Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM PHÒNG NGỪA GIAN lận TRONG CÔNG tác KHẤU TRỪ và HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CỘNG hòa dân CHỦ NHÂN dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.11 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

SOULIPHONE PHONGSAMOUTH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM PHÒNG NGỪA
GIAN LẬN TRONG CÔNG TÁC KHẤU TRỪ VÀ
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

SOULIPHONE PHONGSAMOUTH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM PHÒNG NGỪA
GIAN LẬN TRONG CÔNG TÁC KHẤU TRỪ VÀ
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU PHƯỚC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Sou Li Phone Phong Sa Mouth- là tác giả Luận văn Thạc sỹ kinh tế với
đề tài “Giải pháp hoàn thiện nhằm phòng ngừa gian lận trong công tác khấu trừ và
hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”. Tôi xin cam đoan
đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, dữ liệu, thông tin trung thực; các trích dẫn, tham chiếu đúng
nguồn. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này chưa từng được công
bố tại bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tỉnh Ăt ta pư, CHDCND Lào, ngày: 20 tháng 10 năm 2014.
Tác giả
SOULIPHONE PHONGSAMOUTH


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn cácThầy Cô của trường Đại học Tài chính - Marketing
TPHCMđã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học thạc sỹ ở trường.
Với tư cách là một học viên Lào, thành quả hôm nay mà tôi có ngoài sự nổ lực
của riêng tôi còn có sự giúp đỡ vô cùng to lớn về vật chất cũng như tinh thần của
Đảng, Chính phủ Nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Hữu Phướcđã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trân trọng cảm ơn
Tác giả
SOULIPHONE PHONGSAMOUTH



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ….....................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………………1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……3
4.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………3
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu………………………………………………4
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU…………………………4
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA LUẬN VĂN ……...4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN……………………………………………………4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG…………………………………………………………..5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG………………………………..5
1.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng…………………………………………5
1.1.2. Nộ dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng………………………………….6
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế…………………………………………………..6
1.2.1.2. Người nộp thuế……………………………………………………….7
1.1.3. Hệ thống và điều kiện thực hiện thuế giá trị gia tăng……………………..7
1.3.1.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng………………………………………7
1.3.1.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng………………………………..8
1.3.1.3. Thời điểm xác định số thuế giá trị gia tăng..…………………………9
1.2. KHÁI NIỆM VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG……..9
1.2.1. Khái niệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng…………………………………..9
1.2.2. Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng…………………………………….10
1.2.3. Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng…………………………10
1.2.4. Những cơ sở pháp lý về khấu trừ và hoàn thuế GTGT………………….11

1.2.4.1. Các trường hợp được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng………...11
1.2.4.2. Về chế độ hóa đơn, chứng từ………………………………………..15


1.3. QUY TRÌNH KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG………..15
1.3.1. Các bước của quy trình khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng………….16
1.3.2. Giải thích quy trình………………………………………………………23
1.4. SO SÁNH VẤN ĐỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA LÀO VỚI CÁC
NƯỚC KHÁC…………………………………………………………………23
1.4.1. Tại EU……………………………………………………………………23
1.4.2. Trung quốc……………………………………………………………….23
1.4.3. Việt Nam…………………………………………………………………24
KẾT LUẠN CHƯƠNG 1……………………………………………………………..25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG NHỮNG
NĂM QUA……………………………………………………………………………26
2.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHDCND
LÀO THỜI GIAN QUA……………………………………………………….26
2.1.1. Tình hình thu thuế giá trị gia tăng……………………………………….26
2.1.2. Tình hình khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng…………………………27
2.2. TÌNH HÌNH GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG THỰC TIỄN
ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG………………………………………………….29
2.2.1. Kê khống hàng hóa, dịch vụ đầu vào làm tăng thuế giá trị gia tăng đầu
vào………………………………………………………………………..30
2.2.2. Không phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng…………………………………………………31
2.2.3. Mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng …………………………………..32
2.2.4. Khấu trừ và hoàn thuế khống……………………………………………35
2.3. TÁC HẠI CỦA HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG……….37

2.3.1. Thất thu cho ngân sách nhà nước………………………………………..37
2.3.2. Mất trạt tự an ninh xã hội………………………………………………..39
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG……..40
2.4.1. Những thành tựu đạt được……………………………………………….40
2.4.2. Những tồn tại hạn chế……………………………………………………42
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế tồn tại……………………………………45


KẾT LUẠN CHƯƠNG 2……………………………………………………………..45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẰM PHÒNG NGỪA GIAN LẬN
TRONG CÔNG TÁC KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN LÀO .............................................................47
3.1. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT ...................................................47
3.1.1. Sửa đổi mức thuế suất ................................................................................47
3.1.2. Điều chỉnh nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT .................................48
3.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ....................................................................................................................49
3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật về hóa đơn ..................................................50
3.2.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hóa đơn, có chức
năng tự động kiểm tra chéo hóa đơn chứng từ theo kê khai của doanh
nghiệp .........................................................................................................52
3.2.3. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục mua hóa đơn lần đầu ......................................52
3.2.4. Sử dụng nhiều hơn nữa hình thức hóa đơn do doanh nghiệp tự in ...........53
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra cơ sở kinh doanh ……………………….54
3.3. ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN ĐỂ NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT
CỦA CÔNG DÂN, TỔ CHỨC .....................................................................................55
3.4. TĂNG CƯỜNG MỨC PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM ...............58
3.5. TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LIÊN QUAN
........ ....................................................................................................................58
3.5.1. Với cơ quan đăng ký kinh doanh ...............................................................58

3.5.2. Với cơ quan công an, hải quan, cảnh sát ………………………………...59
3.5.3. Với ngân hàng …........................................................................................60
3.6. ĐẨY MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ........................................62
3.7. KIỆN TOÀN BỘ MÁY HÀNH THU ................................................................63
3.7.1. Bồi dưỡng trình độ cán bộ quản lý thuế ....................................................63
3.7.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý thuế ....................................64
3.7.3. Tăng cường tính hiệu quả của pháp lệnh (hay luật) kế toán, thống kê ....65
3.7.4. Tăng cường trang bị công nghệ thông tin hiện đại, nối mạng toàn quốc,
đảm bảo đường truyền nhanh ....................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................68


KẾT LUẬN ...................................................................................................................69
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................70
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
• Tiếng Việt:
Chữ viết tắt
CHXHCN Việt Nam
CHDCND Lào
DN
ĐTNT
GTGT
NN
NS
NSNN
SXKD
UBND

XHCN

Tiếng Việt
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Nhà nước
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

• Tiếng Anh:
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADB

Asia Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

EU


European Union

Liên minh châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

LAK

Lao Currency Unit (Lao Kip)

Đồng tiền Kip của CHDCND Lào

TVA

Taxe sur la Valeur Ajoutée

Thuế giá trị gia tăng

USD

United State Dollar

Đồng Đô la của Mỹ

VAT


Value Added Tax

Thuế giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số

Tên bảng

Trang số
26

Bảng 2.5

Tình hình thu thuế giá trị gia tăng qua các năm của Lào
Kết quả tình hình khấu trừ và hoàn thuế GTGT trong
những năm qua của Lào
Hoạt động khấu trừ và hoàn thuế của công ty thương mại
xuất nhập khẩu Seng Thong
Bảng 2.4: kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009-2013 của tỉnh
Chăm Pa Sắc
Thống kê tiền hoàn thuế GTGT năm 2013

Bảng 2.6

Cơ cấu thuế GTGT trong tổng thu NSNN qua các năm

41


Bảng 3.1

Kết quả hoạt động chi phí đầu vào
Kết quả hoạt động của chi phi và các chi phí khác

47

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 3.2

27
29
37
38

48

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình vẽ số

Tên hình vẽ

Trang số

Sơ đồ 1.1


Sơ đồ qui trình khấu trừ và hoàn thuế GTGT

22

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tình hình khấu trừ và hoàn thuế GTGT của Lào

27


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta biết rằng, thuế là nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực là một vấn đề bức thiết mang tính tất
yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy, vai trò của thuế ngày nay không
chỉ dừng ở chỗ đảm bảo nguồn thu để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, mà
nó phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế quốc gia ngày
càng phát triển.
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay, Lào phải minh
bạch hóa các chính sách pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng. Mặt khác, Đảng và
Nhà nước ta cũng đã xác định chủ trương là phải xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, nhằm tiến tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Vì vậy chính sách thuế đã được cải cách, sửa đổi cho phù hợp với xu hướng này.
Nhằm khuyến khích người dân mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư khuyến khích các cơ sở
kinh doanh mở rộng sản xuất…Bộ tài chính đã kiến nghị Quốc hội ban hành luật thuế
giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu nhằm khắc phục những nhược điểm của Luật
thuế này. Những chính sách nhằm khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, tăng khả

năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay.
Tuy ra đời sau các sắc thuế khác nhau nhưng tính đến nay thuế GTGT đã trở
thành một sắc thuế cơ bản, đạt được những thành tựu đáng kể, làm tăng thu ngân sách
nhà nước (NSNN).
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng đối với mọi Nhà nước. Thuế GTGT không
chỉ là cơ sở để Nhà nước động viên các nguồn lực tài trợ cho hoạt động chi thường
xuyên mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô. Một hệ thống thuế tốt, hợp lý sẽ có tác động tích cực đến quá trình tăng trưởng
kinh tế, khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực. Ngược lại, một hệ thống thuế được hoạch định và xây
dựng thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn sẽ là một lực cản không nhỏ cho việc thực hiện các chủ
trương chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.Vì thế, việc hoàn thiện hệ thống chính
1


sách thuế nói chung và công tác khấu trừ và hoàn thuế GTGT nói riêng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của mọi nhà nước.
Ở CHDCND Lào, thuế GTGT đã góp phần không nhỏ vào động viên các nguồn
tài chính cho NSNN, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và bước đầu đã phát huy
được vai trò công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong những năm tổ chức
thực hiện Thuế GTGT đã từng bước sửa đổi bổ sung và không ngừng được hoàn thiện.
Nhưng trước yêu cầu phát triển đồng bộ nền kinh tế thị trường, khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo công bằng về
nghĩa vụ đóng thuế và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thì
thuế GTGT ở Lào còn có mặt hạn chế nhất định như: giữa các sắc thuế chưa tác động
hỗ trợ lẫn nhau một cách có hiệu quả, trong từng sắc thuế còn chứa đựng nhiều mục
tiêu của các chính sách xã hội, các quy định về thuế vẫn còn nằm trong các Luật khác
nhau, chính sách về ưu đãi chưa có mục tiêu rõ ràng, quy định thuế suất còn thiếu căn
cứ khoa học, chưa thể hiện rõ sự tương hợp với đường lối hội nhập kinh tế quốc tế và

khu vực. Những hạn chế này đã gây ra tình trạng thất thu thuế trên diện rộng và làm
giảm đáng kể hiệu quả hoạt động quản lý thuế GTGT đối với những nhà sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Sau hơn nhiều năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được, thuế
GTGT đã bộc lộ những bất cập nhất định, tình hình thực hiện Luật thuế GTGT sau khi
có hiệu lực áp cho thấy các hành vi gian lận trong thuế giá trị gia tăng nganỳ càng
nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở
nên vô cùng bức xúc, vô cùng nguy hiểm và đáng báo động cho toàn xã hội.
Điều này đã gây nhiều thiệt hại cho NSNN mà còn mất đi tính nguyên tắc trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công dân thiếu công bằng, gây thiệt hại, mất mát to
lớn cho xã hội, làm đau đầu các cơ quan chủ quản có liên quan, nhất là ngành thuế.
Cho nên, cần phải có ngay những giải pháp thiết thực ngăn chặn những hành vi gian
lận này và những biện pháp xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, nhằm đảm bảo
nguồn thu, tránh thất thoát cho NSNN, đem lại nhiều lợi ích cho toàn xã hội. Vì tính
cấp thiết của nó, đó là lý do tôi chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện nhằm phòng
ngừa gian lận trong công tác khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại CHDCND
Lào” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế là một nhu cầu
2


thiết yếu khách quan nhằm tập trung đủ và kịp thời nguồn thu cho NSNN. Hiện nay số
lượng các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý thuế GTGT còn hiếm,
chủ yếu chỉ tập trung vào những vấn đề thuộc về chính sách thuế GTGT. Đối với Việt
Nam, vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học chẳng hạn một số công
trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trên báo, tạp chí, website như: Nguyên
nhân và giải pháp khắc phục hiện tượng gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT
của T.S Nguyễn Ngọc Hùng-ĐH Kinh tế Tp.HCM, Khấu trừ và hoàn thuế GTGTThực trạng và những giải pháp hoàn thiện của Th.s Trần Hải Hiệp-Phó trưởng khoa
Tài chính Nhà nước-ĐH Kinh tế Tp.HCM....
Còn với CHDCND Lào, vấn đề nói trên là vấn đề mới mẻ nên các công trình

nghiên cứu khoa học rất hiếm hoi, ngoài các luật và các quy định khác của Nhà nước
cũng đã có một số công trình nghiên cứu khoa học như sau: Nâng cao hiệu quả quản lý
thuế ở CHDCND Lào, Phanxay Thammasith, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2008; Giải pháp
hoàn thiện thuế gián thu ở CHDCND Lào, Manophap Phonevantha, Luận văn thạc sĩ
kinh tế 2009; Pháp luật về hoàn thuế GTGT tại CHDCND Lào, Khamphith
Chanthahieng, Luận văn thạc sĩ luật học 2011...
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết, quy định của luật thuế, đặc biệt là
luật thuế GTGT, sau khi đánh giá thực trạng thực trạng công tác khấu trừ và hoàn thuế
giá trị gia tăng của CHDCND Lào trong những năm qua, luận văn tập trung vào việc
đánh giá tình hình gian lận thuế giá trị gia tăng trong thực tiễn áp dụng áp dụng các
quy định của pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gi tăng. Từ đó đề xuất những
giải pháp hoàn thiệnnhằm phòng ngừa trong công tác khấu trừ và hoàn thuế GTGT
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đảm bảo tính công bằng trong thực
hiện nghĩa vụ thế và đảm bảo được nguồn thu của NSNN.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về khấu trừ và
hoàn thuế GTGT; thực trạng công tác tổ chức khấu trừ và hoàn thuế GTGT trong
những năm qua và dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn đó để đưa ra những giải pháp
hoàn thiện nhằm phòng ngừa trong công tác khấu trừ và thoàn thuế GTGT một cách
hợp lý, chống thất thu NSNN trong những năm tới.
3


4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài: luận văn nghiên cứu những số liệu thực tiễn
của công tác khấu trừ và hoàn thuế GTGT của CHDCND Lào trong những năm 2010 2013 để làm cơ sở minh họa.
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về thuế GTGT
cũng được đặc biệt lưu ý khi nghiên cứu luận văn này. Ngoài ra, luận văn còn áp dụng
các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, so sánh,... Để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên
cứu.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA LUẬN VĂN
Với việc đề ra mục đích rõ ràng, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ
thể, sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn cố gắng đưa ra các vấn đề
thực tiễn nhằm khẳng định việc khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng là một công việc
khó khăn và phức tạp. Để quản lý thuế GTGT hiệu quả và tránh gian lận thuế GTGT
để chiếm đoạt tiền thuế.
Luận văn cũng cố gắng đề xuất những kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý về
khấu trừ và hoàn thuế GTGT nhằm ngăn chặn hiện tượng trốn thuế, làm thiệt hại cho
khoản thu NSNN.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo thì luận văn này được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia
tăng.
- Chương 2: Thực trạng công tác khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng của Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào trong những năm qua.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nhằm phòng ngừa trong công tác khấu trừ và
hoàn thuế giá trị gia tăng của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẤU TRỪ
VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Theo tiếng Pháp, thuế
này có tên gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng hay còn
gọi là thuế VAT.
VAT được một nhà kinh tế họcngười Pháp là Maurice Lauré nghĩ ra năm 1954,
khi là giám đốc cơ quan thuế của Pháp (Direction générale des impôts), dưới tên gọi
taxe sur la valeur ajoutée (TVA trong tiếng Pháp) và áp dụng nó lần đầu từ ngày 10
tháng 4 năm 1954 đối với các doanh nghiệp lớn, và mở rộng theo thời gian tới tất cả
các bộ phận kinh tế. Tại Pháp, nó là nguồn thu quan trọng nhất của ngân khố quốc gia,
chiếm tới khoảng 45% ngân quỹ này.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi,
châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã áp dụng loại
thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng[8].
Ở CHDCND Lào, tại kỳ họp lần thứ 2 Quốc hội khoá VI, Quốc hội nước
CHDCND Lào đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 26/12/2006 và có hiệu lực
thi hành kể từngày 16-01-2007. Trong quá trình áp dụng, luật thuế giá trị gia tăng 2006
là một đạo luật mới và đã được tổ chức triển khai thực hiện đầu tiên trên các địa bàn
tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc[22].
Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng
hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu mức thuế suất
như nhau.
Ra đời sau và thay thế thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác
với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá
trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán
5



hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó chỉ phải
nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế
duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá
(hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số
thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi kết qủa sản xuất, kinh doanh của
đối tượng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản
được cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị
gia tăng do người tiêu dùng chiụ nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp
mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào ngân sách nhà nước do
trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng
công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vụ cho
nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ cuối
cùng chịu. Do người nộp thuế không phải là người chịu thuế, nên nó tạo tâm lý nhẹ
nhàng hơn cho người nộp thuế. Vì vậy, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch
vụ bán ra, mua vào mới đủ điều kiện khấu trừ và hoàn thuế theo quy định của pháp
luật [8].
Tóm lại thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ và đánh trên trị giá của hàng hóa dịch vụ khi hàng hóa dịch vụ đó nhập
khẩu vào nước CHDCND Lào (điều 2 Luật thuế GTGT 2006)[22].
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại điều 8 luật thuế GTGT
2006 là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở CHDCND
Lào (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Những hàng hóa, dịch vụ là những sản

phẩm nông nghiệp do người nông dân trực tiếp sản xuất và bán ra, những hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu để thực hiện các chính sách xã hội [22].
Theo qui định của luật thuế GTGT của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thì có 15
6


loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT (xem phụ lục số 1).
1.2.1.2. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở CHDCND Lào, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi
là người nhập khẩu). Đó là cơ sở kinh doanh gồm có: người hoạt động sản xuất hàng
hóa, dịch vụ mà có doanh thu hàng năm cao hơn hoặc bằng mức quy định trong hệ
thống thuế GTGT hoặc có doanh thu hàng năm thấp hơn mức quy định nhưng tự
nguyện xin vào trong hệ thống thuế GTGT[22].
1.1.3. Hệ thống và điều kiện thực hiện thuế giá trị gia tăng
Hệ thống thuế GTGT là một trong những hệ thống thuế thay thế thuế doanh thu.
Hệ thống thuế GTGT bao gồm nguyên tắc, quy chế về đăng ký thuế, tính thuế, khấu
trừ -hoàn thuế, khai thuế và thanh toán thuế GTGT.
Để nằm trong hệ thống thuế GTGT gồm 2 điều kiện sau: doanh thu hàng năm
của cơ sở kinh doanh; tiêu chuẩn sổ sách kế toán và sử dụng hóa đơn chứng từ.
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế GTGT và thuế suất.
* Giá tính thuế gia trị gia tăng
Số thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT bằng giá tính
thuế hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nhân (x) với thuế suất thuế GTGT(điều 16 luật
thuế GTGT 2006).
Giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
• Đối hàng hóa sản xuất trong nước Giá tính thuế GTGT là giá tại thời điểm bán

hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra (tức là bao gồm giá hàng hóa,
các chi phí liên quan và các loại thuế trực thu nếu có). Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt;
• Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu[10].
* Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Theo luật thuế giá trị gia tăng 2006 của CHDCND Lào đã quy định có hai mức
7


thuế suất đó là:
• Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu ra nước ngoài.
• Mức thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ đã nhập khẩu,
sản xuất và tiêu dùng trong nước nằm trong đối tượng chịu thuế GTGT[22].
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT được xác định theo hai phương pháp:
* Phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT hàng tháng phải xác định các chỉ tiêu thuế giá trị
gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ để xác định số thuế giá trị
gia tăng phải nộp theo công thức:
số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra − Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật thuế GTGT

năm 2006.
Xác định số thuế giá trị gia tăng đầu ra là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán
ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đối với thuế
giá trị gia tăng đầu vào theo luật thuế GTGT 2006 được xác định là số thuế giá trị gia
tăng được ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở mua vào
hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu. Việc quy định như
vậy có nghĩa là cứ có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào là được
khấu trừ không phân biệt được hàng hóa, dịch vụ mua vào đó có dùng để sản xuất,
kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng hay không[22].
* Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng
hoá, dịch vụ đó.
8


Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng[8].
1.1.3.3. Thời điểm xác định số thuế giá trị gia tăng
Thời điểm xác định thuế GTGT được quy định theo từng trường hợp cụ thể sau:
Đối với hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính đồng thời với thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với việc bán hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc hàng hoá sản xuất và dịch
vụ trong nước, không phân biệt người mua đã thanh toán được thực hiện hay chưa,
việc tính toán sẽ được thực hiện theo các trường hợp sau đây:
• Trong trường hợp người bán đã xuất hoá đơn và chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính tại thời điểm phát hành hoá
đơn và chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa;
• Trong trường hợp người bán chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho
người mua nhưng chưa cấp hoá đơn, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính tại thời điểm

chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ hoặc thời gian hàng hoá được vận
chuyển;
• Trong trường hợp người mua trả tiền tạm ứng cho bên bán theo hợp đồng mua
bán nhưng người bán vẫn chưa xuất hóa đơn, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính tại thời
điểm khi người bán nhận được tiền thanh toán thực tế;
• Trong trường hợp thanh toán nhiều lần đối với một mặt hàng, thuế giá trị gia
tăng sẽ được tính tại thời điểm giao hàng thực tế của hàng hoá, dịch vụ cho người mua
theo tổng giá trị phải thanh toán.
Đối với hàng hoá và dịch vụ tự tiêu thụ, cho những người khác, và để cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho nhân viên của mình, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính tại thời
điểm tiêu thụ hoặc cung cấp diễn ra [8].
1.2. KHÁI NIỆM VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Khái niệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Ở mỗi kỳ kê khai và quyết toán thuế giá trị gia tăng từng tháng, doanh nghiệp
nộp thuế theo phương pháp tính thuế GTGT xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp
bằng cách kê khai số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo
các mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành. Sau đó lấy giá trị gia tăng đầu ra trừ đi giá trị
gia tăng đầu vào. Nếu phát sinh chênh lệch kết quả dương thì doanh nghiệp phải nộp
9


thuế giá trị gia tăng cho phần chênh lệch này. Ngược lại, trường hợp lấy giá trị gia tăng
đầu ra trừ đi giá trị gia tăng đầu vào phát sinh kết quả âm thì sẽ được trừ đi phần chênh
lệch đó.
Như vậy khấu trừ thuế giá trị gia tăng là việc doanh nghiệp sẽ được trừ đi số
thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào đầu vào nếu đủ các điều kiện mà pháp luật quy
định khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp ở mỗi kỳ tính thuế.
Các quy định về khấu trừ thuế này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ tức là có sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ các cở sở kinh doanh vàng,

bạc, đá quý, ngoại tệ)[6].
1.2.2. Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT chỉ xuất phát từ phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, nếu doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh
trong tháng lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu ra hoặc do doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ (loại hàng hóa, dịch vụ này được hưởng thuế suất 0%). Vì vậy cơ sở
kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng mà ngược lại số thuế giá trị gia tăng
đầu vào mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã chịu đọng lại ở kho bạc là rất lớn. Do vậy
doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế tức là cơ sở kinh doanh sẽ được lấy về số thuế giá trị
gia tăng đã phải chịu nếu ba tháng liên tiếp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Tóm lại Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ sở kinh doanh sẽ được nhà nước
hoàn trả lại tiền thuế đã nộp nếu có số thuế phải nộp là âm tức là số giá trị gia tăng
đầu vào lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Hoàn thuế giúp doanh nghiệp có vốn để sản xuất, kinh doanh. Qua đó sẽ thúc đẩy
sản xuất nhất là hoạt động xuất khẩu vì theo thống kê cho thấy phần lớn các doanh
nghiệp được hoàn thuế là các doanh nghiệp xuất khẩu[6].
1.2.3. Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
Điều kiện để được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định
trong các văn bản pháp luật sau:
- Luật thuế GTGT năm 2006 của nước CHDCND Lào;
- Nghị định số 270/2009/NĐ-CP ngày 18/09/2009 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành luật thuế GTGT của nước CHDCND Lào;
10


- Thông tư số 3111/2009/TT-BTC ban hành ngày 27/11/2009 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 270/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Thông tư số 15/2011/TT-BTC ban hành ngày 05/01/2011 hướng dẫn chi tiết

về việc tổ chức thực hiện hoàn thuế GTGT
- Chế Định số 3229/2009/CĐ-BTC ban hành ngày 17/12/2009 quy định chi tiết
nguồn vốn và hoàn thuế GTGT.
Theo những văn bản trên thì điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào thì hàng hóa, dịch vụ đó phải dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào vừa dùng để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng
thì cũng chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế thuế giá trị gia tăng.
Khác với việc khấu trừ, chủ yếu là do doanh nghiệp tự xác định, kê khai, Cơ
quan quản lý thuế chỉ thanh kiểm tra khi phát hiện ra dấu hiệu gian lận thuế hoặc thanh
tra, kiểm tra theo định kỳ. Hoàn thuế là việc nhà nước, thông qua một trình tự thủ tục
luật định, trả lại cho cơ sở kinh doanh số tiền mà doanh nghiệp đã nộp thừa vào ngân
sách nhà nước nhưng không thể khấu trừ hết trong các kỳ tính thuế tiếp theo. Điều
kiện hoàn thuế xét theo tiêu chí thời gian và giá trị tuyệt đối của số thuế âm bao gồm:
• Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong sáu tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
• Cơ sở kinh doanh hoạt động xuất khẩu có số thuế GTGT phát sinh ở khâu đầu
vào trong tháng từ 100 triệu kíp trở lên.
1.2.4. Những cơ sở pháp lý về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
1.2.4.1. Các trường hợp được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
* Điều kiện về chủ thể
Theo pháp luật thuế GTGT hiện hành, chỉ khi những đơn vị nào nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ mua hàng hoá, dịch vụ của những đơn vị nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ và có lập hoá đơn GTGT hợp pháp thì mới có khả năng được
khấu trừ thuế đầu vào một cách chính xác số thuế GTGT thực tế phát sinh theo đúng
bản chất của thuế GTGT (tên gọi thuế GTGT chỉ đúng duy nhất trong trường hợp
11



này). Do đó chúng ta cần phải phân biệt một cách rõ ràng giữa các chủ thể nộp thuế và
chủ thể chịu thuế GTGT; Đồng thời cũng cần xác định những đối tượng được hoàn
thuế GTGT.
Chúng ta cũng biết rằng, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào xuất phát từ cách xác
định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy, đối tượng nộp thuế chỉ được tiến
hành khấu trừ và hoàn thuế GTGT với điều kiện:
Một là: hàng hoá, dịch vụ bán ra phải là những hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Điều đó có nghĩa rằng những hàng hoá, dịch vụ này phải không rơi vào một
trong 15 trường hợp được quy định tại điều 10 Luật thuế GTGT.
Hai là: hàng hoá, dịch vụ mua vào phải là những hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT và phải gắn liền với quá trình tạo nên hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Đối với mục địch cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã phát sinh ở nước ngoài có thể
chịu thuế nếu việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên được thực hiện trên lãnh thổ nước
CHDCND Lào, ví dụ: chủ thể nộp thuế GTGT đăng ký thuế ở CHDCND Lào nhưng
có chi nhánh phân phối ở CHXHCN Việt Nam, chủ thể nộp thuế GTGT sẽ chịu thuế
GTGT của Lào nếu việc cung cấp đó phát sinh trong lãnh thổ của CHDCND Lào, còn
nếu việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó xuất khẩu qua cho chi nhánh ở Việt Nam thì
không phải chịu thuế GTGT của Lào. Có nghĩa là khấu trừ và hoàn thuế GTGT chỉ
phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
Như vậy, theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và
hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Về nguyên tắc,
nếu đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có thuế đầu vào
(hàng hoá, dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không chịu thuế GTGT) thì sẽ không
được khấu trừ thuế vì không xác định được cơ sở để tiến hành khấu trừ thuế. Trường
hợp đối tượng nộp thuế có phát sinh số thuế đầu vào nhưng lại không có thuế đầu ra
(hàng hoá, dịch vụ bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT) thì đối tượng nộp thuế
cũng không được hoàn thuế.
Tuy nhiên, các đối tượng được hoàn thuế GTGT ngày càng được mở rộng. Nếu
như tại thời điểm ban hành Luật thuế GTGT qui định chỉ có 4 trường hợp hoàn thuế.

Cho đến tại thời điểm hiện nay, nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực
hiện, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT do các cơ quan hành pháp ban
hành, ngày càng mở rộng các đối tượng được hoàn thuế.
12


Hơn nữa, vấn nạn hoàn thuế gây thất thoát tiền từ NSNN mà xã hội đang quan
tâm và theo dõi chỉ là phần nổi của vấn đề. Số trường hợp gian lận và số tiền gian lận
cần ngăn chặn trong thực tế, thiết nghĩ, sẽ gấp đôi. Bởi tiền thất thoát từ việc hoàn thuế
chỉ là một bộ phận nhỏ (hoàn thuế chỉ gắn với kết quả khấu trừ là âm (<0), gói gọn
trong phạm vi “các DN được hoàn thuế”, tức chỉ từ các DN có xuất khẩu các lô hàng
lớn hoặc có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra tính theo luỹ kế liên tục 6
tháng.
Trong luật doanh nghiệp năm 2005 của Lào có quy định mọi chủ thể kinh doanh
đều phải được bình đẳng, tức là nếu khi mua hàng họ phải tạm nộp thuế GTGT thì họ
phải được khấu trừ, hoàn thuế. Muốn vậy, phải nhanh chóng tiến tới một phương pháp
tính thuế thống nhất, một loại hoá đơn thống nhất, mới trả lại đúng bản chất của thuế
GTGT.
Theo những văn bản trên thì điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào thì hàng hóa, dịch vụ đó phải dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Vì vậy nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào vừa dùng để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng
thì cũng chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng cho phép khấu trừ trên giá trị hàng hoá
mua vào nếu cơ sở kinh doanh thu mua nguyên liệu là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua
chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn.
Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì các hàng hóa và dịch vụ trên
phải đảm bảo những thuế giá trị gia tăng năm đó là hàng hóa dịch vụ mua vào được
khấu trừ phải là những hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Muốn được hoàn thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nằm trong hệ thống thuế
GTGT theo những điều kiện đã quy định mới được hoàn thuế. Nghĩa là muốn được
hoàn thuế GTGT người nộp thuế phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật trên.
Như vậy, theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được hoàn thuế
GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Cơ sở kinh doanh đã đăng
ký nộp thuế theo hệ thống thuế GTGT sẽ được hoàn thuế GTGT, cụ thể sau:

13


Một là, Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
được xét hoàn thuế trong những trường hợp như:
- Cơ sở kinh doanh hoạt động trong 6 tháng liên tục trở lên có lũy kế số thuế đầu
vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin
hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư
chiều sâu. Còn đối với đối tượng hoạt động trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 100 triệu kíp trở lên thì được xét hoàn
thuế GTGT theo tháng hoặc theo chuyến.
Hai là, Cơ sở kinh doanh mới thành lập, đầu tư tài sản có đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ nhưng chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT
đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng năm. Số
thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 100 triệu kíp trở lên
thì được xét hoàn thuế theo từng quý.
Ba là, Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa[8].
* Điều kiện về đối tượng chịu thuế
Các quốc gia trên thế giới đều có áp dụng thuế giá trị gia tăng, tuân thủ việc khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi hàng hóa mua vào thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Điều kiện thứ nhất: hàng hóa mua vào phải là hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
(tức là người mua đã trả tiền thuế giá trị gia tăng) và có hóa đơn giá trị gia tăng.
Điều kiện thứ hai: chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho những hàng hóa
mua sắm được sử dụng cho hoạt động kinh doanh, thuế giá trị gia tăng đầu vào của
những hàng hóa dịch vụ được sử dụng cho mục đích cá nhân thì không được khấu trừ.
Điều kiện thứ ba: chỉ có những khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào của những
hàng hóa mua sắm được sử dụng để hình thành nên các hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng mới được phép khấu trừ. Nếu những hàng hóa này được sử dụng để hình
thành nên hàng hóa dịch vụ không chịu thuế hoặc miễn thuế thì thuế giá trị gia tăng
đầu vào của chúng ta sẽ không được khấu trừ trong mọi trường hợp.
Như vậy pháp luật về thuế giá trị gia tăng của các nước đều quy định số thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ thỏa
mãn cả ba điều kiện nêu trên, nếu một trong các điều kiện trên bị vi phạm thì việc khấu
14


trừ thuế giá trị gia tăng là không đúng với bản chất kinh tế của thuế giá trị gia tăng[8].
1.2.4.2. Về chế độ hoá đơn, chứng từ
Hoá đơn chứng từ là vấn đề cốt lõi đặc biệt quan trọng trong thuế GTGT. Nếu
xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện, chặt chẽ và khả thi về phát hành, sử
dụng, lưu thông hoá đơn là yếu tố quyết định thành công sự vận hành sắc thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi
xuất hóa đơn thì lưu ý lập hoá đơn, tổ chức, cá nhân phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố
quy định trên hoá đơn. Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,
phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Hoá đơn là xác nhận một tài liệu bán hàng hoá và dịch vụ giá trị gia tăng nộp
thuế tại thời điểm mua, thu thuế giá trị gia tăng tại thời điểm bán, khấu trừ hoặc yêu
cầu để hoàn thuế GTGT.
Tất cả doanh số bán hàng của hàng hóa và dịch vụ được kèm theo hoá đơn theo

quy định của pháp luật được quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá
trị gia tăng; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản
phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá
trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng;
Đối với cơ sở kinh doanh không thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT cũng phải
sử dụng hóa đơn bán hàng. Trong trường hợp người bán không xuất hóa đơn cho
người mua thì người mua phải đòi từ lại với người bán trong thời gian mua hàng hóa,
dịch vụ;
Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh
toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng[8].
1.3. QUY TRÌNH KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Quy trình khấu trừ và hoàn thuế GTGT dựa trên quan điểm doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo cơ chế tự khai báo thuế và tự nộp thuế; doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm về tính trung thực về số thuế đã nộp. Dựa trên quan điểm này thì qui trình khấu
trừ và hoàn thuế được xây dựng trên cơ sở sau:
15


×