Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Thành Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.05 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

VLĐR

Vốn lưu động ròng

NCVLĐR

Nhu cầu vốn lưu động ròng

NQR



Ngân quỹ ròng

GVHB

Giá vốn hàng bán

DTT

Doanh thu thuần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

LNG

Lợi nhuận gộp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế


DTTBH & CCDV

Doanh thu thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ

HTK

Hàng tồn kho

KPT

Khoản phải trả

TSNH khác
Tài sản ngắn hạn khác
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung
1
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

Lớp:TCDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Bảng phân tich tình hình tài sản giai đoạn 2011 – 2013.......................... 21

Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013................... 24
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh tính tự chủ của công ty......................................... 26
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh về tính ổn định của công ty ..................................27
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh cân bằng tài chính của công ty .............................28
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản .......................................29
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn .................................30
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .......................................31
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty ...............................32
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ............................................32
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển hóa thành tiền .........................33
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro của công ty ................................................34

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

2

Lớp:TCDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát triển
của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển là một cơ hội đồng thời
cũng là một thách thức lớn đối với nền kinh tế nhà nước nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Trước thực trạng đó. mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phải
hoạt động có kết quả. hiệu quả tích cực và hướng đến sự phát triển bền vững. Đó cũng
chính là chủ trương là mục đích trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần

Thành Quân. Mục tiêu này đạt được hay không tùy thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng
có tính quyết định. một trong số đó là sự hợp lý hóa trong việc đầu tư và huy động vốn
sao cho có hiệu quả cao nhất.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính giúp chúng ta biết được những khả
năng hiện có của doanh nghiệp để có những quyết định phù hợp với mục tiêu. Mặc
khác. khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được hình thành như thế nào?
Sự cấu thành đó có lợi cho tình hình của doanh nghiệp đó hay không? Và biết một
phần nào đó về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những điều này không chỉ
quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
tư.
Từ thực tiễn đó. sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thành Quân em đã thu
thập được một số thông tin về công tác kế toán nói riêng và tình hình hoạt động của
công ty nói chung. Em đặt biệt quan tâm đến đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại
công ty cổ phần Thành Quân” với nội dung như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về tình hình tài chính tại công ty cổ phần Thành Quân
giai đoạn 2011 đến 2013.
Phần III: Những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần Thành Quân.
Qua đề tài này. em sẽ có cơ hội nghiên cứu các lí thuyết đã được học. so sánh với các
điều kiện kinh doanh thực tế để rút ra những kiến thức cần thiết giúp cho công tác sau
này.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

3

Lớp:QTDN1_12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị. phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò
- Là công cụ khai thác. thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả.
- Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3. Chức năng
Có 2 chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Đảm bảo
nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. tài chính doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn. lựa chọn nguồn vốn. tổ
chức huy động và sử dụng vốn đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính trong quá khứ và hiện tại. giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định quản

trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.2.2. Mục tiêu
1.2.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty. xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó dùng làm
cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc. giám đốc tài chính. dự báo tài
chính: kế hoạch đầu tư. ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu lợi tức. cổ phần. giá trị tăng
thêm. khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra
quyết định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

4

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

Họ chính là các chủ sở hữu của công ty nên sử dụng các thông tin kế toán để theo
dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty nhằm bảo vệ tài sản của
mình đã đầu tư vào công ty.
1.2.2.3. Phân tích tài chính đối với người cho vay
Đối với các nhà cung cấp tín dụng người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp
thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.

Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho vay nên phân tích
khả năng sinh lời cũng là một nội dung quan trọng. Ngoài ra người cung cấp tín dụng
dù ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì nó tiềm ẩn rủi ro và
an toàn đối với người cho vay. Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và coi đó như là nguồn bảo đảm cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi
doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản.
1.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định xu hướng
và biến động của chỉ tiêu phân tích. Để đáp ứng phương pháp này cần phải đảm bảo
các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu và tùy theo mục đích phân tích để
xác định gốc so sánh.
- So sánh bằng số tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
- So sánh bằng số tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ
gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ
tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
1.3.1.2. Phương pháp phân chia
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ
phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những
khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng
thời kỳ. Thông thường. trong phân tích người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên

cứu.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

5

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

1.3.1.3. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiều
loại tỷ số khác nhau.
Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định. tỷ số tài chính có thể chia thành 3
loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối tài sản. tỷ số tài chính từ báo cáo thu nhập
và báo cáo tài chính và tỷ số tài chính từ cả hai báo cáo vừa nêu.
Dựa vào mục tiêu phân tích. các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số thanh
khoản. các tỷ số nợ. tỷ só khả năng hoàn trả lãi vay. các tỷ số hiệu quả hoạt động. các
tỷ số khả năng sinh lợi và các tỷ số tăng trưởng.
1.3.1.4. Phương pháp liên hệ đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa
các sự kiện và hiện tượng kinh tế. đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh
tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến
các mối liên hệ mang tính nội tại. ổn định. chung nhất và được lặp đi lặp lại. các liên
hệ ngược. liên hệ xuôi. tính cân đối tổng thê. cân đối từng phần. Vì vậy. cần thu nhập
được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển

dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
1.3.1.5. Phương pháp phân tích khác
- Phân tích xu hướng.
- Phân tích cơ cấu.
- Phân tích chỉ số.
- Phương pháp phân tích nhân tố.
1.3.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Thông tin từ báo cáo tài chính
Các thông tin cơ bản để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói
chung là các báo cáo tài chính. bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại 1 thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần: tài sản và
nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp.
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanhtrong một niên độ kế
toán. dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh số. giá vốn hàng bán. chi phí
bán hàng và chi phí quản lý lãi. lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin
tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong một thời kỳ và chỉ ra rằng các hoat
động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn. đồng thời nó còn phản ánh tình

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

6

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

hình sử dụng tiềm năng về vốn. kỹ thuật. lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các thông tin khác
Ngoài báo cáo tài chính. nhà phân tích có thể thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn
thông tin trong và ngoài doanh nghiệp.
1.3.3. Nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.3.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hinh biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định như sau:
Chỉ tiêu phân tích tổng quát:
Các chỉ tiêu thường sử dụng: tỷ trọng tài sản cố định. tỷ trọng các khoản đầu tư tài
chính. tỷ trọng hàng tồn kho. tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng…
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài
sản. Trước hết các nhà phân tích cần tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn
vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác
định như sau:
• Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm 2 bộ phận lớn: nguồn vốn vay nợ
và nguồn VCSH.
Tính tự chủ về tài sản thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ
suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn.
tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng

khó. một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt
động kém.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

7

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ
suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức
ép của các chủ nợ.
Ngoài 2 tỷ suất trên. phân tích tình tự chủ về tài chính còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất
nợ trên vốn chủ sở hữu. thể hiện mức độ đảm bảo nợ đối với vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi VCSH. để đảm bảo tính an toàn nên
so sánh với số liệu trung bình ngành.

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

8

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

• Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn sử dụng tạm thời trong thời gian ngắn (<1 năm).
+ Tỷ suất nguồn vốn tạm thời.
Chỉ tiêu này cho biết NVTT chiếm bao nhiêu phần trăm tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì tính ổn định của doanh nghiệp càng kém.
- Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn được sử dụng ổn định và lâu dài.
+ Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên
Chỉ tiêu này cho biết NVTX chiếm bao nhiêu phần trăm tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì tính ổn định của doanh nghiệp càng lớn.
c. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính daonh nghiệp
nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài
sản. Phân tích cân bằng tài chính ta xem xét qua 2 chỉ tiêu: vốn lưu động ròng và nhu
cầu vốn lưu động ròng.
- Phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Phân tích cân bằng tài chính dài hạn thể hiện qua chỉ tiêu VLĐR.
Có 2 cách xác định VLĐR:

- Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài
sản có thời gian chu chuyển trên một năm. Chỉ tiêu này phân tích nguồn gốc của
vốn lưu động hay còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động.
- Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện một phần tính linh hoạt trong sử dụng vốn lưu
động ở doanh nghiệp. Vì vậy phân tích qua chỉ tiêu này nhấn mạnh đến phân tích
bên trong. Ngoài ra công thức (2) còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Dựa vào công thức (2). có các trường hợp cân bằng tài chính như sau:
+ VLĐR < 0: Trong trường hợp này là doanh nghiệp được xem là mất cân bằng tài

chính trong dài hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo
ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
+ VLĐR = 0: Trong trường hợp này. toàn bộ TSCĐ và đầu tư dài hạn được tài trợ
vừa đủ bởi NVTX. Cân bằng tài chính tuy có bền vững hơn so với trường hợp (1)

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

9

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

nhưng độ an toàn chưa cao. có nguy cơ mất tính bền vững.
+ VLĐR > 0: Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn.
- Cân bằng tài chính ngắn hạn
Chỉ tiêu NCVLĐR thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn. Phân tích cân bằng tài chính cần xem
xét mối quan hệ giữa VLĐR với NCVLĐR được biểu hiện qua ngân quỹ ròng.
Chỉ tiêu ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa VLĐR với NCVLĐR. Mối quan hệ
này dẫn đến các trường hợp:
- Khi NQR < 0: tức là VLĐR < NCVLĐR. Cân bằng tài chính được xem là kém an
toàn. VLĐr không đủ để tài trợ cho NCVLĐr. doanh nghiệp bị mất cân bằng tài
chính trong ngắn hạn. doanh nghiệp sẽ đi vay để bù đắp thiếu hụt và sẽ gặp áp lực
thanh toán nợ.
- Khi NQR = 0: tức là VLĐR = NCVLĐR. Cân bằng tài chính an toàn nhưng kém
bền vững .
- Khi NQR > 0: tức là VLĐR > NCVLĐR. Cân bằng tài chính an toàn vì doanh

nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR.
1.3.3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu trên cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn thì
hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này thấp. chứng tỏ các tài
sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Nhìn vào điều này các
đối tượng quan tâm có thể nhìn thấy tổng quát về năng lực hoạt động của doanh
nghiệp từ đó hổ trợ cho việc ra quyết định.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tham gia
vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Phân tích hiệu quả sử dụng VCSH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh cao. doanh
nghiệp có thể huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

10

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp. doanh nghiệp

gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Chỉ tiêu trên cho biết bình quân trong kỳ vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Chi
tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh. góp phần nâng cao
lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn. khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt. đó là sự hấp dẫn của
các nhà đầu tư vào hoạt động kinh doanh và ngược lại.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng. số vòng luân
chuyển VLĐ càng cao thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh. số ngày luân chuyển 1
vòng càng ngắn và ngược lại.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chỉ phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng
càng có hiệu quả và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi
bao nhiêu chi phí quản lý. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. chỉ tiêu này có ý
nghĩa: cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp về hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. chỉ tiêu này có ý nghĩa: cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung


11

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

đồng lợi nhuận sau thuế.
d. Phân tích khả năng sinh lời trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. chỉ tiêu này có ý nghĩa: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng tài sản đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
hoặc sau thuế. ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng lớn. Tuy nhiên.
tỷ lệ này cao không phải lúc nào cũng tốt. nếu cao do tăng giá bán trong trường hợp
cạnh tranh thì chưa phải là tốt. ảnh hưởng đến lợi nhuậntrong tương lai.
Chỉ tiêu RE đã loại trừ ảnh hưởng của chính sách tài trợ. thể hiện rõ nét nhất hiệu
quả tài sản đầu tư mà không quan tâm mức độ sử dụng vốn vay – vốn chủ. RE còn
được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để ra quyết định nên đi vay hay huy động vốn
chủ để tài trợ.
1.3.3.3. Phân tích khả năng thanh toán
Tinh hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt. doanh nghiệp sẽ ít công nợ. khả năng thanh
toán dồi dào. ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại. nếu tình
hình tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. các khoản công
nợ. phải thu. phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
a. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành

Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số trên càng lớn.khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại. hệ số trên
thấp. kéo dài thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do đó doanh
nghiệp phụ thuộc tài chính. ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
- Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các tài sản có thể chuyển đổi ngay
thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này quá cao. kéo dài: không tốt. hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Nhưng chỉ tiêu này quá thấp. kéo dài: không tốt. dấu hiệu rủi ro
tài chính. xuất hiện nguy cơ
- Khả năng thanh toán tức thời
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

12

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

Chỉ tiêu này càng cao. kéo dài doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán. tuy nhiên nếu
quá cao thì hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp. kéo dài doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán. dấu hiệu rủi ro tài chính. xuất hiện nguy cơ phá sản.
0.5⇐khả năng thanh toán tức thời⇐1: trung bình
b. Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng chuyển hóa thánh tiền
- Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư chủ
nợ cũng rất coi trọng. Vì nó đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiệu
suất này càng cao phản ánh hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu tiền mặt. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ tiền quỹ càng nhanh. kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại.
- Số ngày một vòng quay khoản phải thu
1.3.3.4. Phân tích rủi ro trong doanh nghiệp
a. Phân tích rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với sự bất ổn định của năng suất kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi phí
cố định. Mối quan hệ giữa chi phí cố định. chi phí biến đổi và lợi nhuận được thể hiện
qua phân tích điểm hòa vốn.
b. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ. gắn liền với cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp gồm: Cơ cấu vốn và nợ ngắn hạn.
Để hiểu rõ rủi ro tài chính ta xem xét các vấn đề:
- Tác động của đòn cân nợ.
- Khả năng chi trả và tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết độ lớn đòn bẩy tài chính càng cao phản ánh rủi ro tài chính
càng lớn

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

13

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH QUÂN GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2013
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Thành Quân
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần Thành Quân được thành lập từ năm 2004 tại thành phố Đà Nẵng.
cho đến nay công ty cổ phần Thành Quân đã tham gia thi công nhiều công trình lớn và
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng.
Với năng lực thiết bị thi công phong phú. đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm. tiềm
lực tài chính dồi dào và sự tín nhiệm của quý khách hàng công ty đã tạo ra các công
trình có giá trị thẫm mỹ và chất lượng cao. giá thành hợp lý.
Công ty cổ phần Thành Quân đặt mục tiêu phục vụ khách hàng là cao nhất bằng các
giải pháp đồng bộ về đảm bảo chất lượng sản phẩm. giá cả cạnh tranh. bàn giao công
trình đúng tiến độ và bảo hành công trình tốt nhất.
Công ty cổ phần Thành Quân sẽ phát triển theo hướng ổn định. bền vững và phấn
đấu trở thành thương hiệu uy tín hàng đầu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2.1. Quá trình hình thành
Được thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0400460587 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 03 tháng 02 năm 2004. Tên ban đầu của
công ty là công ty TNHH Thành Quân. đến tháng 09 năm 2011 thì công ty TNHH
Thành Quân chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần Thành Quân.
Trụ sở chính ban đầu của công ty được đặt tại số 100 đường 2/9 thành phố Đà
Nẵng. Đến giữa năm 2009. do nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô. công ty đã xây
dựng mới và chuyển trụ sợ chính về tại số 321 Nguyễn Tri Phương. quận Hải Châu.
thành phố Đà Nẵng.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh chính của công ty cổ phần Thành Quân:
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. giao thông. thủy lợi.
- Tư vấn thiết kế và giám sát các công trình xây dựng.
- Sản xuất. kinh doanh vật liệu xây dựng và cấu kiện cơ khí.

- Kinh doanh và vận tải hàng.
- Gia công cơ khí tại công trình.
Một số thông tin về công ty cổ phần Thành Quân:
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH QUÂN
- Địa chỉ: Số 321 Nguyễn Tri Phương. Hải Châu. Đà Nẵng
- Điện thoại: (0511) 3634908 – 3644909. Fax: (0511) 3644909
- Email:
- Ngân hàng giao dịch:

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

14

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

o Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Đà Nẵng
(địa chỉ: 192 Lê Lợi. Quận Hải Châu. Đà Nẵng).
o Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Đà Nẵng (địa chỉ: 391 Trưng Nữ Vương.
Quận Hải Châu. Đà Nẵng).
- Vốn điều lệ:
o Trước khi chuyển đổi hình thức công ty: 5.000.000.000 VND
o Sau khi chuyển đổi hình thức công ty: 15.000.000.000 VND
Người đại diện công ty: giám đốc: NGUYỄN LAM GIANG
2.1.2.2. Quá trình phát triển
Dù mới hơn 10 năm thành lập nhưng công ty cổ phần Thành Quân đã có những

bước phát triển lớn về quy mô. Từ ban đầu chỉ có hơn chục nhân viên. đến nay cán bộ
công nhân viên của công ty đã có hơn 86 người và hơn 300 công nhân lao động trực
tiếp.
Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã và đang thực hiện là:
- Đã hoàn thành: Khách sạn Lê Khánh. Zan Spa. nhà xưởng DEAWON. nhà máy
bao bì Việt Nam. kho Hòa Cầm. Kho và văn phòng công ty Portserco. làng thể
thao Tuyên Sơn. sân golf Vinacapital (đường. nhà huấn luyện. nhà bảo trì…)…
- Đang thực hiện: Khách sạn Phương Bắc. hệ thống xử lý nước cấp. nước thải. xây
dựng kè biển. dự án khu biệt thự dọc biển – dãy K. văn phòng làm việc công ty
Kim Cương – phần thô. gói thầu: thi công đường. tường rào và cổng trạm…
Có được thành quả như ngày nay. đó là nhờ vào sự chỉ đạo của ban giám đốc và
đóng góp của toàn thể công nhân viên công ty. Công ty cổ phần Thành Quân đã và
đang đứng vững phát triển trên thị trường. góp phần vào sự phát triển của thành phố
Đà Nẵng – tỉnh Quảng Nam nói riêng và sự nghiệp đổi mới của nước ta nói chung.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và nhiệm vụ các phòng ban
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

15

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT

PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

BAN CHỈ HUY
CÔNG TRÌNH

-

-

-

-

-

Ghi chu:
Quan hệ trực tuyến
Hội đồng thành viên: là bộ phận cao nhất của công ty. gồm 2 thành viên gốp vốn
là anh Nguyễn Lam Giang (chủ tịch hội đồng thành viên) và anh Nguyễn Minh Trị

(hội đồng thành viên) chịu trách nhiệm về vấn đề đầu tư. tìm kiếm đối tác kinh
doanh và phát triển của công ty.
Giám đốc: anh Nguyễn Lam Giang. là người điều hành quản lý công ty. kiểm tra
đôn đốc thực hiện các dự án. tiến độ thi công. Giám đốc là người đứng tên tài
khoản của công ty và ký duyệt giấy tờ văn bản (có thể ủy quyền). Giám đốc là
người đại diện pháp lý của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc. báo kịp thời tình
hình tài chính của công ty cho giám đốc. hội đồng thành viên và lập báo cáo tài
chính cho nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn theo dõi. lập các hợp đồng kinh
tế và các thủ tục tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý các hồ sơ nhân viên công ty. chịu
trách nhiệm xem xét các hồ sơ nhân viên khi trình lên lãnh đạo. theo dõi số lượng
nhân viên và nhân công tại công trình. Ngoài ra. phòng tổ chức hành chính còn
chịu trách nhiệm về các thủ tục hồ sơ văn phòng.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Có nhiệm vụ tính toán. lập tiến độ thi công. lên bảng
dự toán công trình. lên kế hoạch yêu cầu và cung cấp vật tư công trình. Phòng kế
hoạch kỹ thuật còn chịu trách nhiệm kiểm tra. giám sát thi công. bàn giao và quyết
toán cũng như bảo hành công trình…

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

16

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh


- Ban chỉ huy công trình: bao gồm nhiều tổ chức công trường. Mỗi công trường có
mỗi tổ chức chỉ huy công trình riêng. Ban chỉ huy công trình là các tổ chức lãnh
đạo tại công trường. chịu trách nhiệm thi công trực tiếp tại công trường.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG
CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG

TỔ KẾ TOÁN KỸ
THUẬT

TỔ KẾ TOÁN
VẬT TƯ
TỔ XE
MÁY
THIẾT
BỊ THI
CÔNG

TỔ GIA
CÔNG
CỐT
PHA.
CỐT
THÉP

TỔ CƠ
KHÍ.
GIA
CÔNG
LẮP

ĐẶT

TỔ THỦ KHO
BẢO VỆ
TỔ
NHÂN
CÔNG
NỀ

T

Đ
I


Ghi chu:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
- Chỉ huy trưởng công trình: có quyền hạn cao nhất tại công trường. Mỗi công
trường do một kỹ sư trưởng lãnh đạo tổ chức công trường. Chỉ huy trưởng công
trình chịu trách nhiệm cao nhất đối với công trường của mình thi công trước ban
lãnh đạo công ty.
- Các tổ tham mưu tại công trình cho kỹ sư trưởng: gồm tổ kế toán – vật tư (báo cáo
tình hình tài chính tại công trình. hạch toán vật liệu. nhân công. chi phí. số liệu
chứng từ tại công trình và các giấy tờ hợp đồng tài chính). tổ kế hoạch – kỹ thuật
(thiết kế bảng vẽ. lập dự toán. kiểm tra. đôn đốc chỉ đạo tại công trình và tham
mưu kỹ thuật cho kỹ sư trưởng). tổ thủ kho – bảo vệ (bảo vệ kho tàng. nguyên liệu
và vật tư. tài sản. quản lý việc xuất – nhập và báo cáo tình hình vật tư).
- Các tổ thi công: bao gồm nhiều đội thi công tại công trình. là nhân công trực tiếp
thi công xây dựng công trình và tham mưu kỹ thuật cho kỹ sư trưởng.


SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

17

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Thành Quân giai đoạn 2011
đến 2013
2.2.1. Khái quát về tình hình tài chính của công ty
2.2.1.1. Về tài sản và nguồn vốn ( Bảng cân đối kế toán: phụ lục 1)
Tổng giá trị tài sản của công ty tăng liên tục trong suốt 3 năm 2011 – 2013. cho thấy
quy mô hoạt động của công ty luôn được mở rộng. Toàn bộ giá trị tài sản mà công ty
cổ phần Thành Quân nắm giữ tính đến thời điểm cuối năm 2011 là 23.879.921.696
đồng. Năm 2012 với sự biến động của nền kinh tế trong nước đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể là quy mô của công ty không còn đạt
được như trước với tốc độ tăng trưởng đã giảm so với những năm trước đó. Tổng giá
trị tài sản của công ty có được tính đến năm 2013 là 33.599.728.142 đồng. tăng so với
năm 2012. Tiền mặt chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản và có sự biến động
cả về mặt giá trị và tỷ trọng trong 3 năm phân tích. Với giá trị là 2.913.168.421 đồng.
tiền chiếm tỷ trọng 8.35% trong tổng tài sản của công ty trong năm 2011 và có sự biến
động rất lớn trong năm 2012 cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2012. tiền mặt của công ty
giảm mạnh chỉ còn 1.369.889.136 đồng giảm 5.26% so với năm 2011 và chiếm 3.09%
trong tổng tài sản. Các khoản phải thu ngắn hạn đứng thứ 2 trong cơ cấu tài sản của
công ty. (Năm 2011 là 25.79%. năm 2012 là 31.83%. năm 2013 là 31.36%). Qua bảng

cân đối kế toán ta thấy phần lớn các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và biến động
cùng một xu hướng với thời gian phân tích. Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng tài sản. Năm 2011. hàng tồn kho chiếm 33.88% trong tổng giá trị
tài sản với giá trị là 11.825.313.031 đồng và đến năm 2012 lại tăng lên 40.68% so với
năm 2011 và có xu hướng giảm trong năm 2013 với tỷ trọng 18.44% trong tổng giá trị
tài sản.
Kết cấu nguồn vốn cho ta thấy rõ cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm không có nhiều
sự biến động. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn của công ty là nợ ngắn
hạn. tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn qua 3 năm là nợ dài hạn. Cơ cấu này cho
thấy công ty tiến hành hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài. cụ
thể hơn là hoạt động của công ty phụ thuộc rất lớn vào các khoản nợ ngắn hạn. Điều
này đã tạo cho công ty áp lực lớn trong vấn đề thanh toán ngắn hạn. Nợ dài hạn chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho thấy nguồn kinh doanh dài hạn của
công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu.
2.2.1.2. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ( bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh: phụ lục 2)
Nhìn chung qua 3 năm 2011 – 2013 công ty cổ phần Thành Quân hoạt động đều
mang lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể. lợi nhuận sau thuế của năm 2011 là
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

18

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

271.974.545 đồng. năm 2013 tăng lên 345.628.262 đồng. Mặc dù tình hình kinh tế

trong 3 năm 2011 – 2013 có nhiều biến động nhưng công ty vẫn đạt được những thành
công và lợi nhuận nhất định. đôn đốc thi công các công trình được giao nhằm giảm các
khoản chi phí. Nguồn thu lớn nhất và chủ yếu của công ty đến từ hoạt động kinh doanh
của công ty. Cụ thể lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 là
476.969.957 đồng. Điều này cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt. hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ cũng như kinh doanh đều mang lại lợi nhuận rất tốt cho công
ty. Tuy nhiên. công ty nên giảm bớt chi phí lãi vay cho công ty và giải quyết dứt điểm
các dự án kinh doanh dở dang. hạn chế làm thất thoát tài sản trong quá trình thi công
cũng như những chi phí kinh doanh cần thiết.
2.2.2. Phân tích cấu truc của công ty
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

19

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

BẢNG 2.1. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
ĐVT: VNĐ
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


2012/2011

giá trị

Tỷ
trọng
(%)

giá trị

23.879.921.696

68.42%

32.173.551.801

72.54%

33.599.728.14
2

66.97%

8.293.630.105

Tiền

2.913.168.421


8.35%

1.369.889.136

3.09%

8.584.028.970

17.11%

(1.543.279.28
5)

Các khoản phải thu
ngắn hạn

9.001.315.471

25.79%

14.117.408.500

31.83%

31.36%

5.116.093.029

Phải thu khách hàng


7.441.690.981

21.32%

12.718.793.018

28.68%

29.51%

5.277.102.037

11.825.313.031

33.88%

16.635.597.193

37.51%

9.253.802.109

18.44%

4.810.284.162

140.124.773

0.40%


50.656.972

0.11%

29.565.410

0.06%

(89.467.801)

Tài sản dài hạn

11.020.440.220

31.58%

12.178.703.925

27.46%

33.03%

1.158.263.705

Tài sản cố định

8.899.440.220

25.50%


10.040.762.670

22.64%

28.55%

1.141.322.450

34.900.361.916

100.00
%

44.352.255.726

100.00%

100.00%

9.451.893.810

Chỉ tiêu

Tỷ trọng
(%)

giá trị

Tỷ trọng
(%)


chênh lệch

2013/2012

+/- %

chênh lệch

+/- %

134.73
%
47.02
%
156.84
%
170.91
%
140.68
%
36.15
%
110.51
%
112.82
%
127.08
%


1.426.176.34
1
7.214.139.83
4
1.614.923.15
3
2.088.616.69
3
(7.381.795.08
4)

104.43
%
626.62
%
111.44
%
116.42
%
55.63
%
58.36
%
136.10
%
142.69
%
113.13
%


TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn

Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

Tổng tài sản

15.732.331.65
3
14.807.409.71
1

16.574.879.96
8
14.326.755.36
8
50.174.608.11
0

(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty cổ phần Thành Quân)

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

20

Lớp:QTDN1_12

(21.091.562)
4.396.176.04

3
4.285.992.69
8
5.822.352.38
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

Tổng giá trị tài sản của công ty tăng liên tục trong suốt 3 năm 2011-2013. Cho thấy
quy mô hoạt động của công ty luôn được mở rộng. Toàn bộ giá trị tài sản mà công ty
cổ phần Thành Quân nắm giữ tính đến thời điểm cuối năm 2011 là 23.879.921.696
đồng. Năm 2012 thì tổng giá trị tài sản của công ty tăng 34.73% so với năm 2011. đạt
giá trị mới là 32.173.551.801 đồng. Năm 2012 với sự biến động của nền kinh tế trong
nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể là quy
mô của công ty không còn đạt được như trước với tốc độ tăng trưởng đã giảm so với
những năm trước đó. Tổng giá trị tài sản của công ty có được tính đến năm 2013 là
33.599.728.142 đồng. tăng 4.43% so với năm 2012. Dựa vào bảng 2.1 ở trên cho ta
thấy được một cái nhìn chi tiết hơn về hiện trạng tài sản của công ty qua 3 năm.
Tiền mặt chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản và có sự biến động cả về
mặt giá trị và tỷ trọng trong 3 năm phân tích. Với giá trị là 2.913.168.421 đồng. tiền
chiếm tỷ trọng 8.35% trong tổng tài sản của công ty trong năm 2011 và có sự biến
động rất lớn trong năm 2012 cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2012. tiền mặt của công ty
giảm mạnh chỉ còn 1.369.889.136 đồng giảm 5.26% so với năm 2011 và chiếm 3.09%
trong tổng tài sản. Nguyên nhân của sự giảm mạnh này là do trong năm 2012 . công ty
đang trong giai đoạn phát triển. sử dụng tiền nhiều vào mục đích kinh doanh. đầu tư
cho các công trình trọng điểm. Sang năm 2013 ta thấy rằng tiền mặt của công ty đã
tăng khá mạnh so với năm 2012 đạt 8.584.028.970 đồng. Như vậy công ty nên điều

hòa lượng tiền của mình sao cho lượng tiền tăng giảm qua các năm không quá cao
cũng không quá thấp để đảm bảo tính ổn định của khả năng thanh toán.
Các khoản phải thu ngắn hạn đứng thứ 2 trong cơ cấu tài sản của công ty. (Năm
2011 là 25.79%. năm 2012 là 31.83%. năm 2013 là 31.36%). Qua bảng phân tích cơ
cấu tài sản ta thấy phần lớn các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và biến động cùng
một xu hướng với thời gian phân tích. Năm 2011. khoản phải thu ngắn hạn chiếm
25.79% trong tổng giá trị tài sản là 9.001.315.471 đồng. Trong đó. khoản phải thu
khách hàng chiếm 21.32%. Năm 2012 khoản phải thu chiếm 31.83% nhưng đến năm
2013 lại giảm còn 31.36%. Nguyên nhân là do công ty đã tạo dựng được cho mình 1
thương hiệu. một sự uy tín cao đối với khách hàng. Chính nhờ điều này mà khoản phải
thu đã giảm trong năm 2013 xuống còn 31.36%. Mặc dù khoản phải thu ngắn hạn
trong 3 năm tăng với tỷ trọng khá nhỏ nhưng công ty vẫn đầu tư vào trang thiết bị.
máy móc để giúp cho tiến độ các công trình nhanh chóng được hoàn thiện và đạt được
kết quả tốt. Ngoài ra công ty nên chú trọng kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp
với tình hình chung của công ty.
Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Năm 2011.
hàng tồn kho chiếm 33.88% trong tổng giá trị tài sản với giá trị là 11.825.313.031
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

21

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

đồng và đến năm 2012 lại tăng lên 40.68% so với năm 2011 và có xu hướng giảm
trong năm 2013 với tỷ trọng 18.44% trong tổng giá trị tài sản.Điều này được lý giải

rằng do công ty là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng có
nguồn nguyên vật liệu . cung cấp dịch vụ luôn phải dự trữ để phục vụ cho các công
trình tránh tình trạng biến động giá vật liệu trên thế giới. Trong tổng giá trị hàng tồn
kho chủ yếu là tồn kho nguyên vật liệu. Khác với các tài sản ngắn hạn khác là giảm
trong năm 2012 và tăng lên trong năm 2013 thì hàng tồn kho lại tăng lên ở năm 2012
và giảm trong năm 2013. Năm 2012 tăng 40.68% so với năm 2011 và giảm 44.37%
trong năm 2013. Mức tỷ trọng này giảm là do trong năm có nhiều hạng mục công trình
đã hoàn thành nên lượng hàng tồn kho đã giảm xuống.
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Mức tỷ
trọng này biến động qua các năm như sau: năm 2011 với tỷ trọng là 0.40%. năm 2012
là 0.11% và năm 2013 là 0.06%. Tài sản chủ yếu trong mục này chính là các khoản
tạm ứng cho cán bộ công nhân viên công ty đi xử lý việc lặt vặt trong công ty.
Nhìn chung thông qua kết cấu từng khoản mục vốn lưu động của công ty qua các
năm. ta thấy ở từng khoản mục có từng khoản mục có sự biến động khác nhau nhưng
tổng tài sản ngắn hạn qua các năm lại tăng. Đây là một điều đáng mừng cho công ty.
với những chính sách kinh tế phù hợp công ty nên chú trọng điều chỉnh các khoản mục
cho hợp lý.
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

22

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh


BẢNG 2.2. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
Đơn vị: VNĐ
Năm 2011
CHỈ TIÊU

Năm 2012

Tỷ trọng
(%)

giá trị

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

giá trị

giá trị

2012/2011

Tỷ trọng
(%)

chênh lệch

2013/2012


+/- %

chênh lệch

+/- %

NGUỒN VỐN
24.125.946.93
3
24.125.946.93
3

14.613.687.625

41.87%

Nợ ngắn hạn

14.613.687.625

41.87%

0

0%

Vốn chủ sở hữu

20.286.674.291


58.13%

vốn đầu tư

20.000.000.000

57.31%

194.777.091

0.56%

14.411.593

0.03%

355.039.855

0.71%

34.900.361.916

100.00%

44.352.255.72
6

100.00%

50.174.608.1

10

100.00%

Nợ dài hạn

Lợi nhuận chưa
phân phối
Tổng nguồn vốn

0
20.226.308.79
3
20.000.000.00
0

54.40%

29.607.671.0
55
27.562.216.5
10
2.045.454.54
5
20.566.937.0
55
20.000.000.0
00

Nợ phải trả


54.40%
0%
45.60%
45.09%

59.01%
54.93%

9.512.259.3
08
9.512.259.3
08

23

114.24%

122.72%

4.08%

0

40.99%

(60.365.498
)

99.70%


340.628.262

101.68%

39.86%

0

100.00%

0

100.00%

7.40%

340.628.262

127.08%

5.822.352.38
4

(180.365.49
8)
9.451.893.8
10

(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty cổ phần Thành Quân)


SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

165.09%

5.481.724.12
2
3.436.269.57
7
2.045.454.54
5

165.09%

Lớp:QTDN1_12

2463.57
%
113.13
%


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

Qua bảng 2.2 về kết cấu nguồn vốn cho ta thấy rõ cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm
không có nhiều sự biến động. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn của công
ty là nợ ngắn hạn. tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn qua 3 năm là nợ dài hạn.
Cơ cấu này cho thấy công ty tiến hành hoạt động chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài trợ

bên ngoài. cụ thể hơn là hoạt động của công ty phụ thuộc rất lớn vào các khoản nợ
ngắn hạn. Điều này đã tạo cho công ty áp lực lớn trong vấn đề thanh toán ngắn hạn.
Nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn cho thấy nguồn kinh
doanh dài hạn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu.
Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty với tỷ trọng
lần lượt qua 3 năm phân tích là 41.87%. 54.40%. 59.01%. Năm 2011. nợ ngắn hạn mà
công ty huy động được là 14.613.687.625 đồng chiếm phần lớn khoản vay và nợ ngắn
hạn để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động ròng được tài trợ chủ yếu bởi 1 số ngân
hàng đối tác như: ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Đà Nẵng. ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt Nam…
Năm 2012 đa phần các khoản mục vốn chiếm dụng của công ty đều tăng so với năm
2011. chỉ có khoản phải trả cho người bán. thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
giảm xuống. những tỷ trọng này chiếm khoản mục nhỏ trong nợ ngắn hạn. Cộng với
việc những khoản vay và nợ ngắn hạn ngân hàng cũng tăng khiến cho nợ ngắn hạn của
công ty tăng 65.09% so với năm 2011. với giá trị tăng tương ứng là 24.125.946.933
đồng. Điều này cho thấy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh trong năm 2012 tăng
khá đáng kể. Năm 2013 khoản vay và nợ ngắn hạn ngân hàng giảm xuống với tỷ lệ
nhỏ không đáng kể. Trong năm này công ty nhận đấu thầu các hạng mục công trình có
quy mô lớn nên 1 số khoản mục lại tăng cao như sau: phải trả người bán. phải trả
người lao động… Cụ thể là khoản phải trả cho người bán năm 2013 tăng
17.163.364.915 đồng tương ứng với 22.72% so với năm 2012. Tất cả những điều đó
làm cho nợ ngắn hạn giảm xuống so với năm 2012 với tỷ lệ là 14.24% tương ứng với
3.436.269.577 đồng.
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2011 – 2012
nợ dài hạn chiếm 0% trong tổng nguồn vốn. đến năm 2013 nợ dài hạn tăng
2.045.454.545 đồng. Khoản mục vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương ứng với nợ
ngắn hạn trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm tỷ lệ này lần lượt là 58.13%. 45.60%.
40.99%. Điều này chứng tỏ tính tự chủ của công ty chưa cao. rủi ro tiềm năng về tài
chính của công ty là tương đối lớn.
Do vậy. với sự cố gắng của mình trong kinh doanh cũng như trong quản lý tài sản

của công ty không những được gia tăng mà nguồn vốn của công ty cũng tăng lên. Đây
là điều được đánh giá là khả quan vì công ty không những mở rộng quy mô kinh
SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

24

Lớp:QTDN1_12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Linh

doanh theo chiều hướng tốt. có xu hướng phát triển. Bên cạnh đó. mặc dù tài sản và
nguồn vốn năm 2013 so với năm 2012 đều tăng song nguồn vốn của công ty cần phải
xem xét lại vì tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu còn thấp. cấu trúc tài chính chưa hợp
lý do vậy công ty cần có biện pháp để điều chỉnh việc phân bổ này cho hợp lý.
a. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty
Tính tự chủ về tài chính thể hiện năng lực vốn có của những người chủ sở hữu trong
tài trợ hoạt động kinh doanh và được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ cao về tài chính và ít bị sức ép của
các chủ nợ. Công ty có cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng ngân hàng.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh về tính tự chủ của công ty
Chỉ tiêu
Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ ngắn
hạn
Tỷ suất nợ dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất nợ trên

VCSH

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
41.87%
54.40%
59.01%
12.52%
4.61%
41.87%

54.40%

59.01%

12.52%

4.61%

0.00%
58.13%

0.00%
45.60%

0.00%
40.99%

0.00%
-12.52%


0.00%
-4.61%

72.04%

119.28%

143.96%

47.24%

24.68%

Tỷ suất nợ cho biết mức độ đóng góp của chủ nợ trong tổng tài sản của công ty. Tỷ
suất nợ năm 2011là 41.87%. năm 2012 tăng lên 54.40%. qua năm 2013 lại tăng lên
59.01%. Tỷ suất nợ tăng cao điều này cho thấy công ty đang mất cân bằng trong khả
năng thanh toán và sẽ khó khăn trong việc vay vốn lâu dài. Do đó. công ty cần xem xét
lại việc đầu tư vào các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh chóng để trang
trải các khoản nợ vay.
Hệ số tự tài trợ của công ty đang giảm dần qua các năm. Năm 2011. hệ số tự tài trợ
là 58.13% nhưng đến năm 2013 thì hệ số tự tài trợ là 40.99%. Vì là công ty cổ phần
nên đa số vốn của công ty là đi vay. vốn chủ sở hữu của công ty vẫn ở mức thấp so với
nợ phải trả. Phân tích trên cho ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty qua 3 năm có xu
hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của công ty ngày càng thấp. Công ty chịu
sức ép về các khoản nợ của mình.
b. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ của công ty
Tính ổn định về tài trợ thể hiện mức độ ổn định khi sử dụng các nguồn tài trợ cho
hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn có thời gian sử dụng dưới 1 năm được xem là
nguồn vốn tạm thời. Ngược lại. nguồn vốn có thời gian sử dụng trên 1 năm được xem
là nguồn vốn thường xuyên.


SVTH: Huỳnh Thị Thùy Dung

25

Lớp:QTDN1_12


×