Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Đồ án tốt nghiệp NHÀ CHUNG CƯ 6 TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 163 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng
• Đối với toàn bộ nền kinh tế
- Đấu thầu đem lại tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình lựa
chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
• Đối với người mua – chủ đầu tư:
- Lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đáp ứng được các yêu cẩu của chủ đầu tư
về kinh nghiệm, kĩ thuật, tiến độ và giá cả hợp lý
- Chống tình trạng độc quyền của nhà thầu
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- Thúc đẩy khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển.
• Đối với người sản xuất – nhà thầu:
- Đảm bảo công bằng: do cạnh tranh mỗi nhà thầu phải cố gắng tìm tòi kĩ thuật
công nghệ, biện pháp kinh doanh tốt nhất để có thể thắng thầu.
- Nhà thầu có trách nhiệm cao đối với công việc đấu thầu để giữ uy tín với khách
hàng.
2. Lý do chọn đề tài tốt nghiệp dạng lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp.
Với mục đích và ý nghĩa như trên, đấu thầu có vai trò quan trọng trong hoạt động
xây dựng. Trong đó lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp là công việc giúp nhà thầu đấu
thầu thành công, giúp chủ đầu tư chọn ra được nhà thầu thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
của gói thầu.
Đối với nhà thầu việc lập hồ sơ dự thầu là công việc liên quan đến uy tín và sự
phát triển của doanh nghiệp. Lập hồ sơ dự thầu giúp cho người kỹ sư hiểu biết cả về
các biện pháp kĩ thuật trong thi công, tình hình giá cả trên thị trường, các văn bản pháp
lý liên quan…


Chính vì những lí do trên mà em lựa chọn đề tài lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây
lắp làm đề tài tốt nghiệp.
3. Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp được giao
Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây dựng Nhà chung cư N08 – KĐT căn cứ Cam
Ranh – Khánh Hòa
Kết cấu đồ án gồm:
MỞ ĐẦU
Chương I : Nghiên cứu HSMT, môi trường đấu thầu gói thầu xây dựng nhà
chung cư N08 – KĐT căn cứ Cam Ranh – Khánh Hòa
Chương II : Biện pháp kỹ thuật - công nghệ và tổ chức thi công gói thầu
Chương III : Tính toán lập giá dự thầu và thể hiện giá dự thầu
Chương IV: Lập hồ sơ hành chính pháp lí
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Chương I : Nghiên cứu HSMT, môi trường đấu thầu gói thầu xây dựng nhà
chung cư N08 – KĐT căn cứ Cam Ranh – Khánh Hòa
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GÓI THẦU
1.1. Tên gói thầu
- Tên gói thầu: Nhà chung cư N08

- Chủ đầu tư: Bộ Tư Lệnh Hải Quân
- Nguồn vốn: Ngân sách đặc biệt cho chương trình tàu P.
- Địa điểm xây dựng: Bán đảo Cam Ranh, TP Cam Ranh, Tỉnh Khánh Hòa
1.2. Quy mô xây dựng
Cấp công trình: cấp II.
Bậc chịu lửa: Bậc II.
Cấp chống động đất: cấp 7 ( 5 độ Richte ).
Chiều cao tầng: 6 tầng.
Diện tích xây dựng công trình : 2444 m2
Tổng diện tích khu đất xây dựng: 17526 m2
2. Giới thiệu nhà thầu
a) Phạm vi công việc của gói thầu :
Xây dựng hạng mục chung cư N08 trong lô đất OTC5 với quy mô như sau:
- Tòa nhà cao 06 tầng. Diện tích xây dựng: 2.600 m2.Tổng diện tích sàn:
12.264 m2. Chiều cao công trình: 25.8m. Tổng số căn hộ toàn nhà: 95 căn hộ các loại
bao gồm: 05 căn hộ loại 2(S =120m2), 5 căn hộ loại 3(S =93m2), và 85 căn hộ loại
4(S = 68m2 ~75m2). Tầng 1 có diện tích 2.600m2, cao 3,9m bố trí khu để xe, các kios
bán hàng, thang máy, thang bộ, thang thoát hiểm, các phòng kỹ thuật điện nước, hố thu
gom rác và khu làm việc cho bộ phận quản lý nhà. Từ tầng 2-6 diện tích 1.891m2/tầng,
cao 3,6m, bao gồm thang máy, thang bộ, thang thoát hiểm, các phòng kỹ thuật điện
nước và có tất cả 19 căn hộ các loại/1tầng phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho các sỹ quan
khu căn cứ.Tầng áp mái diện tích 208m2, cao 3,9m, bao gồm phòng kỹ thuật thang
máy và thang bộ lên mái
* Giải pháp kỹ thuật:
- Giải pháp kiến trúc:
+ Nhà chung cư N08 được thiết kế với hình khối kiến trúc hiện đại, đơn giản về
hình khối mà tinh tế, các mảng đặc rỗng được kết hợp khéo léo đan xen, tổ hợp mặt
đứng của công trình sinh động, đa dạng và phù hợp với hình thức kiến trúc chung của

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG


MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

toàn khu đô thị. Mặt đứng và mặt bên công trình sử dụng hệ cửa nhựa màu trắng. Sử
dụng sơn tường 2 màu tương phản giữa phần đế và phần thân đem lại hiệu quả về thẩm
mỹ.
- Giải pháp giao thông:
+ Giao thông trong toà nhà bố trí 2 sảnh chính và 02 sảnh phụ và các hướng
giao thông khác như lối ra vào phòng kỹ thuật điện nước, thu gom rác, lối ra vào nhà
để xe …phù hợp với công năng. Giao thông theo chiều đứng gồm 2 cụm thang máy
(mỗi cụm 2 thang) đi liền 2 thang bộ, cùng với 2 thang thoát hiểm khá thuận tiện cho
sinh hoạt cũng như an toàn phòng cháy.
- Giải pháp kết cấu:
+ Công trình có bước gian 8,4m; nhịp chính là 8,4m và 3,3m. Hệ cột kích
thước 500x500. Hệ dầm chính kích thước 300x650. Hệ dầm phụ kích thước 200x450.
Sàn bêtông cốt thép chiều dày 120. Móng băng bê tông cốt thép mác 300 giao thoa, đặt
trực tiếp trên nền đất tự nhiên. Kết cấu phần thân là hệ khung không gian bê tông cốt
thép đổ toàn khối mác 300, các ô bản sàn BTCT mác 300 toàn khối tựa trên dầm
khung và dầm phụ. Tường móng dày 250 xây đá chẻ 20x20x25 vữa XM mác 50.
Tường dày 200; 300 xây gạch không nung xi măng cốt liệu, vữa XM mác 50. Tường
dày 100 xây gạch không nung vữa mác 50
- Giải pháp hoàn thiện:
+ Tường tầng 1 lăn sơn trực tiếp màu đỏ gạch có kẻ chỉ lõm âm tường cùng

màu. Tường các tầng 2 đến tầng mái sơn màu vàng kem, tường loza lăn màu nâu sẫm.
Vách kính cố định dùng kính cường lực dày 12 ly màu trong. Cửa đi dùng cửa gỗ
nhóm 2. Cửa sổ dùng cửa nhựa lõi thép kính an toàn. Lan can, hoa bảo vệ dùng thanh
hộp nhựa lõi thép. Trần sảnh chính, sảnh phụ, nhà vệ sinh sử dụng hệ trần thạch cao
khung xương chìm. Nền nhà lát gạch ce ra mic 500 x500, nhà vệ sinh lát gạch chống
trơn 250 x 250. Nền khu để xe đổ bê tông đá 4x6 dày 100 mác 100 có phụ gia tăng
cứng. Các sảnh, cầu thang ốp đá xẻ, lan can, tay vịn thang i nốc. Mái bê tông cốt thép
có trộn phụ gia chống thấm, hoàn thiện bằng các lớp chống nóng theo đúng các tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành.
- Giải pháp cấp thoát nước:
+ Cấp nước: Nước sử dụng trong sinh hoạt là nước máy do nhà máy nước ở
ngoài căn cứ Cam Ranh cung cấp. Nước sạch được chứa tại bể ngầm BTCT toàn khối
360m3 đặt sát phía sau nhà. Toàn nhà sử dụng máy bơm công suất 30m3/h bơm nước
lên 4 bồn loại 8 m3 đặt trên mái. Ngoài ra sử dụng bổ sung 1 máy bơm tăng áp công
suất 9m3/h. Sử dụng ống nhựa PP-R d110 đến d20 dài 4.083 m để đưa nước sạch đến
tất cả các thiết bị nước cho từng căn hộ.
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

+ Hệ thống thoát nước mưa: hệ thống thoát nước gồm 19 ống đứng D90 nằm
trong các hộp kỹ thuật đưa nước mái xuống hệ thống ống cống D300 chạy xung quanh
nhà nối với hệ thống thoát nước mưa khu đô thị.

+ Hệ thống thoát nước sinh hoạt:gồm 2 hệ thống thoát nước thải bẩn tắm rửa
giặt và thoát nước xí tiểu. Cứ 2 cụm nhà WC liền nhau mỗi tầng thoát nước thải bẩn
chung 1 trục ống nhựa đứng D90. Tương tự thoát xí tiểu là 1 trục ống D110. Quanh
nhà là 03 bể tự hoại loại 15m3 và hệ thống thoát nước thải bằng ống nhựa chạy quanh
nhà.
- Giải pháp cấp điện
+ Tổng hợp công suất điện tòa nhà dựa vào công suất các thiết bị điện được sử
dụng trong công trình như các thiết bị đèn, quạt, ổ cắm, hệ thống bình nước nóng
lạnh, hệ thống điều hòa không khí, các máy bơm nước sạch, cứu hỏa, hệ thống thang
máy, và các thiết bị phụ trợ khác. Tổng hợp công suất điện cho toàn nhà N08 là 303
KW. Công suất tiêu thụ điện các hộ gia đình dựa vào các thiết bị đèn, quạt, bình nước
nóng, máy điều hòa không khí cục bộ. Mỗi hộ gia đình tính toán công suất là 7,5kW.
Mỗi tầng tòa nhà được chia làm 2 khu vực cấp điện theo 2 trục kỹ thuật cạnh thang
máy. Mỗi khu vực được chia gồm có 10 căn hộ. Mỗi khu vực đặt 1 tủ điện tổng tại
tầng 1 tòa nhà theo 2 vị trí: TĐ - T1.A đặt tại trục 4,5 – D,E và TĐ - T1.B đặt tại trục
8,9 của tòa nhà. Các thiết bị điện khác như thang máy, bơm nước cứu hỏa và nước
sạch, điện chiếu sáng hành lang và chiều sáng khu vực để xe được cấp nguồn điện ưu
tiên. Nguồn điện ưu tiên này được lấy sau tủ điện ATS của phòng kỹ thuật điện khu
vực. Công suất tính toán tủ điện ưu tiên (TĐ - UT) là 114,6 kW.
+ Cáp cấp điện đến cho tòa nhà, cho các tầng, các hộ là cáp
Cu/XLPE/DSTA/PVC. Dây dẫn được luồn trong ống chống cháy hoặc trên các thang
máng cáp dọc trục kỹ thuật và hành lang. Thiết bị bảo vệ đầu nguồn cấp vào là
MCCB – 3P – 800A(45kA). Mỗi hộ gia đình đặt 01 tủ điện đế âm tường chứa các
attomat bảo vệ nguồn điện phòng và các lộ cấp điện chiếu sáng, ổ cắm, bình nước
nóng và điều hòa không khí. Đèn sử dụng trong tòa nhà tại các vị trí như sảnh, khu vệ
sinh sử dụng các loại đèn downlight bóng compact. Đèn sử dụng tại các phòng
khách, phòng ngủ của các căn hộ sử dụng đèn huỳnh quang gắn tường, đèn ống
tường dùng cho phòng ngủ, đèn tranh trang trí…
- Giải pháp chống sét.
+ Hệ thống nối đất an toàn sử dụng 10 cọc thép bọc đồng Φ18, dài 2,4 mét,

cọc chôn sâu cách mặt đất 20 mét. điện trở hệ thống ≤ 4 Ω. Tất cả các cấu kiện bằng
kim loại như vỏ tủ điện, thang máng cáp, cực nối đất của ổ cắm 3 chấu… đều được
nối vào hệ thống nối đất an toàn.
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

5

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

+ Hệ thống chống sét sử dụng 2 cột chống sét đặt trên nóc nhà 2 đơn nguyên
cao 5 mét loại phát tia tiên đạo sớm bán kính bảo vệ 63 mét. Từ kim thu sét nối
xuống hệ thống tiếp địa chống sét bằng 02 sợi cáp Cu/PVC 70mm2. Hệ thống nối đất
chống sét sử dụng 10 cọc thép bọc đồng Φ18, dài 2,4 mét, đỉnh cọc chôn sâu cách
mặt đất 20 mét. điện trở hệ thống ≤ 10 Ω. Sau khi thi công xong phải kiểm tra điện
trở nối đất, điện trở nối đất phải bảo đảm trong giới hạn cho phép, nếu lớn hơn giới
hạn cho phép thì phải đóng thêm cọc tiếp địa hoặc báo cho đơn vị thiết kế để có biện
pháp xử lý.
-

Giải pháp phòng cháy chữa cháy

+ Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt tại tất cả các khu vực có nguy hiểm
cháy của công trình. Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường được lắp đặt tại tất
cả các tầng, khu vực có nguy hiểm cháy. Ngoài hai hệ thống chữa cháy trên công
trình còn được trang bị các bình chữa cháy di động, xách tay phục vụ dập tắt đám

cháy mới phát sinh.
+ Hệ thống báo cháy bao gồm: Đầu báo cháy tự động ; Các loại module thực
hiện các chức năng hiển thị và điều khiển các tín hiệu thông số cần thiết của hệ thống
tại Trung tâm báo cháy; Lắp đặt 2 tủ trung tâm báo cháy đặt tại phòng bảo vệ, quản lý;
Nút ấn, đèn, chuông báo cháy; Hệ thống liên kết Hệ thống bao gồm: Các linh kiện, dây
tín hiệu, cáp tín hiệu, hộp nối dây cùng các bộ phận khác tạo thành tuyến liên kết
thống nhất các thiết bị của hệ thống báo cháy; Nguồn điện cấp sử dụng điện áp 24v
gồm 2 nguồn điện lưới và ác qui.
+ Hệ thống chữa cháy bao gồm: Hệ thống chữa cháy sprinkler tự động dập tắt
nhanh các đám cháy, làm mát bảo vệ các linh kiện và ngăn chặn cháy lan trong các
tầng; Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường; Hệ thống chữa cháy ngoài nhà là
các trụ chữa cháy được bố trí bên ngoài quanh nhà. Hệ thống cấp nước chữa cháy cho
công trình gồm có: 02 Máy bơm chữa cháy (01 máy bơm điện chính loại 263 m3/h và
1 máy bơm diesel dự phòng loại 263 m3/h); 1 Máy bơm bù chữa cháy ; 1 Tủ điện điều
khiển máy bơm; Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy và bể nước 360 m3; Hệ
thống trụ tiếp nước chữa cháy. Các phương tiện chữa cháy ban đầu: Phương tiện chữa
cháy ban đầu sử dụng 84bình chữa cháy xách tay ABC loại 4 kg bột và 42 bình khí
CO2 loại 3kg cho các phòng.
- Giải pháp điện nhẹ (Hệ thống Came ra; điện thoại; truyền hình)
+ Hệ thống camera quan sát, bảo vệ tại tầng 1 được bố trí 6 camera gắn tường
cố định tại các vị trí cửa ra vào, tại các cửa thang máy, thang bộ.Tủ kỹ thuật trung tâm
của hệ thống được đặt tại phòng kỹ thuật tầng 2. Cáp tín hiệu sử dụng cáp RG59, cáp

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


6

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

nguồn 2x1.5 được cấp từ hộp đấu nối tại trục kỹ thuật của toà nhà tới các camera. Cáp
được đi trong ống nhựa D20 gắn sát trần đến vị trí đặt camera.
+ Hệ thống điện thoại: Trong mỗi căn hộ trung bình 3 đến 4 ổ cắm điện thoại.
Mỗi căn hộ có 1 tủ chia cáp. Các căn hộ gần nhau có 1 tủ đấu cáp chung. Bố trí 02 hộp
cáp điện thoại 200 đôi đặt tại 2 khối tòa nhà. Cáp thoại 200 đôi trục chính đi dọc trục
kỹ thuật của toà nhà từ các hộp cáp trung tâm tại phòng kỹ thuật toà nhà đến các hộp
cáp tầng. Cáp thoại 40 đôi đi trong trục kỹ thuật của toà nhà sẽ được cột chặt vào
thang cáp của hệ thống điện nhẹ.
+ Hệ thống cáp truyền hình trong toà nhà bao gồm các bộ khuyếch đại đa băng
tần, các bộ chia và mạng phân phối cáp đồng trục. Cáp đồng trục RG 11 được lắp đặt
tại các trục chính. Cáp đồng trục RG 6 được lắp đặt tại các nhánh và tại các tầng dẫn
đến các điểm TV.Toàn bộ hệ thống cáp được đặt trong ống nhựa PVC.
2.1. Tên nhà thầu: CÔNG TY CỔ PHẦN HỒNG HÀ DẦU KHÍ.
2.2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 206A đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
Số điện thoại: 04.35540845
Fax: 04.35540847
Website: www.pvchongha.vn
E-mail:
2.3. Kinh nghiệm của nhà thầu:
Công ty được thành lập năm 1977 tại thành phố Hà Nội, quyết định số 6223/QĐUB ngày 29/11/1977 do Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Như vậy số năm
hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng là 35 năm.
Thế mạnh của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi (cầu, đường, bến cảng, đê, đập, kè, kênh mương…).
Ngoài ra, công ty còn xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện đến
110KV, các công trình ngầm, xử lý nền móng; đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ

tầng khu đô thị, khu công nghiệp, bất động sản, cho thuê nhà văn phòng, khách sạn;
kinh doanh bất động sản…
2.4. Năng lực của nhà thầu
2.4.1. Năng lực kỹ thuật

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

7

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Nhà thầu có đủ điều kiện về nhân lực với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, chuyên
môn cao cùng với đội ngũ công nhân tay nghề cao đảm bảo thi công gói thầu đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng.
Tổng số lao động hiện có: 659 người. Trong đó:
Hệ trên đại học: 4 người.
Hệ đại học: 131 người.
Hệ trung cấp: 14 người.
Công nhân kỹ thuật: 510 người.
Công ty có nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo đủ điều kiện thi công nhiều
công trình một thời gian cũng như gói thầu này.
2.4.2. Năng lực tài chính
Doanh thu: Doanh thu trung bình hàng năm trong 3 năm gần đây là 513 tỷ đồng.
Tình hình tài chính lành mạnh:
Số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ trong thời gian yêu cầu báo cáo về tình

hình tài chính là 3 năm;
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2013 = 1,3;
Giá trị ròng năm 2013 = 291,7 tỷ đồng.
3.Nghiên cứu HSMT
3.1.Yêu cầu về tính hợp lệ, sự đầy đủ và đáp ứng các điều kiện tiên quyết của
HSMT
a. Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu do nhà thầu chuẩn bị và được ghi
đầy đủ theo mẫu, có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu.
b. Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh (nếu có).
c. Tư cách hợp lệ của nhà thầu: Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ
các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo

quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do
cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là
nhà thầu nước ngoài;
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

8

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

- Hạch toán kinh tế độc lập;
- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành


mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang
trong quá trình giải thể…
d. Số lượng bản gốc, bản chụp HSDT: 1 bản gốc, 5 bản chụp và 1 CD lưu hư đơn
giá chi tiết và phần hợp giá của HSDT.
e. Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu:
f. Bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp
sau: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn,
không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên gói
thầu, tên nhà, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh
của ngân hàng, tổ chức tài chính).

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

9

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Chương II: Công nghệ - kỹ thuật tổ chức thi công gói thầu
2.1. Lựa chọn phương hướng công nghệ - kỹ thuật tổng quát
2.1.1. Phương hướng phân chia, tổ hợp công nghệ thi công
Đây là công trình nhà chung cư N08 được thiết kế với hình khối kiến trúc hiện đại,
đơn giản về hình khối mà tinh tế, các mảng đặc rỗng được kết hợp khéo léo đan xen, tổ
hợp mặt đứng của công trình sinh động, đa dạng và phù hợp với hình thức kiến trúc
chung của đô thị, ta có thể phân chia các tổ hợp công nghệ như sau:



Phần ngầm:
+ San lấp, dọn dẹp mặt bằng.
+ Đào đất hố móng, giằng móng bằng máy, sửa hố móng bằng thủ công
+ Thi công đài móng, giằng móng bê tông cốt thép.
+ Lấp đất hố móng



Phần thân:
+ Thi công hệ khung vách bê tông cốt thép cột, dầm sàn
+ Mái bằng hệ xà gồ thép hình, lợp tôn
+ Xây, trát tường.



Phần hoàn thiện và các công tác khác

2.1.2. Phương hướng thi công
Sau khi xem xét kỹ các giải pháp kiến trúc quy hoạch và kết cấu công trình, các yêu
cầu của bên mời thầu, kết hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu, nhà thầu có
phương hướng thi công nhưz sau:


Thi công cơ giới kết hợp với thủ công và sử dụng phương pháp thi công theo
dây chuyền để đẩy nhanh tiến độ thi công cũng như tiết kiệm nguồn nhân lực.




Công tác đất thi công bằng máy đào gầu nghịch, sửa hố móng bằng thủ công



Bê tông các hạng mục lớn như móng, dầm sàn sử dụng bê tông thương phẩm và
được cung ứng tại chân công trình, bê tông được đổ bằng bơm hoặc cần trục
tháp.



Bê tông các hạng mục nhỏ dùng phương pháp trộn tại chỗ để tiết kiệm chi phí

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

10

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI



Để đảm bảo tiến độ nên chọn bê tông cho các cấu kiện là bê tông có phụ gia
tăng trưởng cường độ nhanh để có thể cho bê tông đạt 100% cường độ sau ít
ngày. Trong công trình này bê tông dùng phụ gia siêu dẻo có thể đạt 94%
cường độ sau 7 ngày.




Phương tiện vận chuyển lên cao được nhà thầu sử dụng gồm có vận thăng và
cần trục tháp.
+ Vận thăng được sử dụng để vận chuyển người và vật liệu rời, nhà thầu sử
dụng loại vận thăng lồng trọng tải 1 Tấn do hãng Việt Phát sản xuất để chở
người, vận thăng chở vật liệu được chọn trong phần tổ chức thi công. Vận thăng
lồng chở người được lắp đặt khi thi công xong sàn tầng 1 và được tháo khi công
tác hoàn thiện kết thúc
+ Đối với cần trục tháp, nhận định rằng cần trục tháp là phương tiện vận chuyển
lên cao chủ lực và không thể thiếu khi thi công nhà cao tầng. Tuy nhiên, chi phí
1 lần cho cần trục là tương đối lớn nên nhà thầu đưa ra phương hướng sẽ lắp đặt
cần trục ngay từ giai đoạn thi công phần ngầm để vừa cơ giới hóa sản xuất và
để giảm chi phí 1 lần trong chi phí cấu thành nên sản phẩm. Cần trục tháp chủ
yếu phục vụ việc thi công bê tông cốt thép phần không thô, do đó sau khi kết
thúc quá trình thi công bê tông dầm, sàn mái sẽ tiến hành tháo dỡ cần trục 1 mặt
là để tạo sự thông thoáng cho công trình, mặt khác cần trục sẽ được chuyển tới
công trình khác nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà thầu.

2.2. Lập và lựa chọn giải pháp công nghệ - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất
lượng và tiến độ gói thầu
Trên cơ sở phân tích hồ sơ thiết kế gói thầu và những yêu cầu trong HSMT nhà thầu sẽ
tập trung vào việc thiết kế tổ chức thi công cho các công tác có yêu cầu kỹ thuật cao và
ở những vị trí bất lợi cho việc tổ chức thi công (vị trí cao nhất, sâu nhất), cụ thể là:


Phần ngầm:
+ Đào đất hố móng, giằng móng bằng tay, sửa hố móng bằng thủ công
+ Thi công đài móng, giằng móng bê tông cốt thép




Phần thân
+ Thi công bê tông cốt thép hệ khung, vách, cột, dầm, sàn
+ Xây tường
Dưới đây thuyết minh tổ chức thi công cho những công việc đã được phân tích
và lựa chọn ở trên

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

11

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

2.2.1. Thi công đào đất hố móng
2.2.1.1. Đặc điểm công tác thi công đào đất hố móng
Mặt bằng khu đất bằng phẳng, chưa xây dựng, đã được san lấp và dọn dẹp bằng
phẳng.Sơ đồ móng:

A

1

B
C

D

5

4

5

3

4

2

3

1

2

E

7

8

9

10


e

5b

d

c

6

b
-

a

-

6b

7

8

9

10

Hình 2.1 Sơ đồ định vị móng
Đài móng điển hình:


SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

12

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

10
Hình 2.2 Mặt cắt đài móng điển hình
2.2.1.2. Chọn biện pháp thi công tổng quát
Công trình có chiều sâu hố móng trung bình 2,05m so với cốt tự nhiên. Hệ thống giằng
móng dày, các đài móng gần nhau, nhà thầu sẽ chọn phương án đào đất theo kiểu đào
ao.
Ta sẽ tiến hành đào bằng máy đến cốt -2,8m, sau đó đào và sửa thủ công các giằng,
dầm và đào hết đến đáy đài ở cao trình 2,9m (cao trình đáy đài là -2,8m, lớp bê tông
lót dày 0,1m)
Máy đào ta chọn là máy đào gầu nghịch vì nó có những ưu điểm sau:


Máy đứng trên hố móng để đào do đó không phải làm đường lên xuống cho
máy và ô tô vận chuyển, không phải xử lý nước ngầm và nước mặt khi trời
mưa. Điều này ưu điểm hơn hẳn so với ta sử dụng máy đào gầu thuận



Di chuyển trên mặt bằng thuận lợi cho cả máy và ô tô vận chuyển


Theo số liệu khảo sát đất tại hiện trường là đất cấp II, không có mạch nước ngầm nên
ta lấy hệ số mái dốc là m = 0,67
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

13

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Nơi đổ đất xa 10km, nhà thầu sử dụng ô tô để vận chuyển và đổ đất
2.2.1.3. Khối lượng thi công
Công thức tính khối lượng đất đào:
V =

H
×[a ×b +(a +A) ×(b +B ) +A ×B ]
6

Trong đó:
a,b: kích thước đáy hố móng
A, B: kích thước miệng hố móng; A = a + 2m x H, B = b + 2m x H
H: là khoảng cách từ đáy hố móng đến cao độ đào bằng máy.
m: là hệ số mái dốc. Công trình xây dựng trên nền đất cấp II nên lấy m = 0,67
Bảng 2.1 : Bảng tính khối lượng đất đào
STT

1
2
3
4
5
6
7

Tên cấu kiện
Trục 6B-10 và
Trục E-A
Trục 6B và trục
6A-6B
Trục 6A và trục
6-6A
Trục 5B-6
Trục 5A-5B
Trục 5-5A
Trục 1-5 và
Trục A-E

H (m)

a (m)

b (m)

A (m)

B (m)


V (m3)

1,90

34,55

26,05

37,10

28,60

1.860,73

1,90

13,71

26,05

16,26

28,60

389,50

2,10

13,71


26,05

16,53

28,86

436,60

2,10
2,10
1,90

8,4
11,271
11,271

26,05
26,05
26,05

11,21
14,09
14,09

28,86
28,86
28,86

566,85

366,20
331,32

1,90

34,55

26,05

37,10

28,60

1.860,73

Tổng cộng

5.811,94

Bảng 2.2: Thống kê khối lượng đất đào
STT
1
2

Nội dung
Đào máy 90%
Thủ công 10%
Tổng cộng

Đơn vị

m3
m3

Khối lượng
5.230,74
581,1938
5.811,94

2.2.1.4. Tính toán và lựa chọn phương án tổ chức thi công

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

14

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Từ các tính toán khối lượng thi công ở trên ta đưa ra phương án thi công như sau:


Phương pháp 1: Chọn máy đào gầu nghịch Sumimoto S-25



Phương pháp 2: Chọn máy đào gầu nghịch Sumimoto S-40L


a) Phương pháp 1
Dùng máy đào đến cốt -2,8m (đào ao), rồi sửa lại hố móng bằng thủ công, thời
gian làm việc 1 ca 1 ngày
 Sơ đồ đào đất
 Chọn máy đào
Chọn máy đào gầu nghịch Sumimoto S-25:
Dung tích gầu: 0,35 m3
Bán kính đào: 6,125 m
Thời gian 1 chu kì: tck = 18,5 giây
Trọng lượng máy: 5,3 Tấn
Cơ cấu di chuyển: Xích
 Tính năng suất máy đào:
Tính năng suất máy đào gầu nghịch theo công thức:
N = Nkt.Z.Ktg = q.

3600 Kd
.
.Z.Ktg
Tck Kt

Trong đó:
N: Năng suất kế hoạch (m3 / ca máy)
Nkt: Năng suất giờ kĩ thuật (m3 / h)
q: Dung tích gầu
Tck: Thời gian một chu kì máy
Tck = tck.Kvt.Kquay


Đổ đất lên thùng xe: Kvt = 1,1




Góc quay <900: Kquay = 1



tck: thời gian 1 chu kì đổ đất tại bãi góc quay nhỏ hơn 900

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

15

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Tck = 18,5 x 1,1 x 1 = 20,35
Kd: Hệ số đầy gầu. Đất cấp II => Kd = 0,95
Kt: Hệ số tơi của đất. Kt = 1,2
Z: số giờ làm việc một ca. Z = 8h
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0,85
Năng suất kế hoạch máy đào 0,35 m3:
N = 0,35.

3600 0,95
.
.8.0,85 = 333,32 m3 / ca máy

20,35 1,2

 Tính thời gian thi công bằng máy, công nhân sửa thủ công
o Tính thời gian thi công bằng máy
Thời gian thi công bằng máy:
tmáy =

5230,74
Vmáy
=
= 15,7 ca
333,32
N

Chọn số ca máy đào:16ca
Khối lượng đất sửa thủ công: Vtc = 581,1938 – 0,3 x 333,32 = 481,2 m3
o Tính lao động sửa hố móng
Định mức lao động sửa hố móng lớp 2: Đm = 1,02 công / m3
HPNC = Vtc.Đm = 481,2 x 1,02 = 490,82 ngày công
Sắp xếp tổ thợ: Bố trí tổ thợ sửa thủ công gồm 24 công nhân bậc 3,0/7.
Thời gian sửa thủ công: ttc = 490,82/24 = 20 ngày.
Vậy thời gian sửa thủ công ta lấy là: 20 ngày
 Tiến độ thi công
Ngày
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Máy đào S-25
Đào đất
bằng máy
Đào đất
24

bằng thủ
công
Thời gian thi công đào đất phương án 1: 21 ngày


Tính ô tô phục vụ máy đào:
Toàn bộ lượng đất đào bằng máy được ô tô chở đến bãi đất ở ngoài công trường
+ Quãng đường từ công trường đến bãi đổ đất là 10km

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

16

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

+ Chọn ô tô phục vụ máy: Chọn ô tô tự đổ DONGFENG B210 có sức
chở 10T
+ Tính chu kỳ xe ô tô
Tck = Tchờ + Tđi + Tvề + Tđổ
Tchờ: thời gian máy đào đổ đầy đất vào ô tô

Tchờ =

x
10

= 1,85 = 5,4 m3

Vxe =

Tchờ =

x

= 205 (s)

Tđi: thời gian xe đi từ công trường đến nơi đổ đất

Tđi =

=

x 3600 = 1440 (s)

Tvề: thời gian xe đi từ nơi đổ đất về công trường.

Tvề =

=

x 3600 = 1029 (s)

Tđổ: thời gian quay xe và đổ đất tại bãi: Tđổ = 150 (s)
Thời gian làm việc một chu kỳ của ô tô:
T = 205 + 1440 + 1029 + 150 = 2824 (s)
+ Số xe phục vụ máy


Nô tô =

=

= 13,78 xe

Chọn 14 xe ô tô phục vụ máy đào 0,35m3


Tính toán giá thành quy ước
Z = CM + CNC + TK + C

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

17

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Trong đó:
+ CM: chi phí máy thi công tại hiện trường, bao gồm chi phí cho máy
đào, chi phí 1 lần
+ CNC: chi phí nhân công đào đất tại hiện trường.
+ TK: chi phí trực tiếp khác
+ C: chi phí chung

Chi phí máy ngừng việc: Trên tiến độ đã thể hiện máy làm việc liên tục nên số
ca máy ngừng bằng không. Do đó Mnv = 0 (đồng).
Chi phí một lần: là những chi phí cho việc di chuyển máy móc thiết bị đến và đi
khỏi công trường, chi phí cho việc lắp đặt và tháo dỡ máy móc...chỉ xảy ra một lần
nhưng có liên quan đến toàn bộ quá trình sử dụng. Nhà thầu ước tính
+ Máy đào: mỗi máy tính 1 ca di chuyển không tải đến và đi khỏi công trường

+ Ô tô tự đổ: mỗi máy tính 0,5 ca di chuyển đến và đi khỏi công trường
Kết quả tính toán thể hiện trong bảng 3.2

STT
A
I
1
2
3
II
1
B
1
C
D

Bảng 3.2. Tính giá thành quy ước công tác đào đất phương án 1
Hao
Đơn giá Thành tiền
Loại chi phí
Đơn vị
phí
(đồng/đv)

(đồng)
Chi phí máy
611.837.913
Chi phí máy làm việc
610.261.913
Máy đào 0,35m3
ca
16
1.789.000
28.624.000
Ô tô tự đổ
ca
224
2.556.336 572.619.264
Máy khác
1,50%
9.018.649
Chi phí máy 1 lần
1.576.000
Máy đào 0,35m3
ca
1
1.576.000
1.576.000
Chi phí nhân công
112.800.000
Ngày
3,0/7
480
235.000 112.800.000

công
Chi phí trực tiếp khác
%
2,4
17.391.310
Chi phí chung
%
6,3
46.747.841
Tổng giá thành quy
788.777.064
ước

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

18

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Kết luận: Chi phí thi công quy ước công tác đào đất hố móng phương pháp 1
là:788.777.064 đồng
Thời gian thi công là 21 ngày
b) Phương pháp 2



Sơ đồ đào đất:Tương tự như phương pháp 1



Chọn máy đào
Chọn máy đào gầu nghịch Sumimoto S-40L:
Dung tích gầu: 0,4 m3
Bán kính đào: 7,42m
Thời gian 1 chu kì: tck = 18,5 giây
Trọng lượng máy: 10,6 Tấn
Cơ cấu di chuyển: Xích

 Tính năng suất máy đào:
Tính năng suất máy đào gầu nghịch theo công thức:
N = Nkt.Z.Ktg = q.

3600 Kd
.
.Z.Ktg
Tck Kt

Trong đó:
N: Năng suất kế hoạch (m3 / ca máy)
Nkt: Năng suất giờ kĩ thuật (m3 / h)
q: Dung tích gầu
Tck: Thời gian một chu kì máy
Tck = tck.Kvt.Kquay


Đổ đất lên thùng xe: Kvt = 1,1




Góc quay <900: Kquay = 1



tck: thời gian 1 chu kì đổ đất tại bãi góc quay nhỏ hơn 900

Tck = 18,5 x 1,1 x 1 = 20,35
Kd: Hệ số đầy gầu. Đất cấp II => Kd = 0,95
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

19

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Kt: Hệ số tơi của đất. Kt = 1,2
Z: số giờ làm việc một ca. Z = 8h
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0,85
Năng suất kế hoạch máy đào 0,35 m3:
N = 0,4.

3600 0,95
.

.8.0,85 = 380,93 m3 / ca máy
20,35 1,2

 Tính thời gian thi công bằng máy, công nhân sửa thủ công
o Tính thời gian thi công bằng máy
Thời gian thi công bằng máy:
tmáy =

5230,74
Vmáy
=
= 13,73 ca
380,93
N

Chọn số ca máy đào:14 ca
Khối lượng đất sửa thủ công: Vtc = 581,1938 – 0,27 x 380,93 = 478,34
m3
o Tính lao động sửa hố móng
Định mức lao động sửa hố móng lớp 2: Đm = 1,02 công / m3
HPNC = Vtc.Đm = 478,34 x 1,02 = 488 ngày công
Sắp xếp tổ thợ: Bố trí tổ thợ sửa thủ công gồm 26công nhân bậc 3,0/7.
Thời gian sửa thủ công: ttc = 488/26 = 18,77 ngày.
Vậy thời gian sửa thủ công ta lấy là: 19 ngày
 Tiến độ thi công
Ngày
Đào đất
bằng máy
Đào đất
bằng thủ

công

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Máy đào S-40L
26
Thời gian thi công đào đất phương án 2: 20 ngày



Tính ô tô phục vụ máy đào:

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

20

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Toàn bộ lượng đất đào bằng máy được ô tô chở đến bãi đất ở ngoài công trường
+ Quãng đường từ công trường đến bãi đổ đất là 10km
+ Chọn ô tô phục vụ máy: Chọn ô tô tự đổ DONGFENG B210 có sức
chở 10T
+ Tính chu kỳ xe ô tô
Tck = Tchờ + Tđi + Tvề + Tđổ
Tchờ: thời gian máy đào đổ đầy đất vào ô tô


Tchờ =

x
10
= 1,85 = 5,4 m3

Vxe =

Tchờ =

x

= 205 (s)

Tđi: thời gian xe đi từ công trường đến nơi đổ đất

Tđi =

=

x 3600 = 1440 (s)

Tvề: thời gian xe đi từ nơi đổ đất về công trường.

Tvề =

=

x 3600 = 1029 (s)


Tđổ: thời gian quay xe và đổ đất tại bãi: Tđổ = 150 (s)
Thời gian làm việc một chu kỳ của ô tô:
T = 205 + 1440 + 1029 + 150 = 2824 (s)
+ Số xe phục vụ máy

Nô tô =

=

= 13,78 xe

Chọn 14 xe ô tô phục vụ máy đào 0,4m3
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

21

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI



Tính toán giá thành quy ước
Z = CM + CNC + TK + C
Trong đó:
+ CM: chi phí máy thi công tại hiện trường, bao gồm chi phí cho máy
đào, chi phí 1 lần

+ CNC: chi phí nhân công đào đất tại hiện trường.
+ TK: chi phí trực tiếp khác
+ C: chi phí chung
Chi phí máy ngừng việc: Trên tiến độ đã thể hiện máy làm việc liên tục nên số
ca máy ngừng bằng không. Do đó Mnv = 0 (đồng).
Chi phí một lần: là những chi phí cho việc di chuyển máy móc thiết bị đến và đi
khỏi công trường, chi phí cho việc lắp đặt và tháo dỡ máy móc...chỉ xảy ra một lần
nhưng có liên quan đến toàn bộ quá trình sử dụng. Nhà thầu ước tính
+ Máy đào: mỗi máy tính 1 ca di chuyển không tải đến và đi khỏi công trường
+ Ô tô tự đổ: mỗi máy tính 0,5 ca di chuyển đến và đi khỏi công trường
Kết quả tính toán thể hiện trong bảng 3.3
Bảng 3.3. Tính giá thành quy ước công tác đào đất phương án 2
Hao
Đơn giá
Thành tiền
STT
Loại chi phí
Đơn vị
phí
(đồng/đv)
(đồng)
A
Chi phí máy
537.800.354
I
Chi phí máy làm việc
536.224.354
1
Máy đào 0,4m3
ca

14
1.947.000
27.258.000
2
Ô tô tự đổ
ca
196
2.556.336 501.041.856
3
Máy khác
1,50%
7.924.498
II
Chi phí máy 1 lần
1.576.000
1
Máy đào 0,4m3
ca
1
1.576.000
1.576.000
B
Chi phí nhân công
116.090.000
Ngày
1
3,0/7
494
235.000
116.090.000

công
C
Chi phí trực tiếp khác
%
2,4
15.693.368
D
Chi phí chung
%
6,3
42.183.775
Tổng giá thành quy
711.767.497
ước
Kết luận: Chi phí thi công quy ước công tác đào đất hố móng phương pháp 2 là:
711.767.497đồng
Thời gian thi công là 20 ngày

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

22

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

c) Chọn phương án: lập bảng so sánh

Bảng 3.4. So sánh 2 phương án đào đất móng
Chỉ tiêu so sánh
Giá thành quy
ước
Thời gian

Phương án

Đơn
vị

1

2

Đồng 788.777.064 711.767.497
Ngày

21

20

Phương án 2 có thời gian thi công và giá thành thi công quy ước nhỏ hơn
phương án 1. Vậy chọn phương án 2 để thi công đào đất móng
2.2.2. Thi công bê tông cốt thép móng tại chỗ
2.2.2.1. Trình tự thi công bê tông cốt thép móng:
Quá trình thi công gồm các công tác sau:
• Đổ bê tông lót móng
• Đặt cốt thép móng, giằng móng (Sau đổ bê tông lót móng 2 ngày)
• Lắp ván khuôn móng, giằng móng (ván khuôn gỗ).

• Đổ bê tông móng, giằng móng; bảo dưỡng bê tông
• Tháo ván khuôn móng, giằng móng (sau đổ bê tông 2 ngày)
Công tác bê tông sử dụng bê tông thương phẩm chở đến công trường bằng xe
chuyên dụng, thi công bằng máy bê tông tự hành.
2.2.2.2. Tính toán, lựa chọn phương án tổ chức thi công
Từ các đặc điểm thi công ở trên ta đưa ra phương án thi công như sau:
• Phương án 1: Chia mặt bằng móng thành 4 phân đoạn.
• Phương án 2: Chia mặt bằng móng thành 3 phân đoạn.
a) Phương án 1
Chia mặt bằng móng thành 4 phân đoạn
Mặt bằng phân đoạn móng phương pháp 1

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

23

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

A

1

B
C
D


5

4

5

3

4

2

3

1

2

E

7

8

9

10

e


5b

d

c

6

b
-

a

-

6b

7

8

9

10

Hình 2.3 PĐ thi công BTCT móng PA1
Cấu tạo móng: Móng bê tông cốt thép, có cấu tạo gồm hệ thống móng băng và
hệ giằng móng. Khối lượng cụ thể trong bảng phụ lục


10
Hình 2.4 Mặt cắt đài móng điển hình
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


24

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI

Tính toán khối lượng từng công việc trên từng phân đoạn
-

Công tác bê tông lót móng:Khối lượng bê tông nhỏ, nhà thầu chọn phương
pháp thi công bằng thủ công, bê tông lót móng trộn tại chỗ bằng máy trộn.
Bố trí tổ đội công nhân gồm 32 người bậc thợ bình quân 3,0/7 thi công đổ
bê tông lót móng, biên chế tổ đội gồm 4 người phục vụ máy trộn,8 người
đầm bê tông, 8 người san gạt, 8 người vận chuyển bê tông từ máy trộn đến
vị trí đổ bằng xe kéo, 4 người làm các công tác phụ khác phục vụ việc đổ bê
tông.
Thời gian thi công được tính toán trong bảng sau: (Bảng 2.1)


I
II
III

IV
-

Bảng 2.1 Hao phí lao động công tác bê tông lót móng PA1
Khối
Định mức
HPLĐ
TG tính
TG thi
Số
lượng
(ngày
(ngày
toán
công
người
(m3)
công/m3)
công)
(ngày)
(ngày)
31,50
0,89
28,04
32
0,88
1
45,76
0,89
40,73

32
1,27
1,5
55,97
0,89
49,81
32
1,56
1,5
31,50
0,89
28,04
32
0,88
1
Công tác lắp dựng cốt thép móng:
Bố trí tổ thợ công nhân gồm 15 người, bậc thợ bình quân 3,5/7, thời gian thi
công được tính toán trong bảng sau: (Bảng 2.2)

Bảng 2.2 Hao phí lao động công tác lắp dựng cốt thép móng PA1
Khối lượng
Định mức
HPLĐ
TG tính
TG thi
Số
(tấn)

(ngày
(ngày

toán
công
người
công/tấn)
công)
(ngày)
(ngày)
10≤d≤18
I
2,50
4,92
12,32
15
0,82
1
II
3,33
4,92
16,40
15
1,09
1
III
3,94
4,92
19,38
15
1,29
1
IV

2,52
4,92
12,42
15
0,83
1
-

Công tác gia công cốt thép móng:
Bố trí tổ thợ công nhân gồm 8 người, bậc thợ bình quân 3,5/7, thời gian thi
công được tính toán trong bảng sau: (Bảng 2.3)

Bảng 2.3 Hao phí lao động công tác gia công cốt thép móng PA1
SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG

MSSV: 510116124


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

P
Đ
I
II
III
IV

25

GVHD: TS. TRẦN VĂN MÙI


Khối lượng
Định mức
HPLĐ
TG tính
TG thi
Số
(tấn)
(ngày
(ngày
toán
công
người
công/tấn)
công)
(ngày)
(ngày)
10≤d≤18
2,50
2,66
6,66
8
0,83
1
3,33
2,66
8,87
8
1,11
1

3,94
2,66
10,48
8
1,31
1,5
2,52
2,66
6,71
8
0,84
1
Công tác gia công cốt thép móng không cùng mặt trận công tác với các công
tác trong dây chuyền trên.
-

Công tác lắp dựng ván khuôn móng: Bố trí tổ thợ công nhân gồm 39
người, bậc thợ bình quân 3,5/7, thời gian thi công được tính toán trong bảng
sau:(Bảng 2.4)

Bảng 2.4 Hao phí lao động công tác ván khuôn móng PA1
Khối
HPLĐ
TG tính
TG thi
Định mức (ngày
Số

lượng
(ngày

toán
công
công/100m2)
người
(100m2)
công)
(ngày)
(ngày)
I
1,95
17,37
33,82
39
0,87
1
II
2,74
17,37
47,62
39
1,22
1
III
3,42
17,37
59,32
39
1,52
1,5
IV

1,95
17,37
33,82
39
0,87
1
- Công tác bê tông móng:
Khối lượng bê tông cần thi công
Bảng 2.5 Khối lượng bê tông

Khối lượng (m3)
I
228,36
II
326,23
III
396,37
IV
228,36
Tổng (m3)
1.179,32
Bê tông móng sử dụng bê tông thương phẩm đổ bằng xe bơm.
Lựa chọn xe bơm bê tông: Chọn máy xe bơm HUYNDAI, có thông số kỹ
thuật như sau:
+ Năng suất kĩ thuật: 120 m3/h
+ Chiều dài tay cần: 39m
+ Tầm với đổ lớn nhất: 42m
+ Độ sâu đổ lớn nhất: 15m

SVTH: TRƯƠNG VĂN THẮNG


MSSV: 510116124


×