SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THCS & THPT HAI BÀ TRƯNG
CHUYÊN ĐỀ LUYỆN THI ĐẠI HỌC
TÁC PHẨM : VỢ NHẶT - KIM LÂN
Tác giả chuyên đề:
Trần Thị Hải Vân.
Lê Thị Tâm.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS & THPT Hai Bà Trưng.
Đối tượng học sinh bồi dưỡng: Học sinh lớp 12.
Dự kiến số tiết: 6
A. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề:
I. Kiến thức cơ bản trong SGK :
1. Văn bản Vợ nhặt.
2. Lý thuyết về nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
3. Các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, so sánh…
II. Kiến thức nâng cao, mở rộng:
1. Kiến thức về văn học sử.
2. Kiến thức về lí luận văn học.
3. Một số đề thi đại học, cao đẳng có liên quan đến tác phẩm “ Vợ nhặt” Kim Lân.
B. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề:
I. HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỌC - HIỂU ( 2,0 điểm)
Mỗi một văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 11, lớp 12 ( theo giới
hạn chương trình của bộ GD & ĐT) đều có thể có mặt trong cấu trúc đề thi Đại
học.
Một là: Dạng câu hỏi nằm trong cấu trúc đề thi ở phần chung cho các thí
sinh. Dạng đề này thường là chiếm từ 2,0 - 10,0 điểm.
Hai là : Dạng câu hỏi nằm trong cấu trúc đề thi ở phần riêng cho thí sinh.
Dạng đề này thường là 5,0/10 điểm.
Như vậy, mỗi một văn bản có thể rơi vào một trong hai dạng bài của đề thi hoặc
cả hai dạng.
Nắm vững kiến thức cơ bản, kiến thức đọc - hiểu các em hồn tồn có thể làm
bài thi tốt.Với câu hỏi phần đọc - hiểu có thể chia thành các dạng sau:
1. Dạng ghi nhớ, tái hiện kiến thức về tác giả, tác phẩm.
Ví dụ với tác phẩm “ Vợ nhặt’’ - Kim Lân có thể có các đề sau:
Câu 1: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân và hoàn cảnh sáng
tác truyện ngắn “ Vợ nhặt” ?
Trả lời:
a. Tác giả: Kim Lân ( 1920 - 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, là một nhà văn
Việt Nam.Ông quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn , tỉnh Bắc
Ninh. Do hồn cảnh gia đình khó khăn, ơng chỉ được học hết bậc tiểu học rồi
phải đi làm. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941. Tác phẩm của ông
được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ bảy và Trung Bắc chủ nhật.
Năm 1944, Kim Lân tham gia hội văn hóa cứu quốc; và từ đó cho đến khi qua
đời, ông liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ cách mạng, phục vụ kháng chiến (
viết văn, làm báo, diễn kịch, đóng phim...)
Ơng là nhà văn chun viết truyện ngắn.Thế giới nghệ thuật của ông là
khung cảnh làng q và hình tượng người nơng dân.Ơng có những trang viết
về những đề tài độc đáo như tái hiện sinh hoạt văn hóa phong phú ở thơn q
(đánh vật, chọi gà, thả chim...).Các truyện: Đôi chim thành, Con mã mái, Chó
săn... kể lại một cách sinh động những thú chơi kể trên, qua đó biểu hiện một
phần vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám - những
người sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn yêu đời, trong sáng, tài hoa.
Sau Cách Mạng tháng Tám, Kim Lân tiếp tục làm báo, viết văn. Ông vẫn
chuyên về truyện ngắn và vẫn viết về làng quê Việt Nam - mảng hiện thực mà
từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Những tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập
truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
Trong cả hai giai đoạn sáng tác, tuy viết không nhiều nhưng giai đoạn
nào Kim Lân cũng có những tác phẩm hay. Là một cây bút truyện ngắn vững
vàng, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thơn bằng tình cảm, tâm
hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Tác phẩm đề cập đến nạn đói năm 1945. Năm 1940 Nhật xâm
chiếm Đông Dương bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay. Bọn thực dân sau khi
thua ở Đơng Dương thì ra sức bóc lột nhân dân để chuẩn bị cho cuộc chiến
tranh mới bọn địa chủ cường hào ở nông thơn ngày càng ức hiếp dân lành. Mất
mùa vì hạn hán, lũ lụt xảy ra thường. Bởi thế đến xuân Ất Dâu năm 1945 nạn
đói chưa từng có trong lịch sử đã cướp đi hơn hai triệu đồng bào ta. Những
cảnh chết đường chết chợ, tha phương cầu thực diễn ra hết sức thê lương.
Trong hồn cảnh đó con người biết chia sẻ cho nhau miếng ăn là cả một nghĩa
cử đầy hào hiệp.
Mặt trận Việt Minh đã vùng dậy tổ chức nhân dân phá kho thóc Nhật cứu
giúp người nghèo và tiến hành cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Truyện ngắn "Vợ nhặt" có tiền thân là một truyện dài nằm trong dự định của
Kim Lân - tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Nhưng sau đó mất bản thảo, thất lạc và Kim
Lân muốn dồn đọng lại nội dung ý tưởng trong một tập truyện ngắn – đó là lí
do "Vợ nhặt" truyện ngắn độc đáo ra đời. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim
Lân dựa vào một phần cốt truỵên cũ và viết truyện ngắn này. Truyện chứa đựng
dung lượng hiện thực lớn mà nhà văn lấy bối cảnh hiện thực năm đói 1945.
Nhưng điều mà nhà văn muốn gửi gắm không chỉ là hiện thực thê thảm
của năm đói mà ơng muốn thắp sáng vẻ đẹp tình người trong những năm tháng
tối tăm, thê thảm ấy. Tác phẩm được hoàn thành ngay sau khi cách mạng tháng
8 thành công. Truyện được in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).
Chủ đề: Thơng qua tác phẩm, nhà văn đã phản ánh và trân trọng những con
người bần cùng, lương thiện. Trong hồn cảnh đói kém khủng khiếp do bọn
thực dân phong kiến gây ra, họ đã cưu mang đùm bọc lấy nhau, dành cho nhau
hạnh phúc và hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Câu 2: Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân ?
* Nhan đề là một yếu tố quan trọng của tác phẩm văn chương. Bởi lẽ nhan đề
chứa đựng linh hồn của tác phẩm và chiều sâu tư tưởng của tác giả. Với bạn
đọc, nhan đề giống như một thứ chìa khóa để mở cánh cửa cho chúng ta bước
vào lâu đài văn chương nghệ thuật.
* Không phải ngẫu nhiên mà Kim Lân đặt tên cho tác phẩm của mình là “ Vợ
nhặt”. Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. "Nhặt" đi
với những thứ khơng ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái
rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào . Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng.
Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở
đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hồn cảnh.
Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn
đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới
cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Câu 3: Nêu ý nghĩa tình huống truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân.
* Khái niệm tình huống:
-
Tình huống truyện có thể hiểu là hồn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện
- Là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hồn cảnh
và mơi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách
hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả.Người ta thường
nhắc đến ba tình huống truyện.Tình huống tâm trạng, tình huống hành động,
tình huống nhận thức.
* Tình huống truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- Xác định tình huống
Sau khi lướt qua các tình tiết chính của truyện này, ta dễ dàng thấy rằng hạt
nhân của truyện ngắn Vợ nhặt là một cuộc hôn nhân ối ăm, kì lạ. Và đó chính
là cái "tình thế nảy ra truyện’’, cái tình huống của câu chuyện: Tràng – anh
nông dân nghèo thô kệch, dân ngụ cư bỗng “nhặt” được vợ trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945.
- Ý nghĩa tình huống:
-Việc Tràng “nhặt vợ” tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên đối với tất cả mọi người:
+Khi Tràng dẫn vợ về thì cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. Trước hết là lũ trẻ. "Lũ
ranh" ấy bỗng nhiên mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa chợt nhận ra quan hệ
của họ là "chồng vợ hài". Còn đám người lớn thì ngớ ra "khơng tin được dù đó
là sự thật". Khi đã rõ, họ tị mị thì ít mà ái ngại nhiều hơn: "Giời đất này còn
rước cái của nợ đời về".
+Tiếp đến là bà cụ Tứ cũng q đỗi ngạc nhiên: hồn tồn khơng tin nổi khơng tin vào mắt mình khơng tin vào tai mình.
+Ngay cả Tràng vẫn khơng hết ngạc nhiên vì mình được vợ: chẳng những cứ
đứng "tây ngây" giữa nhà tối hôm trước mà đến tận hơm sau, qua một đêm có
vợ rồi nhưng "hắn cứ lơ lửng như người đi ra từ trong một giấc mơ".
-Tình huống “nhặt vợ” là tình huống oái ăm, kì lạ:
+ Tràng - một gã trai nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư, lâu nay ế vợ, bỗng
dưng "nhặt" được vợ, mà lại là vợ theo không.
+ Tràng lấy vợ vào lúc không ai lại đi lấy vợ - giữa những ngày nạn đói đang
lăm le cướp đi mạng sống của mỗi người.
+ Một đám cưới thiếu tất cả mà lại như đủ cả (thiếu tất cả những lễ nghi tối
thiểu nhất của một đám cưới, nhưng nó lại có cái quan trọng nhất, cốt lõi nhất:
sự thương u gắn bó thực lịng).
-Tâm trạng của những nhân vật trước tình huống này chứa đầy những cảm xúc
ngổn ngang, mâu thuẫn và các nhân vật có sự thay đổi về tính cách:
+Bà cụ Tứ vui vì cuối cùng con mình cũng có vợ nhưng lại tủi vì sự trớ trêu của
số phận: có phải thời “tao đoạn” như thế, người ta mới chịu lấy con mình? Bà
mẹ nghèo nặng trĩu những lo âu cho tương lai con “liệu chúng nó có ni nhau
nổi sống qua được cơn đói khát này khơng?”. Câu hỏi từ đáy lịng của bà mẹ
chất chứa nỗi hoang mang, ám ảnh của kiếp nghèo khơng lối thốt. Trong lời
nghẹn nghào tâm sự có cả sự xót xa, một chút ân hận vì đã không làm được đầy
đủ bổn phận của người mẹ đối với con.
+Tâm trạng của Tràng cũng biến đổi liên tục. Lúc đầu Tràng tỏ ra lo lắng trước
cảnh nghèo “… thóc gạo này mà cịn đèo bịng”. Sau đó, Tràng chấp nhận đưa
vợ về ra mắt với tâm trạng lâng lâng hạnh phúc, ngượng ngịu, bối rối. Sau một
ngày có vợ, Tràng cảm thấy vui sướng, hạnh phúc và “nên người”. Tràng nhận
ra được trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, với mẹ, với vợ và những đứa
con sau này. Tràng tin tưởng sự đổi đời ở tương lai.
+Người vợ nhặt: Trước khi làm vợ Tràng, chị liều lĩnh, chao chát. Khi về làm
vợ, chị tỏ ra lễ phép, đảm dang, hiền hậu, biết thu vén gia đình và có hiểu biết
về các vấn đề mang tính thời sự của xã hội.
Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện
-Tố cáo được tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, kẻ đã gây ra nạn đói
khủng khiếp, không chỉ cướp đi sinh mệnh của mấy triệu người Việt Nam, mà
còn hạ thấp giá trị con người.
-Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người:
ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia
đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
2. Dạng ghi nhớ, tái hiện các chi tiết:
Ở dạng này, đề có thể cho sẵn chi tiết hoặc học sinh phải tự tìm các chi tiết,
sắp xếp để nêu ý nghĩa của các chi tiết đó.
Với tác phẩm “ Vợ nhặt” của Kim Lân, chúng ta có thể có các dạng câu hỏi
sau:
Câu 1:
Trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân, việc nhân vật Tràng
“ nhặt” được vợ đã khiến cho những ai ngạc nhiên? Sự ngạc nhiên của các
nhân vật đó có ý nghĩa như thế nào về nội dung và nghệ thuật?
Trả lời:
+ Các nhân vật ngạc nhiên.
Việc nhân vật Tràng “ nhặt” được vợ đã khiến cho nhiều người ngạc nhiên:
đầu tiên là những người dân ngụ cư, sau đó đến bà cụ Tứ, và ngay cả bản thân
Tràng cũng rất ngạc nhiên.
+ Ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật:
Nội dung:
- Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây nên nạn đói khủng
khiếp.
- Thể hiện thân phận bị rẻ rúng và tình trạng sống thê thảm của con người.
Nghệ thuật:
Góp phần quan trọng tạo nên tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn trong việc dẫn
dắt mạch truyện; thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật.
Câu 2: Ở phần cuối truyện ngắn “ Vợ nhặt’’ của Kim Lân, khi nghe tiếng
trống thúc thuế dồn dập, trong suy nghĩ của nhân vật Tràng hiện lên
những hình ảnh nào? Ý nghĩa của những hình ảnh đó.
Trả lời:
- Trong đọan cuối của truyện ngắn ”Vợ nhặt”, trong ý nghĩ của Tràng hiện lên
hai hình ảnh: Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.
- Hai hình ảnh ấy có ý nghĩa :
+ Về nội dung : Tràng đã nghĩ đến những người đói được Việt Minh phá kho
thóc của Nhật chia cho. Lá cờ đỏ thắm là hình ảnh của cách mạng. Lá cờ gắn
với ước mơ, tín hiệu dự báo về một sự đổi đời…
+ Về nghệ thuật : Tạo kết thúc mở cho tác phẩm của giai đoạn văn học mới
(đây là điểm khác so với văn học hiện thực phê phán 1930-1945).
Câu 3 : Trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân có đoạn văn sau:
“Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi
ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh cái mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy
khuấy, vừa cười:
- Chè đây. – Bà lão múc ra một bát - Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”
Chi tiết “chè khoán” được nhà văn nhắc đến trong tác phẩm thực sự là gì?
Hãy nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của chi tiết nghệ thuật này.
Trả lời:
- Chi tiết “chè khoán” được nhắc đến trong tác phẩm thực sự là nồi cháo cám
trong bữa cơm đón nàng dâu mới.
- Ý nghĩa của chi tiết nghệ thuật này:
+ Là chi tiết nghệ thuật thật “đắt” tạo nên dư vị trong lòng người đọc .Với nồi
cháo cám, bà cụ Tứ vừa mừng đón dâu mới, vừa cố tạo niềm vui dù là mỏng
manh cho hai con.
+ Nói lên tình cảnh vơ cùng thảm hại của người dân nghèo trong nạn đói khủng
khiếp năm 1945.
+ Thể hiện tấm lòng thương người, thương con, đôn hậu của người mẹ già
nghèo khổ.
+ Thấm đượm giá trị nhân đạo cao cả và chứa đựng giá trị hiện thực sâu sắc
trong tác phẩm.
Câu 4: Cho đoạn văn: “ Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia
đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu
nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ.
Người chết như ngả rạ. Không một sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm
đồng không gặp ba bốn cái thây nằm cịng queo bên đường. Khơng khí vẩn mùi
ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người”
Qua đoạn văn trên,Kim Lân muốn gửi đến bạn đọc một hiện thực. Đó là
hiện thực gì? Thái độ, tấm lòng của nhà văn đằng sau bức tranh hiện thực đó ?
Trả lời:
- Nhà văn phản ánh một hiện thực. Đó là nạn đói năm Ất Dậu - 1945.
+ Câu văn: Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào khiến ta hình dung ra cái
đói như dịng thác lũ tràn về cuốn đi nếp sống bình thường để phơ bày nét ghê
rợn, đau thương. Cái đói: “tràn đến” sự hiện hữu của cái đói giống như một
thảm họa, một trận cuồng phong, càn quét mọi sinh linh.
+ Người sống: “từ Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu
nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ”
+ Người chết: “như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi
làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm cịng queo bên đường”
Từ “ bóng ma” trở đi trở lại như một ám ảnh. Cái đói, cái chết hiện
hình thành màu xanh xám của da người sắp chêt, hiện hình trong cái dáng vẻ
“dật dờ”.Thơng qua cách so sánh đó, nhà văn nhấn mạnh ấn tượng về ranh
giới mong manh giữa sống và chết, giữa cõi âm và cõi dương. Người sống cận
kề người chết. Bút pháp tả thực qua những so sánh cụ thể .
- Thái độ, tấm lịng xót thương của nhà văn:
+ Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói
khủng khiếp.
+ Tấm lịng xót xa, thương cảm của nhà văn với con người trong nạn đói.
Một số đề mang tính chất tham khảo
Câu 1: Cho biết truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân mở đầu, kết thúc bằng
những thời điểm nào trong ngày ? Nhận xét về ý nghĩa việc tạo ra những thời
gian nghệ thuật như thế trong tác phẩm ?
Câu 2: Chi tiết “ hai hào dầu” trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân được
những nhân vật nào trong tác phẩm nhắc tới ? Suy nghĩ chung của các nhân vật
về “ hai hào dầu” này như thê nào ? Ý nghĩa của chi tiêt này.
II. PHẦN THỨ HAI : HỆ THỐNG CÁC ĐỀ VĂN.(5,0 điểm)
1. Dạng đề hỏi về một vấn đề của tác phẩm:
1.1 Vấn đề đó có thể thuộc về nội dung tác phẩm.
Đề bài 1: Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ
nhăt - Kim Lân.
1. Mở bài: Giới thiệu vắn tắt về Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt. Giới thiệu
về giá trị nội dung của tác phẩm: Giá trị phản ánh hiện thực và giá trị nhân đạo.
2. Thân bài:
a.Giá trị phản ánh hiện thực của tác phẩm Vợ nhặt
- Nạn đói: Bối cảnh của truyện ngắn Vợ nhặt là khung cảnh nơng thơn Việt
Nam vào một thời kì ngột ngạt và đen tối nhất- đó là nạn đói năm Ất Dậu 1945.
Bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật buộc người nông dân phải nhổ lúa và hoa
màu để trồng đay, phục vụ cho nhu cầu chiến tranh. Người dân các tỉnh ở đồng
bằng Bắc bộ lâm vào nạn đói khủng khiếp, gần hai triệu người chết đói. Hiện
thực đau thương đó đã được phản ánh trong nhiều truyện của Nguyên Hồng, Tơ
Hồi và thơ của Văn Cao… Nhà văn Kim Lân cũng góp tiếng nói tố cáo của
mình trong tác phẩm Vợ nhặt.
Đặc sắc nghệ thuật của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm Vợ nhặt là mặc dù
khơng có một dòng nào tố cáo trực tiếp tội ác của bọn thực dân Pháp và phát xít
Nhật, hình ảnh của chúng cũng không một lần xuất hiện, nhưng tội ác của
chúng vẫn hiện lên một cách rõ nét. Khung cảnh làng quê ảm đạm, tối tăm.
Những căn nhà úp xúp. Những xác chết nằm cịng queo bên đường. Khơng khí
vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người…
- Một đám cưới trong ngày đói:
Cuộc sống của người nơng dân bị đẩy đến
bước đường cùng. Tính mạng của con người lúc này thật rẻ rúng, người ta “
nhặt” được vợ giống như nhặt cái rơm, cái rác ở bên đường. Thơng qua tình
huống truyện lấy vợ của Tràng, Kim Lân khơng chỉ nói lên được thực trạng đen
tối của xã hội Việt Nam trước Cách mạng , mà cịn thể hiện được thân phận đói
nghèo, bị rẻ rúng của người nông dân trong chế độ xã hội cũ ( Chú ý phân tích
cảnh bữa cơm đón nàng dâu mới ở nhà Tràng vào thời điểm đói kém: giữa cái
mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo…rồi
nồi “ chè khoán” nấu bằng cám.)
- Hình ảnh đồn người phá kho thóc của Nhật:
Ở phần cuối của tác phẩm, những nhân vật nghèo khó này cũng khao khát sự
đổi thay về số phận. Chúng ta cũng thấy thoáng hiện lên niềm dự cảm của tác
giả về tương lai, về cách mạng qua hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng và những đồn
người đi phá kho thóc của Nhật. Cách kết thúc đó nâng tư tưởng tác phẩm lên ý
nghĩa cao hơn. Cách mạng tuy xa mà gần, trừu tượng mà cụ thể.Hình ảnh đó
gây suy nghĩ, xúc động và tạo được niềm tin. Hiện thực khắc nghiệt vẫn còn,
tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập nhưng trong ý nghĩ của Tràng đã hiện lên
một niềm hy vọng cho tương lai.Lá cờ đỏ xuất hiện hai lần trong tâm trí Tràng
định hình cho sự đổi đời thấp thoáng diễn ra.
b. Giá trị nhân đạo của tác phẩm :
b.1 Tấm lịng xót thương vơ hạn của nhà văn trước những số phận nhỏ bé
sống lay lắt. Vợ nhặt - Kim Lân đã viết về cuộc sống của người nông dân Việt
Nam trước cách mạng với một niềm đồng cảm, xót xa, day dứt.
- Cái đói và miếng ăn là đề tài khá phổ biến của văn học Việt Nam giai đoạn
1930 - 1945...Tuy nhiên cái đói được phản ánh trong “ Vợ nhặt” trở thành một
tình huống đặc biệt.Cái đói lịch sử, một quốc nạn khủng khiếp được Kim Lân
phản ánh có tầm vóc và đầy ý nghĩa.Chỉ cần phác thảo vài nét, Kim Lân đã
miêu tả nạn đói trên nhiều bình diện:
+ Khơng gian ngày đói: (D/c )
+ Con người ngày đói: (D/c )
- Trên cái nền bức tranh nạn đói khủng khiếp ấy, Kim Lân đã xót thương cho
những số phận bi thảm:
+ Tràng.
+ Vợ nhặt.
+ Bà cụ Tứ.
=> Như vậy, những mảnh đời như Tràng, vợ nhặt và bà cụ Tứ điển hình cho số
phận của người lao động trong nạn đói.Họ bị đẩy xuống hàng súc vật, phải ăn
cả cám.Thân phận rẻ rúng như cọng rơm, cọng rác bên đường ai nhặt cũng
được.Kim Lân đã viết về họ với tấm lịng xót thương vơ hạn.Nếu khơng có một
tình cảm gắn bó thực sự với người nơng dân , không trải qua những năm tháng
đen tối ấy, khơng dễ gì viết nên được những trang sách xúc động và thấm thía
đến thế.
b.2.Giá trị nhân đạo của tác phẩm còn được thể hiện ở chỗ, nhà văn đã phát
hiện và miêu tả những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
+ Ca ngợi tình người cao đẹp.Mặc dù bị xô đẩy đến bước đường cùng, mấp
mé bên cái chết, nhưng những người nông dân vẫn cưu mang, giúp đỡ nhau,
chia sẻ cho nhau miếng cơm, manh áo. Hiện thực cuộc sống càng đen tối bao
nhiêu ( chú ý phân tích cảnh bà cụ Tứ chấp nhận cơ con dâu mới trong lúc gia
đình cũng đang rất khó khăn, không biết sống chết lúc nào, để làm nổi rõ tình
người của họ).
+ Khát vọng hạnh phúc gia đình. Kim Lân cũng thể hiện một sự trân trọng đối
với khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia dình của người nơng
dân.Trong hồn cảnh khó khăn, nhưng bà cụ Tứ và vợ chồng Tràng vẫn luôn
hướng tới một cuộc sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc ( cần chú ý những chi tiết
diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ, thái độ của Tràng, vợ Tràng trong bữa ăn, rồi nhà
cửa , sân vườn đều được quét tước , thu dọn sạch sẽ, gọn ghẽ).Một cái gì mới
mẻ, khác lạ đang đến với mỗi thành viên trong gia đình bà cụ Tứ và hé mở
trước họ một niềm tin về tương lai.
+ Niềm tin yêu mãnh liệt vào cuộc sống, vào tương lai.
b.3 Truyện đã gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phong kiến và tay sai.
+ Phản ánh hiện thực là nạn đói năm 1945, tác giả tố cáo tội ác của bọn thực
dân phong kiến bắt nhân dân ta nhổ lúa đi trồng đay đã gây ra nạn đói khiến từ
Quảng Trị trở ra hơn hai triệu người chết đói.
+ Cách tố cáo của Kim Lân khá đặc biệt, tồn bộ truyện ngắn khơng có bất kỳ
một tên phát xít, cường hào nào. Tác giả phê phán gián tiếp qua hậu quả mà
những lực lượng hắc ám ấy tạo nên.Chính những số phận nhỏ bé lay lắt của
những con người năm đói đã phân tích ở trên là bản tố khổ hùng hồn và cảm
động nhất về tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít.
b.4 Niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
+ Điểm mới trong tư tưởng nhân đạo qua truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là
ở chỗ nhà văn đã phát hiện và khẳng định khả năng đổi đời của người lao động
dưới ánh sáng của thời đại Cách mạng.
+ Dự cảm đổi đời của vợ chồng Tràng:
- Cô vợ nhặt nhắc đến câu chuyện những người trên mạn Bắc Giang.
- Trong trí óc Tràng xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới.
+ Khơng gian, thời gian chuyện có sự biến đổi:
- Mở đầu truyện là một buổi chiều chạng vạng, kết thúc là bình minh đang lên.
- Mở đầu là cảnh đói khát, kết thúc là khu vương, căn nhà sạch sẽ, tinh tươm.
Đây không chỉ là không gian vật lý đơn thuần mà cịn là khơng gian nghệ thuật
đầy ý nghĩa gợi sự chuyển dịch từ bóng tối đến ánh sáng, từ gian khổ đến niềm
vui, từ tuyệt vọng đến hy vọng. Câu chuyện của vợ chồng Tràng đang mở dần
về phía của sự sống, của hạnh phúc.
=> Nâng cao:
Thành công của truyện ngắn “ Vợ nhặt”, thể hiện một tư tưởng nhân đạo sâu
sắc. Đó chính là tư tưởng nhân đạo của văn học cách mạng sau năm 1945 mà
đặc trưng cơ bản là gắn tình thương với đấu tranh, gắn niềm tin vào tương lai
tốt đẹp của con người. Tư tưởng này khác hẳn với tư tưởng nhân đạo truyền
thống.
Lý giải: Kim Lân viết Vợ nhặt sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong
khơng khí xã hội đã thay đổi khiến nhà văn có cái nhìn và cảm hứng về con
người theo chiều hướng lạc quan.
3. Kết bài: Vợ nhặt là một tác phẩm thành công của nhà văn Kim Lân. Qua tác
phẩm này, chúng ta không chỉ nhận thấy tài năng của nhà văn, sự hiểu biết sâu
sắc, cặn kẽ của ông về cuộc sống của người nơng dân, mà điều quan trọng hơn
đó chính là cái tâm, cái tấm lịng gắn bó thiết tha, sâu nặng của Kim Lân đối
với những người lao động nghèo khó trước Cách mạng.
Đề 2: Nhóm đề phân tích nhân vật trong tác phẩm.
Với tác phẩm “ Vợ nhặt” - Kim Lân, kiểu bài phân tích nhân vật có thể có các
dạng bài như sau:
Đề 2.a: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân.
Đề 2.b: Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim
Lân.
Đề 2.c: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân.
Trong khuôn khổ chuyên đề, tôi xin được giới thiệu đáp án đề văn 2.a.
Chữa đề văn 2.a: Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” Kim Lân.
a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật: - Tác giả: Kim Lân (1920 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh. Ơng là nhà văn sống gắn bó
và rất am hiểu về nông thôn và người nông dân. Không phải là nhà văn nổi
tiếng về số lượng tác phẩm song nhiều truyện ngắn của Kim Lân được đánh giá
là những tác phẩm xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Vợ nhặt là một tác phẩm như vậy.“Vợ nhặt” thực ra là một chương trong tiểu
thuyết “Xóm ngụ cư”, được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành cơng
nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hịa bình lập lại, Kim Lân dựa vào một
phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này .“Vợ nhặt” in trong tập “Con chó
xấu xí” (1962).- Tràng, nhân vật chính của tác phẩm đánh dấu thành công trong
nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
b. Phân tích nhân vật:
- Hoàn cảnh, lai lịch: Là dân ngụ cư – nhóm dân cư bị khinh rẻ, bị đè nén, áp
bức trong làng. Tràng lại nghèo, chỉ có căn nhà lụp xụp trong xóm ngụ cư. Anh
sống với người mẹ già, mưu sinh bằng nghề kéo xe bị th.
- Ngoại hình: Tràng có ngoại hình xấu xí, thơ kệch: “hai con mắt nhỏ tí, gà gà
đắm vào bóng chiều, quai hàm bạnh ra rung rung làm cái bộ mắt thô kệch của
hắn lúc nào cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lí thú, vừa dữ tợn”. Cái đầu cạo
trọc, tấm lưng to rộng như lưng gấu, điệu cười hềnh hệch. Đúng như cái tên của
mình, Tràng là một “sản phẩm quá thơ vụng của hóa cơng”.
- Tính cách:
+ Tràng là một người đàn ông khỏe mạnh, sống vô tư, hồn nhiên, chất phác:
thích chơi đùa với lũ trẻ con trong xóm, “nhặt vợ” rất tình cờ và vu vơ chỉ sau
một câu đùa và một chầu bánh đúc.
+ Tràng là một người nhân hậu, cũng có những khát khao hạnh phúc: Hành
động “chiêu đãi” người phụ nữ đang đói gieo đói giắt kia một chầu bánh đúc
thể hiện tấm lòng nhân hậu, thương người của anh. Việc anh quyết định “lấy
vợ” giữa thời buổi trời đất đang “tối sầm lại vì đói” thể hiện mong ước có được
một gia đình, khao khát được hạnh phúc như bất cứ người nào khác. Tràng rất
trân trọng người vợ mới (dù cưới hỏi chẳng có lễ lạt, nghi thức) và cuộc hơn
nhân của mình. Biểu hiện sinh động nhất là việc anh “mạnh tay” bỏ tiền mua
dầu đèn thắp sáng trong đêm tân hôn; anh cũng tự hào và sung sướng gọi người
vợ mới là “nhà tơi”. Trong lịng anh lâng lâng cảm giác sung sướng, hạnh
phúc. Phát hiện được những khao khát hạnh phúc ẩn sâu trong con người tưởng
như vô tâm, nông cạn, xấu xí, Kim Lân đã tỏ ra là một nhà văn có tư tưởng
nhân đạo sâu sắc.
+ Tràng là người có trách nhiệm: Sau đêm tân hơn, Tràng ý thức rõ hơn về vai
trị của mình với bản thân, với gia đình, nghĩ đến tương lai. Anh “xăm xăm
chạy ra giữa sân, muốn làm một việc gì để tu sửa lại căn nhà”
. c. Đặc sắc nghệ thuật : Nghệ thuật miêu nhân vật: đầy đủ diện mạo, ngôn
ngữ, tính cách và đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.Qua hình ảnh
nhân vật, nhà văn muốn thể hiện sự trân trọng những khao khát hạnh phúc của
con người, dù trong hoàn cảnh đói khát, họ vẫn vươn lên mong sống một cuộc
sống xứng đáng của một con người. Đó là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác
phẩm.
1.2. Dạng hỏi về một vấn đề thuộc về giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Với tác phẩm thuộc thể loại truyện có thể hỏi : Nghệ thuật tạo tình huống,
nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ...
Với tác phẩm “ Vợ nhặt’’- Kim Lân, ta có thể có các dạng đề sau:
Đề 1: Phân tích tình huống truyện.
Đề 2: Phân tích đặc sắc nghệ thuật của truyện.
Trong khn khổ chuyên đề, tôi đưa ra những gợi ý cho đề văn : Đề 2: Phân
tích đặc sắc nghệ thuật của truyện.Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau:
a. Nghệ thuật tạo tình huống độc đáo: Kim Lân viết truyện ngắn này năm
1954 nhưng cảm quan nghệ thuật lại hướng về nạn đói khủng khiếp diễn ra ở
đồng bằng Bắc Bộ tháng 3 năm 1945. Mặc dù bối cảnh của truyện là nạn đói
khủng khiếp, là cái thời tao loạn nhưng truyện khơng đi sâu vào phản ánh cái
đói, cái giành xé miếng ăn để sinh tồn mà lại đi sâu vào phản ánh cái tình người
trong cơn xốy lốc khủng khiếp đó. Để phản ánh điều này nhà văn đã tạo ra
một tình huống truyện rất độc đáo đó là chuyện vợ nhặt của một anh nơng dân
có tên là Tràng.
Nhân vật Tràng là một chàng trai xấu xí thơ ráp “mắt thì nhỏ tí gà gà, mặt thì
đung đưa nhấp nhỉnh, thân hình thì vập vạp”. Tràng vừa nghèo vừa là dân ngụ
cư, vừa lại trong cơn chống trụ để tồn tại giữa cái đói khủng khiếp. Tình cảnh
như thế khơng ai nghĩ rằng Tràng có vợ thế mà bỗng nhiên lại có vợ, vợ theo
hẳn hoi khơng cần cheo cưới. Tình huống đó đã làm cho mẹ Tràng ngạc nhiên,
xóm ngụ cư ngạc nhiên và Tràng cũng ngạc nhiên. Từ tình huống truyện này
nhà văn khơng nhằm tạo ra tiếng cười mà nhằm phản ánh những điều mang tính
quy luật về bản chất con người, về tình người trong những thời điểm khắc
nghiệt nhất.
b. Nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật: Nói đến truyện là nói đến nhân
vật, nói đến nhân vật là nói đến ngoại hình và nội tâm, tính cách tâm lý. Ở tác
phẩm này có ba nhân vật xuất hiện là Tràng, vợ Tràng và mẹ Tràng. Họ là
những con người khốn khổ lại sống trong tình cảnh “tối giời tối đất trong đồng
lúa ngày xưa” nên khi phác thảo chân dung của họ nhà văn Kim Lân vừa chấm
phá được nét tự nhiên, vừa phác họa được cái sự biến dạng chân dung do cuộc
sống bên bờ vực thẳm. Để giới thiệu Tràng là một người nơng dân thơ ráp thì
tác giả chỉ phác thảo vài nét mang tính đặc tả nét mặt đó là “mắt thì nhỏ tí gà
gà, mặt thì đung đưa nhấp nhỉnh, thân hình thì vập vạp”. Với vài nét như thế
Tràng hiện lên như một phác thảo vụng về của tạo hóa, sẽ rất khó khăn trong
việc chiếm cảm tình của người khác giới để tìm hạnh phúc. Cịn thị thì mặt
lưỡi cày, ngực lép kẹp như một xác người biết nói, một con người đáng thương.
Viết về bà cụ Tứ, Kim Lân chỉ dùng hình ảnh lọng khọng đã diễn tả được sự
khắc khổ của một người mẹ nơng thơn trong thời đói rét. Miêu tả chân dung,
Kim Lân không đi sâu vào chi tiết, chỉ dừng lại như những nét bút ký họa đơn
giản. Tuy thế hình ảnh những người nơng dân hiện lên rất ấn tượng, khó gỡ ra
trong tâm trí người đọc.
c. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật: Có lẽ quyết định thành cơng của tác
phẩm là vấn đề tình người, bản chất con người nên Kim Lân tập trung bút lực
của mình vào miêu tả tâm lý nội tâm nhân vật. Tâm lý các nhân vật được miêu
tả trong tác phẩm không phải là tâm trạng rụi tàn mà tâm lý theo chiều phát
triển.
Trước hết đó là tâm lý của nhân vật Tràng, chỉ trong một ngày một đêm mà
Tràng đã có sự biến đổi rất đặc biệt, từ lạnh lùng vơ cảm trước cuộc sống đã trở
thành con người có chủ tâm ý chí trong việc tìm và giữ hạnh phúc. Trước khi
gặp thị, Tràng rất vô tư như trẻ con nhưng khi gặp thị, từ một cái chập kệ Tràng
đã chuyển sang tâm lý phớn phở. Sau đó là tâm lý muốn ln cái gì đó để
chứng tỏ mình là chủ nhân gia đình. Từ chỗ đi về lầm lũi thì sau khi có vợ,
Tràng thấy yêu cái nhà mình hơn và Tràng mơ về ngọn cờ đỏ, mơ về sự đổi
đời. Vợ Tràng cũng có một sự biến đổi tương tư, từ chỗ xưng xỉa cong cớn với
Tràng ở phố huyện thì chỉ một thời gian ngắn, thị đã chuyển sang tâm lý khép
nép hiền thảo như một đứa con dâu quê thiết thực. Tâm lý của bà cụ Tứ cũng
được tác giả diễn tả theo chiều phát triển như thế. Từ ngạc nhiên khi có người
đàn bà xuất hiện trong nhà mình, đến mừng lo xáo trộn, đến rạng rỡ nụ cười.
Tất cả những biểu hiện tâm lý đó rất hợp với logic hồn cảnh.
Qua những biến động về tâm lý của ba nhân vật cũng như tâm lý của người dân
ngụ cư, nhà văn vừa thể hiện khả năng tinh tế của mình, vừa thể hiện cái trân
trọng đối với nỗi lòng của những con người khi tiếp cận với hạnh phúc.
d. Nghệ thuật sử dụng ngơn từ: Người đọc kính phục Kim Lân vì nhiều lẽ
nhưng khơng ai có thể phủ nhận rằng nhà văn Kim Lân rất có biệt tài trong việc
chọn lọc và vận dụng ngôn từ, tạo nên được sự hịa hợp tuyệt đối trong ngơn
ngữ văn chương và ngơn ngữ chân q đồng q.
Ngồi các ngơn ngữ văn chương thông thường, nhà văn đã đưa vào tác phẩm
những ngơn ngữ đồng q rất hợp lý và đích đáng. Chẳng hạn khi miêu tả chân
dung nhân vật thì nhà văn dùng từ “gà gà”, “nhấp nhỉnh”,”vập vạp”. Khi diễn
tả những trạng thái, những tình cảm thì tác giả lại viết rất hợp với nhân vật.
Nhân vật Tràng khi gặp gỡ tỏ tình thì nói “làm đếch gì có vợ”, khi nói về hạnh
phúc thì “vợ mới vợ miếc thì cũng phải sáng sủa lên tí chứ”, khi Tràng thưa với
mẹ thì vẫn có ngơn từ tương tự “thì u hẵng ngồi lên giường lên giếc cho chĩnh
chiện đã nào”. Còn lời bà cụ Tứ cũng rất hợp lý với tâm trạng của một bà mẹ
nơng dân, bà nói “u cũng mừng lịng”. Có lẽ trong văn chương Việt Nam hiếm
có một tác phẩm nào mà có sự hịa hợp các loại hình, các cấp độ ngơn ngữ rất
thành thạo, rất nhuần nhuyễn như trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Tóm lại: Nhờ sự tài hoa sắc sảo trong bút pháp nghệ thuật nói trên, truyện ngắn
Kim Lân đã làm nổi bật được vấn đề mang tính triết lý của xã hội đó là vấn đề
tình người. Con người tồn tại và sống với nhau không chỉ là miếng cơm manh
áo mà cịn là vấn đề tình người tình u. Tình người sẽ là sự cứu rỗi cho mọi
cuộc đời bị bất hạnh. Cũng nhờ nghệ thuật đặc sắc này mà Kim Lân tạo ra được
sự ám ảnh đối với người đọc về bài ca tình người trong cơn tao loạn. Cũng nhờ
nghệ thuật này mà người đọc càng cảm phục và yêu quý Kim Lân, một nhà văn
của đồng quê, một nhà văn của mọi người.
2.Dạng nghị luận về toàn bộ tác phẩm dưới dạng một nhận định.
Các văn bản trong chương trình THPT khá dài, đặc biệt các tác phẩm
truyện, vì thế đề thi trong nhiều năm gần đây khơng có dạng bài phân tích tồn
bộ tác phẩm, đặc biệt tác phẩm truyện. Tuy nhiên, kiểu bài phân tích tác phẩm
truyện kèm theo giải quyết một vấn đề có liên quan là kiểu bài khá quen thuộc
trong chương trình.
Đề bài 1: Những người đói họ khơng nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến cái
sống (Kim Lân). Hãy làm sáng tỏ tư tưởng trên qua các nhân vật trong truyện
ngắn “ Vợ nhặt” - Kim Lân.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo
các ý chính sau:
a. Mở bài:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến: - Kim Lân ( 1920 – 2007) là
cây bút chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông
dân.
- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân trong tập Con chó xấu xí
( 1-962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết
ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hịa
bình lập lại.
- Trích dẫn ý kiến: Những người đói họ khơng nghĩ đến cái chết, mà nghĩ đến
cái sống
b. Thân bài:
*Giải thích ý kiến:
- Đây là ý kiến của nhà văn nói về truyện ngắn Vợ nhặt của mình để xác định
một tư tưởng, chủ đề quan trọng mà mình gửi gắm trong tác phẩm.
- Câu nói mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp, chứa đựng một triết lí lạc quan sâu
sắc của con người trong cuộc sống cùng khổ : niềm tin, hi vọng, khát vọng và
cũng là sức sống bất diệt của con người.
* Chứng minh ý kiến:
+ Nghĩ đến cái sống ở nhân vật Tràng:
qua ngày đói mà quan trọng là dám tìm và xây dựng tổ ấm gia đình, xây dựng
hạnh phúc lứa đôi. Anh đã nhặt vợ về giữa lúc nạn đói diễn ra thê thảm. Ý
nghĩa của cái sống này cao đẹp hơn cái sống đơn thuần là tồn tại, chống đói.
- Niềm vui của Tràng khi có vợ cũng là một ý nghĩa của tư tưởng nghĩ đến cái
sống.
- Nghĩ đến cái sống ở Tràng là tinh thần trách nhiệm đối với gia đình, nghĩ đến
tương lai trong niềm hi vọng tốt đẹp.
+ Nghĩ đến cái sống ở bà cụ Tứ.
- Bà mẹ dù tủi cực, lo lắng nhưng bà vẫn vui khi con đã có vợ, vẫn hi vọng,
vun đắp cho con và có những triết lí sâu sắc về sự sống.
- Bà cụ Tứ còn tạo niềm vui cho con cái trong những ngày đầu tiên có nàng
dâu mới : thu dọn nhà cửa, nói tồn chuyện vui, gọi nồi cháo cám là chè khoán,
ngon đáo để - biểu hiện sự lạc quan, nghĩ đến cái sống.
- Bà còn nghĩ đến tương lai tươi đẹp của cuộc sống : hình ảnh đàn gà sinh sơi,
nảy nở thể hiện niềm tin, sức sống kì diệu của người lao động ngay bên bờ vực
của cái chết.
+ Nghĩ đến cái sống ở nhân vật người vợ nhặt.
- Người phụ nữ nghèo khổ trong nạn đói cũng vẫn nghĩ về sự sống khi theo
không Tràng về làm vợ, vừa đi tìm sự sống, sự tồn tại, chống lại cái đói, cái
chết, vừa đi tìm sự sống của hạnh phúc gia đình.
- Biểu hiện sự thay đổi của chị khi đã là “nàng dâu”, “người vợ” “hiền hậu
đúng mực” cũng là nghĩ đến gia đình, cuộc sống tương lai.
- Bên cạnh những “tiếng thở dài”, “hai con mắt tối lại”, người vợ nhặt có
những cảm nhận mới mẻ, tươi sáng, mạnh bạo về cuộc sống, chị hiểu thực tế
người ta đi phá kho thóc của Nhật để chia cho người đói,…như có luồng gió
mới thổi vào tâm hồn chị.
+ Nghĩ đến cái sống của những người dân ở xóm ngụ cư:
- Đang sống âm thầm, lặng lẽ trong cái đói mà bỗng xơn xao bừng sáng lên
trong buổi chiều Tràng dẫn vợ về : “Những khuôn mặt hốc hác, u tối của họ
bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên”. Họ vui khi Tràng có vợ tức là họ cũng đang nghĩ
đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
c. Kết bài: Qua ý kiến trên, nhà văn Kim Lân đã khẳng định, ca ngợi khát vọng
sống của người lao động trong nạn đói thê thảm năm 1945, thể hiện niềm tin
vào tương lai tươi sáng của người lao động. Đó là tư tưởng nhân đạo sâu sắc
của thiên truyện, góp phần làm nên tên tuổi Kim Lân, nhà văn viết ít nhưng
ngày càng được khâm phục nhiều. Điều đó chứng tỏ tài năng của một nghệ sĩ
lớn.
2.3. Dạng bài so sánh:
Đây là dạng bài có thể so sánh hai nhân vật, hai chi tiết, hai cách kết thúc. Có
nghĩa là sự so sánh có thể thuộc về phương diện nội dung cũng như thuộc về
phương diện nghệ thuật.
Với truyện ngắn “ Vợ nhặt” có thể có các đề so sánh như:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người
vợ nhặt (Vợ nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc
thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
Đề 2: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng câu văn: “ Đột nhiên
thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng
người lại qua...”
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: Trong óc
Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.
Đề 3: So sánh nhân vật Mị trong truyện ngắn “ Vợ chồng A Phủ” - Tơ Hồi và
nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm “ Vợ nhặt” - Kim Lân.
Trong khuôn khổ chuyên đề, tôi xin trình bày hướng giải quyết đề văn
sau:
Đề 2: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng câu văn: “ Đột nhiên
thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng
người lại qua...”
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: Trong óc
Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.
HS có thể cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo các ý
chính sau:
a.Vài nét về tác giả và tác phẩm:
- Kim Lân là một nhà văn chuyên viết về nơng thơn và cuộc sống người dân
q, có sở trường về truyện ngắn.Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình
huống nhặt vợ độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt
đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên
phong thời đổi mới.Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kỳ
sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một
gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lịng xót thương, nỗi lo âu đối với con người
và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
b. Về nhân vật người vợ nhặt.
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt
vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm.Nhân vật này được khắc
họa sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tính cách trơi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ.
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng
mực, biết lo toan.
c. Về nhân vật người đàn bà hàng chài.
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện
tư tưởng của tác phẩm.Nhân vật này được khắc họa sắc nét, theo lối tương phản
giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Bên trọng ngoại hình xấu xí, thơ kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ
lượng, giàu đức hy sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục, vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc,
can đảm, cứng cỏi.
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu sâu sắc lẽ
đời.
d. Về sự tương đồng và khác biệt trong vẻ đẹp khuất lấp của hai nhân vật.
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận nhỏ bé, nạn nhân của
những hoàn cảnh.Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực
lam lũ làm khuất lấp.Cả hai đều được khắc họa bằng những chi tiết chân thực.
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những
phẩm chất của nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh,
trong nạn đói thê thảm.Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là
những phẩm chất của một nguồi mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi
tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
C. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập
trong chuyên đề:
1. Phương pháp đọc, nghiên cứu tài liệu.
2. Phương pháp gợi mở, phân tích, giảng bình.
3. Phương pháp liên hệ, so sánh.
4. Phương pháp thảo luận nhóm.
5. Phương pháp viết đoạn văn, lập luận.
D. Hướng dẫn cách làm bài NLVH về một tác phẩm:
I. Tìm hiểu đề và tìm ý:
1. Tìm hiểu đề:
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề giáo viên hướng dẫn các em nắm
được cách thức tìm hiểu đề bằng cách đọc kĩ từ ngữ trong đề bài, chú ý những
từ ngữ quan trọng để xác định các nội dung cơ bản sau:
- Kiểu bài: NLVH. HS cần xác định được vấn đề cơ bản cần nghị luận:
Đó là nghị luận về toàn bộ tác phẩm, một vấn đề của tác phẩm giá trị nội
dung hay giá trị nghệ thuật hay nghị luận về một tác phẩm và làm sáng tỏ
một nhận định.
- Vấn đề nghị luận: Để xác định được vấn đề nghị luận giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc kĩ đề để hiểu đề u cầu gì? Thơng thường đề dưới hỏi trực tiếp
như hãy phân tích, nêu cảm nhận.. nhưng cũng có khi dưới dạng một ý kiến,
một nhận định nào đó. Muốn vậy, phải tìm hiểu ý nghĩa nhận định, tìm hiểu
nghĩa của các từ ngữ quan trọng, cấu trúc của nhận định văn học
- Phạm vi tư liệu: Trên cơ sở xác định được vấn đề nghị luận, học sinh
xác định phạm vi tư liệu phục vụ cho việc làm sáng tỏ vấn đề nghị luận về các
phương diện như giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, kiến thức văn học sử, các
tác phẩm văn học trong và ngồi chương trình, kiến thức lí luận văn học…