng là hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối,… của hệ thống ngân hàng cung
úng cho nền kinh tế, trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy
nhiên ở Chăm Pa Sắc đây là một ngành khá mới mẻ. Còn non kém so với các nước trong
khu vực và thế giới. Thời gian vừa qua ở Lào chỉ có một số bài viết trên một số tạp chí
kinh tế.
Tính đến nay, đối với Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về định hướng xây
dựng chiến lược dịch vụ ngân hàng, do với Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào là chưa đề
cập đến công trình nào nghiên cứu, sau đây là một số nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
của luận văn:
- Bùi Ngọc Lan, "Hoạch định chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển
chi nhánh Bắc Sai Gon tới năm 2015"
- Trần Thanh Tuấn, "Hoạch định chiến lược phát triển Công ty tư vấn kỹ thuật và
xây dựng Tp.HCM tới năm 2010"
- Nguyễn Thị Xuân Trúc, "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Bình Dương đến năm 2015". Luận văn thạc si kinh tế, 2011.
- Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sai Gon.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu liên quan đến các dịch vụ ngân
hàng hiện đại của ngân hàng thương mại. Ở đây phân tích quan điểm, giải pháp nhằm
phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương mại Lào chi nhánh
Champasak có hiệu quả cao.
- Về thời gian: Luận văn đề cập đến các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng
thương mại ngoại thương Lào chi nhánh Champasak đến năm 2013 để rút ra những kết
2
luận cần thiết cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng thương mại
ngoại thương Lào chi nhánh Champasak trong thời gian tới.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Làm rõ một số vấn đề lý luận để làm cơ sở cho việc phân phân tích
thực trạng Ngân hàng Thương mại Lào, chi nhánh Champasak để tìm ra những tồn tại,
khó khăn và kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại
ngân hàng thương mại ngoại thương Champasak sau năm 2013.
- Nhiệm vụ: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại và rút ra
những mâu thuẫn trong quá trình phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh Champasak.
5. Phương pháp nghiên cứu và thông tin nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về phát triển các dịch vụ của
ngân hàng.
- Tiếp thu có chọn lọc những lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng của các học giả
trên thế giới từ đó vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của Lào nói chung, tỉnh Chăm Pa Sắc
nói riêng.
- Vận dụng phương pháp truyền thống gồm: phương pháp điều tra thống kê, phân
tích, lập bảng biểu so sánh tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết và vận dụng số liệu
thứ cấp (có sẵn).
Thông tin nghiên cứu là thông tin thứ cấp, thu thấp từ Ngân hàng thương mại
ngoại thương Lào, Ngân hàng Thương mại chi nhánh Champasak, Internet, tạp chí, báo
chí của ngân hàng thương mại ngoại thương Lào (www.bcel.com.la)
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
3
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, là cơ sở
để xây dựng các chủ trương biện pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Chỉ ra một hướng vận dụng các lý thuyết về các dịch vụ ngân hàng hiện đại và vào
giải quyết một vấn đề thực tiễn của Ngân hàng Thương mại chi nhánh Champasak.
7. Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Lào, chi nhánh Champasak
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Lào, chi nhánh Champasak
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) đã
có lịch sử hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự tồn tại của
ngân hàng thương mại đã chứng minh rằng: “ở đâu có hệ thống ngân hàng thương mại
phát triển ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại”.
Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại, chẳng hạn như:
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ
với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Đạo luật của ngân hàng Cộng hoà Pháp 1941 đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đócho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu tín dụng và tài chính”.
Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ
máy, cấu trúc tài chính giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng
thương mại là hoạt động kinh doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, ngân
hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì: Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng
là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp
đến tất cả các nghành cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Chất liệu kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ - một công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô
nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nên được nhà
nước kiểm soát rất chặt chẽ. Nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là vốn từ bên ngoài.
5
Tỷ trọng vốn riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. ngân
hàng thương mại là một trung gia tín dụng. Đóng vai trò một tổ chức trung gian huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó để cấp tín dụng đáp ứng
các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Khách hàng
Người gửi tiền, người trả
tiền, người mua ngoại tệ
Khách hàng
Ngân hàng
Thương Mại
NHTM
Khách hàng
Người vay tiền, người nhận
tiền, người bán ngoại tệ
Khách hàng
Sơ đồ 1.1: Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi xuất nhận gửi và lãi xuất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiêp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi cho họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như: Séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tuỳ theo nhu cầu,
khách hàng có thẻ chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
6
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay ở xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện
thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, có thể thực hiện
thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: Tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng
khoán, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,…để được hưởng
hoa hồng sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt được hiệu quả.
1.1.2.4. Chức năng tạo nguồn tiền:
Tạo nguồn tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay. Số tiền cho vay lại được khách hàng
sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu
của nó là kinh doanh tiền tệ.
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
Ngày nay các ngân hàng hiện đại ngoài các nghiệp vụ cơ bản của một ngân hàng
thương mại, còn có các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ uỷ thác, nghiệp vụ bảo hiểm,
7
nghiệp vụ lập kế hoạch đầu tư, nghiệp vụ môi giới, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và bảo
lãnh,… Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại như trong sơ đồ sau:
Tín dụng
Bảo hiểm
Uỷ thác
Lập kế hoạch
đầu tư
Bảo hiểm
Ngân hàng
hiện đại
Chứng khoán
Ngân hàng
điện tử
Tài khoản
thanh toán
Huy động vốn
Quản lý tiền mặt
Sơ đồ 1.2. Nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Ngoài nguồn vốn tự có (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy động vốn có ý nghĩa
quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh
doanh. Trong hoạt động này, ngân hàng thương mại được sử dung các công cụ và biện
pháp mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại bao gồm:
Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh
doanh. Sau khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận, ngân hàng thương mại được phép
phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn chủ
yếu của ngân hàng thương mại, là tài sản bằng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế mà
8
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ cho
khách hàng theo đúng cam kết.
Huy động nguồn vốn khác: ngân hàng thương mại có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các
tổ chức tín dụng, ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường môi sinh…Ngoài ra ngân hàng
thương mại còn huy động nguồn vốn phát sinh trong quá trình làm đại lý, chuyển tiền, các
dịch vụ ngân hàng… để bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2. Nghiệp vụ cấp tín dụng (cho vay):
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại cấp tín
dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Ngân hàng thương mại trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống. Ngân hàng thương mại cho vay theo nguyên tắc đối tượng cho vay phải
hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và được kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay của các tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong
hoạt động tín dụng nên ngân hàng thương mại được sử dụng các biện pháp đảm bảo tài
sản từ các đối tượng vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…và trích lập quỹ dự phòng rủi
ro để bù đắp các khoản cho vay không thu được nợ.
1.1.3.3. Cung cấp các tài khoản giao dịch:
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra đời những
hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển
trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (deman deposit)- một tài khoản tiền gửi
cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa
ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất
trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh
9
toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn
hơn.
1.1.3.4. Đầu tư và kinh doanh chứng khoán:
Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một
“bách hoá tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa
mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua
cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh
chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng mua lại một công ty môi giới
đang hoạt động hoặc thành lập các liên doanh với một công ty môi giới.
1.1.3.5. Kinh doanh ngoại hối:
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực
thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
1.1.3.6. Quản lý rủi ro:
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn chính sách tín dụng và cung cấp các công cụ
phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các doanh nghiệp.
1.1.3.7. Ngân hàng điện tử:
Ngân hàng trang bị hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay
mua các dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết nối mạng máy vi tính của mình với ngân
hàng. Các hình thức dịch vụ phổ biến như: Call center, Phone Banking, Mobile Banking,
Home Banking, Internet Banking,…
1.1.3.8. Tư vấn tài chính:
Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về
thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong
nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ
1.1.3.9. Quản lý tiền mặt:
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản
thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch
vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
10
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hoá vào dịch vụ quản lý tiền
mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch
vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do các công ty
môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu dùng tài
khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện đại
Trong quá trình hội nhập quốc tế của Lào, nhiều hiệp định được kí kết. Thoả thuận
chung về tự do thương mại với các cam kết mở cửa dịch vụ ngân hàng được thực hiện theo
lộ trình đối với các ngân hàng Lào. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng của Lào và ngân hàng
nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về dịch vụ hiện đại. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải
có chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng một cách hoàn chỉnh và kịp thời.
Hiện nay, ở Lào vẫn chưa có khái niệm cũng như danh mục các chỉ tiêu về dịch vụ
ngân hàng trong các văn bản luật. Tuy nhiên trong các hiệp định thương mại của Lào và
hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) đã được xây dựng nên các nguyên tắc chuẩn
mực của WTO nên hầu như các nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính
(trong đó có dịch vụ ngân hàng) tương tự như WTO.
Các dịch vụ ngân hàng có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có quá trình hình thành và phát triển lâu dài
như cho vay thương mại, huy động vốn, chiết khấu thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài
trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…
Dịch vụ ngân hàng hiện đại bao gồm những dịch vụ ngân hàng truyền thống được
nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại (process innovation) và những dịch
vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng
(process innovation). Các dịch vụ ngân hàng hiện đại thường là các dịch vụ gắn liền với
sự phát triển, tiến bộ của công nghệ hiện đại như các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ
11
ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ (thẻ tín dụng, thẻ ATM), các dịch vụ tư
vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm, bảo lãnh, quản lý đầu tư,…
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích, đa dạng
là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Sự phát
triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại không hoàn toàn là sự thay thế các sản phẩm
truyền thống mà nó mang tính kế thừa, thậm chí là sự nâng cấp của các sản phẩm truyền
thống. Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại những quan hệ giao dịch trực tiếp
giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại và thay thế vào đó là các giao dịch
ngân hàng tại nhà (Home Banking), ngân hàng qua Internet (Internet Banking), ngân hàng
qua điện thoại (Phone/Mobile Banking)… Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội
phát triển và thịnh vượng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đai là rất lớn.
Đối với các nước kém phát triển như Lào có thể thấy các nhu cầu này chưa nhiều, song
trong định hướng lâu dài thì nhu cầu này sẽ không ngừng tăng lên theo tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội, doanh số và lợi nhuận của mảng hoạt động này sẽ dần chiếm tỷ
trọng đáng kể và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Ngoài các đặc điểm chung cơ bản như tất cả các dịch vụ ngân hàng khác như: tính
vô hình, mang lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng và có độ rủi ro thấp hơn do với các
dịch vụ tài chính khác. Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng hiện đại cũng có một số nét cơ bản
khác biệt với dịch vụ ngân hàng nói chung, đó chính là công nghệ hiện đại ứng dụng
trong nó vờ những tiện ích mà nó mang lại. Dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có một số đặc
điểm riêng, đó là:
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng hiện đại chứa hàm lượng công nghệ thông tin lớn. Các
dịch vụ ngân hàng hiện đại đều được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại. Không chỉ có các dịch vụ hiện đại mới sử dụng các phương tiện kỹ thuật tiên
tiến mà các dịch vụ tuyền thống trong ngành ngân hàng cũng đang được nâng cấp. Đặc
biệt là các sản phẩm mới đều sử dụng tối đa hàm lượng công nghệ thông tin trong đó.
Chẳng hạn như dịch vụ thanh toán đang đáp ứng khá tốt các nhu cầu của khách hàng bởi
12
sự thuận lợi của nó về thủ tục giao dịch nhờ tổ chức theo mô hình giao dịch một cửa và
khả năng cung ứng công nghệ thông tin hiện đại của hoạt động dịch vụ thanh toán. Đây có
thể khẳng định rằng không có công nghệ mới, tiên tiến thì không thể có các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Nhiều dịch vụ ngân hàng trước đây như chỉ có trong ước mơ của khách
hàng, thì nhờ có sự phát triển vượt bậc của công nghệ đã trở thành hiện thực. Trước kia,
người ta không thể tưởng tượng được rằng có thể thanh toán tiền mua hàng ở nước ngoài
chỉ bằng một cái thẻ “quẹt” hay có thể gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng nhưng không cần
đến ngân hàng mà chỉ cần một số thao tác trên thẻ ATM hay là các loại hình thẻ đang
được cung cấp hiện nay. Bản thân mỗi tấm thẻ có sức chứa hàng trăm, thậm chí hàng triệu
dữ liệu thông tin và thông qua máy vi tính thực hiện một ngày hàng trăm bút toán tăng,
giảm tài khoản tại các ngân hàng tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ, bảo đảm nhanh
chóng, an toàn chính xác.
Thứ hai, tính đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân
hàng hiện đại thường là các sản phẩm dịch vụ mang tính trọn gói, vì có thể đòi hỏi các
ngân hàng phải thường xuyên bổ sung và nâng chất lượng dịch vụ. Nhu cầu và yêu cầu
của các doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế và mức sống nên họ cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ ngân
hàng hiện đại nhằm “hiện đại hoá” cuộc sống và tiết kiệm thời gian của mình, đặc biệt là
các sản phẩm mang tính trọn gói. Tuy vậy, những rủi ro đối với các dịch vụ ngân hàng
hiện đại là không nhỏ bởi ngoài các rủi ro như các dịch vụ ngân hàng khác, chúng còn có
những rủi ro do nhân tố kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải phát
triển các ứng dụng tiên tiến, tăng cường khả năng quản lý qua việc cập nhập, cung cấp
thông tin trực tuyến; quản lý thông tin khách hàng, quản lý hạn mức, một cách hữu hiệu
để có được những dịch vụ ngân hàng hiện đại và an toàn. Trước sức ép của tự do cạnh
tranh, các ngân hàng luôn cố gắng phục vụ tốt nhất khách hàng của mình bằng chất lượng
và sự đa dạng của dịch vụ.
Ba là, đòi hỏi trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao. Hàm lượng công nghệ thông
tin trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn, điều đó có đòi hỏi nguồn
nhân lực ngoài nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, nhiều kinh nghiệm thì họ cần phải có
13
kiến thức về công nghệ thông tin, có trình độ ngoại ngữ. Những nhân viên ngân hàng là
bộ mặt của ngân hàng, họ có nhiệm vụ giới thiệu trực tiếp ến các khách hàng sử dụng dịch
vụ của ngân hàng mình. Với số lượng dịch vụ vô cùng đa dạng, liên tục gia tăng tính mới
mẻ, các nhân viên ngân hàng luôn phải nâng cao tay nghề, nghiệp vụ hiểu biết sâu rộng về
sản phẩm và các ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng.
Tóm lại, dịch vụ ngân hàng hiện đại mang lại cho khách hàng những tiện ích vượt
trội so với dịch vụ truyền thống. Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại không
còn bị bó buộc bởi không gian, thời gian hay đồng tiền thanh toán,… Với các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại quan hệ giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng
ngày càng mờ dần đi thay thế vào đó là các phương tiện truyền thông như điện thoại,
Internet, máy tính,… nờ đó khách hàng không nhất thiết phải đến ngân hàng để thực hiện
các giao dịch. Việc thực hiện giao dịch đặt tại văn phòng hay tại nhà cũng đồng nghĩa với
việc các giao dịch đó có thể được thực hiện mà không phụ thuộc vào giờ đóng hoặc mở
cửa của các ngân hàng, nói cách khác là dịch vụ được cung ứng 24/24, thậm chí ngay cả
khi ra nước ngoài khách hàng vẫn có thể sử dụng được dịch vụ nhờ mạng lưới ngân hàng
được liên kết điện tử với nhau. Khách hàng không cần phải mang theo nhiều tiền mặt,
cũng không phải lo chuyển đổi ngoại tệ trước và sau khi đi.
Cung cấp các dịch vụ như vậy ngân hàng đã không những tiết kiểm được khá nhiều
thời gian và công sức cho khách hàng mà phần nào còn san sẻ cho họ những gánh nặng về
rủi ro khi mang tiền mặt theo người.
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng hiện đại
Đối với nền kinh tế: Dịch vụ ngân hàng hiện đại trực tiếp làm biến đổi từ nền kinh tế
tiền mặt sang nền kinh tế không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,
giảm chi phí xã hội của việc thanh toán và lưu thông tiền mặt. Bên cạnh đó, thông qua
dịch vụ ngân hàng hiện đại, quá trình chu chuyển tiền tệ được tăng cường và có hiệu quả
hơn, tận dụng và khai thác các tiềm năng về vốn để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng, nâng cao đời sống của người dân. Việc phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại giúp chu chuyển vốn tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán
của nền kinh tế đất nước. Chính điều đó làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào ngân
14
hàng rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền lưu thông,
chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.
Đối với ngân hàng: Đa dạng hoá sản phẩm và đem lại nguồn thu ổn định cho ngân
hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường tài chính tiền tệ. Thông qua các dịch vụ ngân hàng hiện đại, ngân
hàng có thể kiểm soát hầu hết các chu chuyển tiền tệ, cũng từ đó có thể hạn chế được các
vụ rửa tiền, chuyển tiền bất hợp pháp, tham nhũng…
Đối với khách hàng: Cung cấp các sản phẩm một cách đa dạng, thuận tiện và an toàn
cho khách hàng. Thông qua các dịch vụ ngân hàng hiện đại khách hàng sẽ có thể sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mọi lúc mọi nơi mà không cần phải đích thân đến ngân
hàng. Điều này sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí.
1.2.4. Điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.2.4.1. Điều kiện pháp lý
Mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp lý riêng bao gồm nhiều bộ luật, nhiều văn bản
dưới luật,…thể hiện các quy tắc quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước theo từng giai đoạn
lịch sử. Hệ thống pháp lý được xem là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, có vai trò bảo
vệ quyền lợi của con người, cộng đồng các dân tộc trong mối quan hệ với xã hội và thiên
nhiên trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Đây là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị có
biện pháp duy trì thích nghi của tổ chức với môi trường pháp lý quốc gia và quốc tế, đồng
thời nhận diện rõ các điều khoản nào của luật pháp là cơ hội, phù hợp với nguồn lực của tổ
chức có thể nắm bắt hoặc các điều khoản nào thể hiện sự cấm đoán hay hạn chế,… được
xem là nguy cơ, cần phải né tránh trong quá trình hoạt động tại mỗi lính vực kinh doanh.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn khổ pháp
lý mới. Các dịch vụ ngân hàng hiện đai chỉ có thể triển khai được hiệu quả và an toàn khi
các dịch vụ này được công nhận về mặt pháp lý.
1.2.4.2. Điều kiện công nghệ
Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ tuyệt diệu để thực hiện việc kiểm soát các
yếu tố bên ngoài. Bản thân công nghệ thông tin đang thay đổi tính chất của các cơ hội và
mối đe dọa bằng cách làm biến đổi chu kỳ sống sản phẩm, tăng tốc độ phân phối, tạo ra
15
các sản phẩm và dịch vụ mới, xóa bỏ giới hạn giữa các thị trường theo khu vực địa lý
truyền thống và thay đỏi sự dung hòa có tính lịch sử giữa tiêu chuẩn hóa việc sản xuất và
sự linh động. Công nghệ thông tin làm thay đổi việc tiết kiểm chi phí, thay đổi các hướng
ngại đối với việc tham dự vào ngành, xác định mối quan hệ giữa ngành và các nhà cung
cấp khác nhau, người cho vay, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Với ngân hàng thương mại an ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngân
hàng trong thời điện tử hoá. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách
hàng khi quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu những
công nghệ đảm bảo an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại không
thể thực hiện được.
Các công nghệ như Mã hoá đường truyền, chữ ký điện tử, công nghệ bảo mật giữ vai
trò quan trọng trong vấn đề an ninh bảo mật của ngành ngân hàng.
1.2.4.3. Điều kiện về con người:
Mức sống của người dân:
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại.
Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác là ích tiền thì có lẽ họ sẽ
không quan tâm đến các dịch ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch vụ thanh
toán hiện đại. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện mức sống luôn luôn là yếu tố tiên
quyết cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Thói quen là sự yêu thích dùng tiền mặt là trở ngại chính cho việc phát triển các dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Sự phổ biến của các dịch vụ ngân hàng hiện đại liên quan chặt chẽ
tới sự chấp nhận của khách hàng. Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch vụ
ngân hàng hiện đại và ích lợi của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng, các dịch
vụ ngân hàng hiện đại là các dịch vụ lợi ích cao.
Tuy vậy, không thể cho rằng có các dịch vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, các ngân hàng cần phải làm quảng bá những dịch vụ mới và hướng dẫn
khách hàng sử dụng các dịch vụ đó.
Nguồn nhân lực của ngân hàng:
16