Chuyên đề
Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng tám
(1939-1945). Nớc việt nam dân chủ cộng hoà ra đời
A. Nội dung kiến thức
I.Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945.
1. Tình hình chính trị.
- Tháng 9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. 3/9/1939, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức
chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. ở Đông Dơng đô đốc Đơcu thực hiện một loạt các chính
sách vơ vét sức ngời, sức của Đông Dơng vào chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Nhật Bản vợt biên giới Việt- Trung vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp
nhanh chóng đầu hàng. Từ đó, Nhật, Pháp câu kết với nhau bóc lột nhân dân Đông Dơng
khiến đời sống của nhân dân Đông Dơng vô cùng cực khổ.
- Tháng 6/1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô, cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô đã cổ
vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng Việt Nam.
2) Tình hình kinh tế, xã hội.
* Tình hình kinh tế:
- Đầu 1939, toàn quyền Catơru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực
kinh tế tối đa của Đông Dơngvề quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu. Sau đó,
thực dân Pháp đã thi hành chính sách kinh tế chỉ huy để vơ vét bóc lột nhân dân Việt Nam.
- Khi Nhất Bản vào Đông Dơng, chúng đã ra sức bóc lột nhân dân ta bằng nhiều chính sách:
+ Cớp đoạt ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nổ lúa để trồng Đay, trồng Thầu Dầu, phục
vụ cho nhu cầu chiến tranh.
+ Các công ti của Nhật đầu t vào phục vụ cho nhu cầu quân sự nh khai thác Măng gan, sắt ở
Thái Nguyên, Apatít ở lào Cai, Crôm ở Thanh Hoá.
+ Nhật Bản yêu cầu Pháp xuất khẩu các nguyên liệu chiến lợc sang Nhật nh; Than, Sắt,
Ximăng.
Chính sách vơ vét, bóc lột của Nhật, Pháp đã đẩy nhân dân ta đến cùng cực. Hậu quả là
cuối năm 1944 đầu 1945có khoảng 2 đồng bào bị chết đói.
*Tình hình xã hội: Tất cả các tầng lớp xã hội nớc ta (trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ và t
sản mại bản) đều bị ảnh hởng bởi chính sách bóc lột của thực dân Pháp, Nhật :
- Công nhân bị bóc lột nặng nề, phải làm việc từ 10 đến 12 /1 ngày, tiền lơng rẻ mạt.
- Nông dân chịu su cao, thuế nặng, phải đi phu, đi lính, bị cỡng bức nhổ lúa trồng ay, trồng
thầu dầu, đời sng cực khổ, bị bần cùng hoá.
- Tiểu t sản trí thức, viên chức, mất việc làm hoặc bị giảm lơng, tiểu chủ phải ngừng sản xuất.
- T sản dân tộc vừa bị chính sách kinh tế chỉ huy làm cho phá sản, vừa bị thiệt hại vì sức mua
của nhân dân giảm sút.
- Địa chủ vừa và nhỏ bị thiệt hại, bị phá sản vì chiến tranh phải nộp thóc tạ, nộp thuế cao.
Nh vậy, những chính sách về kinh tế của Pháp và Nhật đã ảnh hởng tới mọi tầng lớp trong
xã hội, khiến đời sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ, mâu thuẫn giữa nhân dân ta với
Pháp lên đến đỉnh cao, yêu cầu giải phóng dân tộc trở nên cấp thiết.
II Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945.
1
1.Hội nghị Ban chấp hành trung ơng ĐCSĐD tháng 11/1939.
* Ngày 6/11/1939, hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng đợc triệu tập tại Bà Điểm
(Hooc Môn- Gia Định), do tổng bí th Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
* Nội dung hội nghị:
- Hội nghị phân tích tính chất của cuộc CTTG II, nhận định về tình hình thế giới và Đông D ơng.
- Hội nghị xác định mục tiêu chiến lợc trớc mắt của cách mạng Đông Dơng là đánh đổ đế
quốc và tay sai, giải phóng dân tộc Đông Dơng làm cho Đông Dơng hoàn toàn độc lập.
- Hội nghị chủ trơng tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống địa tô cao chống cho
vay nặng lãi.
- Khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công, nông, binh đợc thay thế bằng khẩu hiệu lập chính
quyền dân chủ cộng hoà.
- Về phơng pháp cách mạng: Chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp nửa hợp Pháp
sang hoạt động bí mật bất hợp Pháp.
- Đảng chủ trơng thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dơng (gọi tắt là mặt
trận phản đế Đông Dơng) thay cho mặt trận dân chủ Đông Dơng.
* ý nghĩa:
- Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng tháng 11/1939 đánh dấu bớc chuyển
biến quan trọng , đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Sự chuyển hớng này thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
2. Nguyễn ái Quốc về nớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ VIII Ban
chấp hành trung ơng ĐCSĐD.
* Hoàn cảnh:
- Thế giới:
+ Cuộc CTTG II bớc sang năm thứ ba và ngày càng trở nên quyết liệt.
+ Tháng 6/1941, Phát xít Đức tấn công Liên Xô, nhân dân Liên Xô bớc vào cuộc chiến
tranh ái quốc vĩ đại. Từ đây, trên thế giới hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực l ợng
dân chủ do Liên Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít Đức, Italia, Nhật. Cuộc đấu tranh của
nhân dân ta là một bộ phận của lực lợng dân chủ chống phát xít.
- Trong nớc:
+ Tháng 9/1940, pháp xít Nhật tấn công xâm lợc Việt Nam, thực dân Pháp nhanh chóng đầu
hàng Nhật, câu kết với Nhật bóc lột nhân dân Đông Dơng để phục vụ cho cuộc chiến tranh
xâm lợc. Nhân dân Đông Dơng phải chịu cảnh một cổ đôi tròng đời sống vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc Đông Dơng với đế quốc, phát xít Nhật Pháp trở nên sâu sắc. Nhiều
cuộc nổi dậy đã nổ ra, tiêu biểu là: Khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ, Binh biến Đô Lơng.
+ Ngày 28/1/1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động ở nớc ngoài, NAQ về nớc trực tiếp lãnh
đạo cách mạng.
+ Từ ngày 10 đến ngày 15/9/1941. Hội nghị Ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ VIII
đựợc triệu tập tại Pác Bó- Cao Bằng do NAQ chủ trì.
*Nội dung.
- Hội nghị xác định nhiệm vụ chủ yếu trớc mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Hội
nghị khẳng định trong lúc này nếu không giải quyết đợc vấn đề dân tộc giải phóng, không
2
đòi đợc độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những quốc gia dân tộc còn chịu mãi
kiếp ngựa châu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại đợc.
- Tiếp tục thực hiện chủ trơng tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, nêu khảu hiệu giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng đất công tiến tới thực hiện ngời cày có ruộng.
- Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp Nhật, sẽ thành lập chính phủ nhân dân của
nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh thay cho
mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dơng. Thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu
quốc.
- Hội nghị chủ trơng giúp đỡ thành lập mặt trận ở các nớc Lào, Cam puchia.
- Xác định hình thái của uộc khởi nghĩảơ nớc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa và kết luận: Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tam của toàn Đảng, toàn dân
trong giai đoạn hiện tại.
- Hội nghị bầu ban chấp hành trung ơng mới, bầu đồng chí Trờng Trinh làm tổng bí th.
* ý nghĩa:
- Hội nghị lần thứ VIII của Ban chấp hành trung ơng Đảng đã hoàn chỉnh chủ trơng chuyển
hớng chỉ đạo chiến lợc đề đề ra từ hội nghị tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trơng sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy.
- Chủ trơng của hội nghị trung ơng VIII đã động viên toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn
bị tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8- 1945.
3. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a) xây dựng lực lợng cho khởi nghĩa vũ trang: Cách mạng muốn thành công ngoài việc
vạch đờng lối đúng còn phải tổ chức lực lợng thực hiện. Lực lợng cách mạng bao gồm lực lợng chính trị của quần chúng và lực lợng vũ trang nhân dân.
* Lực lợng chính trị:
- Ngày 19/5/1941, Việt Nam độc lập đồng minh ( gọi tắt là việt minh) ra đời. Ngay sau đó,
tuyên ngôn, chơng trình, điều lệ Việt Minh đợc công bố chính thức.
- Từ đầu những năm 1940 Đảng đã tích cực vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cụ
thể:
+ Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vân động xây dựng các hội cứu quốc trong mặt trận Việt
Minh.
+ Đến 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn.
sau đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và uỷ ban Việt Minh lâm thời tỉnh Cao- Bắc- Lạng
đợc thành lập.
+ ở nhiều tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền trung nh Hà Nội, Hải Phòng.. hầu hết các Hội
phản đế đều chuyển thành các Hội cứu quốc, đồng thời nhiều Hội cứu quốc mới đợc thành
lập.
+ Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao- Bắc - Lạng lập ra 19 ban xung phong nam tiến để
liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn Võ Nhai và phát triển lực lợng xuống các tỉnh miền xuôi.
+ Đảng còn tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp khác nh: Sinh viên, học sinh, trí thức, t
sản dân tộc vào mặt trận cứu nớc. Cụ thể:
. Năm 1943 Đảng đề ra bản đề cơng văn hoá Việt Nam.
. Năm 1944, Đảng dân chủ việt Nam và Hội văn hoá cứu quốc đợc thành lập, đứng trong mặt
trận Việt Minh.
3
+ Đảng tăng cờng công tác vận động bính lính ngời việt trong quân đội Pháp, những ngoại
kiều ở Đông Dơng chóng phát xít.
+ Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh nh: Việt Nam độc lập, Giải phóng, Cờ giải
phóng, Chặt xiềng ... đã góp phần vào việc tuyên truyền đờng lối, chính sách của Đảng, đấu
tranh chống thủ đoạn văn hoá của địch.
*Xây dựng lực lợng vũ trang:
Cùng với việc xây dựng lực lợng chính trị công tác xây xựng lực lợng vũ trang cách mạng
đợc Đảng đặc biệt coi trọng.
- Hạt nhân đầu tiên của lực lợng vũ trang là đội du kích Bắc Sơn, hoạt động ở căn cứ Bắc
Sơn- Võ Nhai.
- Sang năm 1941, những đội du kích này lớn mạnh lên và thống nhất thành đội cứu quốc
quân I.
- Từ tháng 7/1941 dến tháng 2/1942, cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng
để đối phó với sự vây quýet của địch, sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực
lợng, xây dựng lực lợng chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Lạng Sơn.
- Ngày 15/9/1941, trung đôi cứu quốc quân II ra đời.
- Cuối 1941, Nguyễn ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị cho việc
xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân và thúc đẩy cở sở chính trị phát triển.
- Đầu 1943, khi CTTG chuyển biến theo chiều hớng có lợi cho cách mạng, Đảng đã họp Ban
thờng vụ trung ơng ở Võng La ( Đông Anh- Phúc Yên). Sau hội nghị công cuộc chuẩn bị
khởi nghĩa diễn ra khẩn trơng, lực lợng vũ trang ngày càng phát triển. Cụ thể:
- ở căn cứ Bắc Sơn- Võ Nhai, cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây
dựng cơ sở chính trị, mở rộng căn cứ.
- Tháng 2/1944, trung đội cứu quốc quân III ra đời.
- Ngày 22/12/1944, Nguyễn ái Quốc chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân tại Cao Bằng gồm 34 chiến sỹ do Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Ngay sau khi thành lập, đội
đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần.
- Tháng 3/1945, đội Du kích Ba Tơ đợc thành lập. Đây là hạt nhân vũ trang đầu tiên của cách
mạng miền Trung.
- Giữa tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp, quyết định thống nhất lực l ợng vũ trang cách mạng, phát triển lực lợng tự vệ chiến đấu.
- Tháng 5/1945, đội VNTTGPQ và Cứu quốc quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng
quân, tiền thân của quân đội nhân dân Việt Nam sau này.
- Ngày 16/8/1945, đội Việt Nam giải phóng quân, dới sự chỉ huy của đồng chí Võ Nguyên
Giáp xuất quân tiến đánh Nhật ở Thái Nguyên, mở cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Nh vậy, trên cơ sở đội du kích Bắc Sơn, lực lợng vũ trang cách mạng đợc thành lập và
phát triển mạnh, trở thành lực lợng đi đầu trong phong trào cách mạng và tổng khởi nghĩa
giành chính quyền góp phần quan trọng vào thắng lợi cách mạng tháng 8/ 1945.
*Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
Căn cứ địa có ý nghĩa rất quan trọng với cách mạng vì: Nó là chỗ đứng chân của cách
mạng, là nơi cung cấp ngời và của cho cách mạng, là nơi xuất phát để đánh địch và rút lui để
bảo vệ mình. Căn cứ địa là nhân tố thờng xuyên quyết định thắng lợi của cách mạng. Nhận
thức rõ nh vậy, nên Đảng và HCT rất coi trọng công tác xây dựng căn cứ địa.
4
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại (1940), tại hội nghị trung ơng tháng 11/1940, Đảng ta chủ
trơng xây dựng Bắc Sơn Võ Nhai thành căn cứ địa Bắc Sơn- Võ Nhai, hoạt động chủ yếu
về quân sự. Đây là căn cứ địa cách mạng đầu tiên ở Việt Nam.
- Đầu 1941, sau khi về nớc, Nguyễn ái Quốc chủ trơng xây dựng Cao Bằng thành căn cứ
địa Cao Bằng, hoạt động chủ yếu về chính trị, vận động quần chúng làm cách mạng. Đây là
căn c địa cách mạng thứ hai ở Việt Nam.
- Hai căn cứ địa Bắc Sơn Võ Nhai và Cao Bằng không ngừng phát triển và mở rộng. Đến
1943 đã cùng phối hợp hoạt động để hình thành căn cứ địa Cao- Bắc - Lạng.
- Ngày 4/6/ 1945, theo chỉ thị của HCM, khu giải phóng chính thức đợc thành lập, gọi là khu
giải phóng Việt Bắc gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận nh: Bắc Giang, Phú Thọ, Yên
Bái, Vĩnh Yên, Tân Trào đợc chọn làm thủ đô khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu
giải phóng đợc thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nớc Việt Nam
mới.
III. Cao trào kháng Nhật cứu nớc và tổng khởi nghĩa
tháng tám 1945.
I-Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền cao trào kháng Nhật cứu n ớc ( khởi nghĩa
từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
1. Hoàn cảnh:
* Thế giới:
- Đầu 1945, cuộc CTTG II đang đi đến hồi kết, Hồng quân Liên Xô tiến đánh BécLin- Sào
huyệt của phát xít Đức, hàng loạt các nớc ở Châu Âu đợc giải phóng.
- Tại mặt trận Châu á- Thái Bình Dơng, quân Nhật đang bị quân đồng minh giáng những
đòn nặng nề.
* Trong nớc.
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp và độc chiếm Đông Dơng. Sau khi độc chiếm Nhật
dựng lên chính phủ Trần Trọng Kim và đa Bảo Đại lên làm quốc trởng, tăng cờng vơ vét, bóc
lột, đàn áp dã man những ngời cách mạng.
- Trớc tình hình đó, ngày 12/3/1945, Ban thờng vụ trung ơng Đảng ra chỉ thị Nhật Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta. Bản chỉ thị nhận định:
+ Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhng những điều kiện của
tổng khởi nghĩa cha chín muồi.
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dơng là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: Đánh đuổi Nhật- Pháp, đợc thay bằng khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật.
+ Hình thức đấu tranh là: Từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du
kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ Hội nghị quyết định: Phát động một cao trào cứu nớc mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi
nghĩa.
2) Diễn biến.
- Cao trào kháng Nhật cứu nớc đợc phát động từ tháng 3 đến tháng 8/1945, diễn ra mạnh mẽ
và trở thành một cao rộng lớn thu hút hàng triệu quần chúng tham gia ở cả thành thị và nông
5
thôn với nhiều hình thức đấu tranh phong phú: Khởi nghĩa từng phần, chiến tranh du kích cục
bộ, khởi nghĩa của quần chúng ở nông thôn, đấu tranh chính trị ở thành thị.
- Tại khu căn cứ Cao- Bắc- Lạng, đội VNTTGPQ và cứu quốc quân phối hợp với lực lợng
chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện. Tại đây, chính quyền
cách mạng đợc thành lập, các đội cứu quốc đợc củng cố và phát triển.
- ở Bắc kỳ và Bắc trung Kỳ, khẩu hiệu phá kho thóc giải quyết nạn đói của Đảng đã đáp
ứng nguyện vọng cấp bách nhất của nông dân tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ, diễn
ra mạnh ở các tỉnh; Nam Định, Hải Dơng, Hng yên, Nghệ An, Bắc Ninh.. có nơi quần chúng
đã giành đợc chuính quyền.
- Ngày 11/3/1945, ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao- Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng
khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Cùng trong thời gian này các Đảng viên, cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù: Nghĩa
Lộ, Sơn La, Hoả Lò, Buôn Ma Thuật đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá nhà giam, v ợt
ngục ra ngoài hoạt động. Đây là nguồn bổ xung cán bộ quan trọng, là nhân tố thúc đẩy
phong trào khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa về sau.
- ở Nam Kỳ, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
- Từ ngày 15 đến ngày 20/4/ 1945. Ban thờng vụ trung ơng Đảng triệu tập hội nghị quân sự
cách mạng Bắc Kỳ. Hội nghị quyết định:
+ Thống nhất các lực lợng vũ trang cách mạng, phát triển hơn nữa lực lợng vũ trang và nữa
vũ trang.
+ Mở trờng đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị.
+ Tích cực phát triển chiến tranh du kích.
+ Xây dựng chiến khu chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
+ Thành lập uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu ở Bắc Kỳ
và giúp đỡ cả nớc về mặt quân sự.
- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập uỷ ban dân tộc giải phóng việt
Nam và uỷ ban dân tộc giải phóng các cấp.
- Ngày 15/5/1945, cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất
thành Việt Nam giải phóng quân.
- Ngày 4/6/ 1945, theo chỉ thị của HCM, khu giải phóng chính thức đợc thành lập, gọi là khu
giải phóng Việt Bắc gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận nh: Bắc Giang, Phú Thọ, Yên
Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào đợc chọn làm thủ đô khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu
giải phóng đợc thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nớc Việt Nam
mới.
* ý nghĩa:
- Cao trào kháng Nhật cứu nớc (khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền từ tháng 3 đến tháng
8/1945) là bớc nhảy vọt của cách mạng Việt Nam. Đây là thời kỳ khởi nghĩa từng phần, làm
tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
- Qua cao trào lực lợng cách mạng phát triển nhanh chóng, chiến khu đợc mở rộng, tạo thời
cơ cho Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- Cao trào là sự chuẩn bị toàn diện và trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa, là cuộc tập dợt toàn diện
và cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa.
IV. Tổng khởi nghĩa tháng 8- 1945.
1.Hoàn cảnh:
6
* Thế giới:
- Đầu tháng 8/1945, CTTG II sắp đến hồi kết, quân Đức đã đầu hàng đồng minh. ở Châu á,
Thái Bình Dơng quân đồng minh tiến công mạnh mẽ vào các vị trí của quân đội Nhật Bản.
- Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản, ngày 9/8, quân đội Liên Xô tổng công
kích đạo công Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 14/8/1945, trớc tình thế đó hội đồng tối cao chiến tranh và nội các Nhật Bản họp với
sự tham gia của Nhật Hoàng đã thông qua quyết định đầu hàng.
- Ngày 15/8/1945, Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng không điều kiện các lực lợng đồng minh.
* Trong nớc:
- Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện khiến quân Nhật ở Đông Dơng rệu rã, chính
phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mạng cực độ. Đây là điều kiện khách quan vô cùng
thuận lợi đối với cách mạng nớc ta.
- Đến tháng 8/1945, toàn Đảng, toàn dân ta đã sẵng sàng hành động, kiên quyết hi sinh phấn
đấu giành độc lập tự do. Cụ thể:
+ Đảng có sự chuẩn bị đầy đủ về đờng lối và phơng pháp cách mạng. Từ hội nghị ban chấp
hành trung ơng Đảng tháng 5/1941, đã hoàn chỉnh chủ trơng chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc
cách mạng giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và xác định cụ thể về phơng
pháp cách mạng.
+ Lực lợng cách mạng bao gồm lực lợng chính trị, lực lợng vũ trang đợc chuẩn bị chu đao và
đợc rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,
đặc biệt là cao trào kháng Nhật cứu nớc.
+ Tầng lớp trung gian khi có Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, đến lúc
này đã thấy rõ bản chất của phát xít Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật nên đã ngả
hẳn về phái cách mạng.
+ Hơn nữa lúc này quân đồng minh cha kịp kéo vào nớc ta.
*Lệnh tổng khởi nghĩa:
- Ngày 13/8/1945, trung ơng Đảng và tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc. Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố quân lệnh số 1, chính thức phát động tổng
khởi nghĩa trong cả nớc.
- Từ ngày 14 đến ngày 15/8, hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân trào. Hội nghị đã thông
qua kế hoach lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về
chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Từ ngày 16 đến 17/8/45, đại hội Quốc dân đợc triệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ
trơng tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của mặt trận Việt Minh, cử ra
UBDTGPVN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
2. Diễn biến khởi nghĩa:
- Từ ngày 14/8/1945, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh, tuy cha nhận đợc lệnh tổng
khởi nghĩa nhng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phơng và vận dụng chỉ thị
Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, đã phát động nhân dân khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của uỷ ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ
Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành đợc chính quyền ở tỉnh
lị. Đây là các địa phơng giành đợc chính quyền sớm nhất trong cả nớc.
- ở Hà Nội, chiều 17/8/45, quần chúng ở nội, ngoại thành tổ chức mít tinh ở nhà hát lớn , sau
đó xếp thành đội ngũ , đi từ nhà hát lớn qua các trung tâm.
7
- Ngày 19/8/45, hàng vạn quần chúng ở nội ngọai thành xuống đờng biểu dơng lực lợng.
Quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu lần lợt chiếm phủ khâm sai,
sở cảnh sát trung ơng, sở bu điện, trại bảo an ninh. Tối ngày 19/8, cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
- Ngày 23/8/45, hàng vạn quần chúng ở nội, ngoại thành Huế kéo về biểu tình thị uy chiếm
các công sở. Chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 28/8/1945, các đơn vị xung phong công đoàn, thanh niên tiền phong, công nhân,
nông dân các tỉnh ở Gia Định, Biên Hoà, Mĩ Tho kéo về thành phố Sài Gòn. Quần chúng
chiếm sở mật thám, sở cảnh sát, bu điện, giành chính quyền ở Sài Gòn.
- Ngày 28/8/45, Đồng Nai Thợng, Hà Tiên là những địa phơng giành chính quyền muộn
nhất.
- Chiều 30/8/45, trớc cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua Bảo Đại tuyên
bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
* Nhận xét:
- Tổng khởi nghĩa tháng 8/ 1945, diễn ra và thành công nhanh chóng (chỉ trong vòng 14 ngày
từ 15/8/45 đến 28/8/45), ít đổ máu, thắng lợi hoàn toàn và triệt để.
- Tổng khởi nghĩa có tính nhân dân sâu sắc, trong cuộc khởi nghĩa này lực lợng chính trị
hàng triệu ngời, đóng vai trò chủ yếu giành chính quyền, có lực luợng vũ trang hỗ trợ làm
nòng cốt.
- Cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở cả thành thị, nông thôn, rừng núi, khắp ba miền Bắc, Trung ,
Nam.
3- Nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà, ý nghĩa lịch sử .
a.Nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời.
- Ngày 15/8/45, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện, quân nhật ở Đông
Dơng bị tê liệt, chính phủ Trần trọng Kim hoang mang cực độ. Thời cơ cho tổng khởi nghĩa
giành chính quyền đã đến.
- Trớc tình hình đó, ngay từ 13/8 , trung ơng Đảng và tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập uỷ
ban khởi nghĩa toàn quốc, phát lệnh tống khởi nghĩa.
- Từ ngày 14 đến ngày 15/8, hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân trào. Hội nghị đã
thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan
trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Từ ngày 16 đến 17/8/45, đại hội quốc dân đợc triệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ
trơng tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của mặt trận Việt Minh, cử ra
UBDTGPVN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Dới sự lãnh đạo của Đảng và HCT, nhân dân ta đã nổi dậy tổng khởi nghĩa từ ngày
14/8/1945 đến ngày 19/8 thủ đô Hà Nội đợc giải phóng, ngày 23/8 Huế giải phóng, ngày
25/8, Sài Gòn giải phóng , ngay 28/8/45, hai địa phơng cuối cùng trong cả nớc giành đợc
chính quyền là Hà Tiên và Đồng Nai Thợng. Nh vậy chỉ trong vòng 14 ngày, tổng khởi nghĩa
đã thắng lợi hoàn toàn, lật đổ chế độ phong kiến hơn 1000 năm, ách thống trị của thực dân
Pháp gần 100 năm, phát xít Nhật 5 năm, chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 25/8/45, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng trung ơng Đảng và uỷ ban dân tộc giải phóng
Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
- Ngày 28/8/45,Theo đề nghị của Hồ Chủ Tịch, UBDTGPVN cải tổ thành chính phủ lâm
thời nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hồ Chí Minh soạn thảo bản tuyên ngôn độc lập, chuản
bị mọi công việc để ra mắt quốc dân.
8
- Ngày 2/9/45, tại quảng trờng Ba Đình, trớc cuộc mít ting lớn của hàng vạn nhân dân thủ đô
và các vùng lận cân, chủ tich HCM thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố trớc toàn thể quốc dân và thế giới sự ra đời của nớc VNDCCH.
b) ý nghĩa lich sử của sự ra đời nớc VNDCCH.
- Nớc VNDCCH ra đời là một biến cố vĩ đại của lịch sử dân tộc, đây là một sự phủ định chế
độ áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến lập nên nớc VNDCCH nhà nớc do nhân dân
lao động làm chủ.
- Đa nớc ta bớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Nớc VNDCCH ra đời nhà nứơc công nông đầu tiên ở ĐNA đã cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc của nhân dân các nớc thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới, đặc
biệt là ở á, Phi, Mĩlatinh.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8
1945.
a.Nguyên nhân dân thắng lợi.
* Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của phe đồng minh trong cuộc CTTG II, làm suy
yếu lực lợng phát xít Đức, Nhật, cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin và tạo thời cơ để nhân dân
ta đứng lên tổng khởi nghĩa.
* Nguyên nhân chủ quan.
- Nhân dân ta đã kế thừa và phát huy đến cao độ truyền thống yêu nớc, tinh thần đoàn kết,
đấu tranh bất khuất, kiên cờng, bền bỉ của dân tộc.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đứng đầu là HCT với đờng lối cách mạng đúng đắn dựa
trên cơ sở Mác- Lênin, đợc vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Quá trình chuẩn bị lâu dài, kỹ lỡng suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930-1935,
1936-1939, đã đúc rút đợc những bài học kinh nghiệm qua những thành công và thất bại.
Đặc biệt là trong quá trình xây dựng lực lợng chính trị, lực lợng vũ trang, căn cứ địa cách
mạng thời kỳ vân động giải phóng dân tộc 1939- 1945 và sự chuyển hớng chỉ đạo thích hợp.
- Xác định và chớp thời cơ kịp thời, kiên quyết đấu tranh vì độc lập dân tộc.
b. ý nghĩa lịch sử.
* Trong nớc:
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi mở ra một bớc ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, đã phá tan
xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm,
lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ngót chục thế kỷ, lập nên nớc VNDCCH do nhân
dân lao động làm chủ.
- Cách mnạg tháng Tám thành công đã mở ra kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc, đó là kỷ
nguyên độc lập tự do, kỷ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nớc, làm
chủ vân mệnh dân tộc, kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội.
- Cách mạng tháng tám thành công, ĐCSĐD trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị những
điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
* Thế giới:
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám - 1945 đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít
trong CTTGII, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chúng.
9
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám có tác động mạnh, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc
địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hởng trực tiếp và rất to lớn đến hai dân tộc bạn là Miên
và Lào
c) Bài học kinh nghiệm.
- Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac- Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến
tình hình thế giới và cách mạng trong nớc để thay đổi chủ trơng cho phù hợp: Giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lợng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất
rộng rãi mặt trận Việt Minh.
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,
kết hợp chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông
thôn và thành thị tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh với xây dựng để ngày càng vững mạnh.
- Đảng biết xác định và chớp thời cơ, quyết tâm hành động khi có thời cơ.
b. hệ thống đề thi
Cõu 1: Ti sao trong 3 nm liờn tip 1939, 1940, 1941, BCHTW ng u triu tp Hi
ngh? Vn quan trng nht c cỏc Hi ngh cp ti l gỡ?
10
*V: Thng li ca cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945 l do nhiu yu t, trong ó vai trũ
lónh o ỳng n ca ng l mt trong nhng yu t quan trng. S ỳng n, sỏng sut
ca ng c th hin rt rừ trong vic chuyn hng u tranh trc nhng bin i ca
tỡnh hỡnh th gii v trong nc. Trong 3 nm liờn tip 1939, 1940 v 1941, BCHTW ng
u triu tp hi ngh ra v hon chnh s chuyn hng u tranh.
* GQV:
1. Nm 1939: BCHTW triu tp HN 11/1939, cn c vo tỡnh thay i trờn th gii v trong
nc
- Th gii:
+ 1/9/39: c tn cụng ba Lan. 3/9/39, Anh, Phỏp tuyờn chin vi c, chin tranh th gii
th hai bựng n.
+ Chớnh ph Phỏp thi hnh chớnh sỏch thự ch i vi cỏc lc lng tin b trong nc v
phong tro cỏch mng cỏc thuc a trong ú cú ụng Dng.
- Vit Nam: ton quyn Ca-t-ru ra lnh tng ng viờn nhm cung cp cho mu quc tim
lc ti a ca ụng Dng phc v cho chin tranh.
+ Phỏp thi hnh chớnh sỏch Kinh t ch huy, tng thu c, t thu mi, gim lng, gim
gi lm, kim soỏt gt gao...
Tỡnh hỡnh trờn lm cho tt c cỏc giai cp, tng lp trong xó hi Vit Nam u cc kh v
cú mõu thun sõu sc vi thc dõn Phỏp.
* Trc nhng thay i trờn ca tỡnh hỡnh th gii v trong nc, t 6 n 8/11/1939,
HNBCHTW ng c triu tp ti ti B im, Hooc mụn- gia nh do Nguyn Vn C
ch trỡ.
- HN đã phân tích tình hình TG và trong nớc, nêu rõ tính chất của cuộc CTTGII, những
chính sách của TDP, thái độ của các giai cấp ở VN lúc đó và vạch ra đờng lối chính trị,
nhiệm vụ của CMĐD trong tình hình mới.
- HN đã XĐ kẻ thù nguy hiểm, trực tiếp của CMĐD là TDP đang thực hiện phát xít
hoá thuộc địa và mu toan thoả hiệp, đầu hàng phát xít Nhật. Chính vì vậy, mâu thuẫn DT
đang nổi lên hàng đầu, yêu cầu cứu nớc, GPDT đang đợc đặt ra cấp bách.
- HN xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trớc mắt của CMĐD là đánh đổ đế
quốc và tay sai, giải phóng các DT ĐD, làm cho ĐD hoàn toàn ĐL.
- Hội nghị chủ trơng tạm gác khẩu hiệu CMRĐ, chỉ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
bọn thực dân ĐQ và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc đem chia cho dân cày nghèo,
chống tô cao, lãi nặng. Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết C-N bằng khẩu hiệu
thành lập CP dân chủ cộng hoà.
- HN quyết định thành lập MTTN dân tộc PĐ ĐD thay cho MT DC ĐD nhằm tập hợp,
đoàn kết mọi tầng lớp, giai cấp YN tiến bộ ở ĐD trong cuộc đấu tranh chống Pháp- Nhật,
giành ĐL hoàn toàn cho ĐD,
- HN khẳng định CTĐQ và hoạ phát xít sẽ gây phẫn uất trong ND và CM sớm muộn sẽ
phải bùng nổ. Do vậy, phơng pháp CM sẽ chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa công
khai, nửa hợp pháp đòi quyền dân sinh, dân chủ sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp, đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai.
11
* ý nghĩa
- HN đã đánh dấu sự chuyển hớng cơ bản về chỉ đạo đấu tranh CM trong tình hình
mới, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu. Qua đó thể hiện rõ nét sự nhạy bén chính trị và năng
lực sáng tạo của Đảng.
- Với một đờng lối đúng đắn, linh hoạt mà HN đề ra, ND ta sẵn sàng bớc vào một giai
đoạn đấu tranh mới. Vì thế nghị quyết của HN đã mở đờng cho thắng lợi của CMT8, đồng
thời cũng góp phần làm phong phú kho tàng lí luận của Đảng ta về CMDTDCND.
2.Nm 1940: ng triu tp HNBCHTW 11/1940 cn c vo nhng thay i mi ca tỡnh
hỡnh th gii v trong nc n nm 1940.
* Hon cnh:
- Th gii: Chin tranh th gii th hai lan rng, c chim hu ht cỏc nc chõu u .
+ chau - TBD, Nht Bn m rng bnh trng xõm lc, ụng Dng nm trong i
tng xõm lc ca chỳng.
- 9/1940, Nht Bn n sỳng xõm lc Lng Sn, Phỏp nhanh chúng u hng v dõng nc
ta cho Nht.
- Cuộc chiến tranh Pháp- Thái bùng nổ (11/1940). Pháp đã tăng cờng bắt lính ngời Việt đa
sang chiến trờng Thái- Lào- Cămpuchia để làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhiều binh lính đã đào
ngũ hoặc bí mật liên lạc với các đảng bộ cộng sản ở Nam Kỳ. Khí thế đấu tranh đang sôi sục.
=> Trong bối cảnh trên, xứ uỷ Nam Kỳ sau nhiều lần họp bàn đã quyết định khởi nghĩa và cử
ngời ra Bắc xin ý kiến của TWĐ. HN (T11/1940) họp tại Đình Bảng (Bắc Ninh) đã quyết
định: tip tc ging cao ngn c gii phúng dõn tc lờn hng u; quyt nh duy trỡ i
du kớch Bc Sn; hoãn lệnh khởi nghĩa song do chỉ thị của TW ko đến kịp nên khởi nghĩa
vẫn diễn ra theo kế hoạch đã định của xứ uỷ Nam Kỳ.
3. Nm 1941: HN ln th 8- BCHTW ng, do Nguyn i Quc ch trỡ.
* Hon cnh:
- CTTG II bớc sang năm thứ 3, tính chất quyết liệt ngày càng tăng. Sau khi lần lợt đánh
chiếm nớc P (T6/1940), Bỉ, Hà Lan và phần lớn lục địa châu Âu, phát xít Đức ráo riết chuẩn
bị tấn công LX. Khi đó, tính chất CTTG II sẽ thay đổi với 2 trận tuyến LX, quân ĐM và các
lực lơng tiến bộ còn bên kia là phe phát xít Đức, Italia, Nhật.
- T9/1940, nhân cơ hội Pháp thất thủ, phát xít Nhật đã nhảy vào Đông Dơng theo đờng
Lạng Sơn. Trớc sự hèn nhát của Pháp, Nhật đã hoàn toàn xác lập đợc chỗ đứng và quyền lợi
của mình ở ĐD. Tuy có >< về quyền lợi song lo sợ sự nổi dậy của NDĐD, nên Nhật và Pháp
đã câu kết chặtu chẽ với nhau để thống trị ĐD, đặt ND ta trong cảnh " một cổ đôi tròng".
Lúc này mâu thuẫn DTVN nói riêng và các DTĐD nói chung với ĐQ, phát xít trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết, nguyện vọng ĐLDT cũng đợc đặt ra cấp bách ko lúc nào bằng. Một số
cuộc đấu tranh giành ĐLDT của ND ta nổ ra nh Bắc Sơn (27/9/1940), Nam Kỳ (23/11/1940),
Binh biến Đô Lơng (13/1/1941) nhng đều thất bại.
- Ngày 28/1/1941, sau 30 năm bôn ba, lãnh tụ NAQ về nớc. Ngời đã trực tiếp XD căn
cứ Pắc Bó (Cao Bằng), thí điểm XD khối đoàn kết DT cứu nớc và hơn 3 tháng sau Ngời đứng
ra triệu tập, chủ trì HNBCHTWĐ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng).
*Nội dung hội nghị
12
- HN đã phân tích sâu sắc tình hình TG và trong nớc, vạch rõ >< chủ yếu ở ĐD là ><
giữa các DTĐD với ĐQ, phát xít Pháp- Nhật.>< này đòi hỏi phải đợc giải quyết cấp bách.
- HN khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trớc mắt của CM là GPDT, vì vậy, chủ trơng giơng
cao hơn nữa ngọn cờ GPDT "đánh đuổi P-N giành ĐL hoàn toàn" vì "lúc này quyền lợi
của bộ phận, giai cấp phải đặt dới sự sinh tử, tồn vong của QGDT. Trong lúc này, nếu ko
đòi đợc ĐLTD cho toàn thể DT thì chẳng những toàn thể QGDT còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng ko đòi lại đợc".
- Tiếp tục thực hiện chủ trơng tạm gác khẩu hiệu ruộng đất và nêu ra khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của ĐQ, Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại
ruộng đất công tiến tới thực hiện ngời cày có ruộng (phân hoá kẻ thù cao độ hơn).
- HN chủ trơng đa vấn đề GPDT về giải quyết trong phạm vi từng nớc trên bán đảo ĐD
và thành lập ở mỗi nớc một MTDTTN riêng (dựa trên nguyên tắc DT tự quyết). ở VN thành
lập VNĐLĐM (VM) gồm các tổ chức quần chúng mang tên cứu quốc thay cho các hội Phản
đế nhằm tập hợp mọi lực lợng, ko phân biệt giàu nghèo, già trẻ, trai gái, xu hớng chính trị
chống lại kẻ thù chính là ĐQ, phát xít P-N cùng bè lũ tay sai. Sau khi đánh đuổi Phap, Nhật
sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nớc VN DCCH.
- HN đề ra chủ trơng xúc tiến chuẩn bị mọi mặt tiến tới khởi nghĩa VT khi có điều kiện
và coi đây là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Hội nghị xác định khởi nghĩa VT
muốn thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có đủ điều kiện khách quan, chủ quan và hình
thái KN ở nớc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên TKN giành chính quyền trong toàn
quốc.
- HN bầu ra BCHTWĐ mới do đồng chí Trờng Chinh làm TBT.
*ý nghĩa
- HN8 (T5/1941) đánh dấu một bớc tiến dài so với HN11/39 vì nó đã hoàn chỉnh chủ
trơng chuyển hớng chỉ đạo đấu tranh CM của Đảng đợc đề ra từ HN (T11/1939):
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và phản phong trong CMVN.
+ Giải quyết vấn đề ĐLDT và MTDTTN trong phạm vi từng QG, đảm bảo quyền dân tộc tự
quyết.
+ Đặc biệt nhấn mạnh tới công tác chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, hoàn
thiện phơng pháp khởi nghĩa vũ trang.
- HN8 có tác dụng thức tỉnh ý thức DT, thức tỉnh tinh thần đấu tranh tự giải phóng,
thúc đẩy mạnh mẽ toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị cho CMT8. Vì vậy, HN này có ý
nghĩa quan trọng góp phần quyết định đến sự thắng lợi của CMT8.
- Đến Hội nghị TW 8, Đảng ta cơ bản đã khắc phục đợc những hạn chế của Luận cơng
về vấn đề CM DT DC ND.
Kt lun: Nh vy, cn c vo s thay i ca tỡnh hỡnh th gii v trong nc, trong 3 nm
liờn tip: 1939,1940, 1941, BCHTW ng liờn tip triu tp 3 hi ngh nhm ra ng li
u tranh phự hp vi tỡnh hỡnh mi. S nhy bộn, sỏng sut ca ng c th hin thụng
qua vic kp thi chuyn hng u trỏnh, ging cao ngn c gii phúng dõn tc lờn hng
u. õy l nhõn t quyt nh dn ti s thng li ca cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945.
Vn quan trng nht c cp trong 3 Hn l vn gii phúng dõn tc
Cõu 2: Quỏ trỡnh chuyn hng u tranh ca ng c th hin nh th no t
11/1939 n 5/1941
13
Lm ging cõu 1
Cõu 3: Ch trng gii phúng dõn tc c ra nh th no ti HN BCHTW ng
11/1939?
Hng dn: (Trỡnh by hon cnh, ni dung v ý ngha lch s ca HN BCHTW ng
11/39?- Hi ngh ỏnh du bc chuyn hng u tranh ca ng trong thi kỡ 1939-1945.
Cõu 4: Ch trng gii phúng dõn tc c ra nh th no ti HN 8- BCHTW
ng 5/1941
Hng dn:
- Hi ngh ỏnh du s hon chnh trong ch trng chuyn hng u tranh ca ng l
HN ln 8- BCHTW ng, thỏng 5 nm 1941 do Nguyn i Quc ch trỡ.
1. Ni dung
- HN đã phân tích sâu sắc tình hình TG và trong nớc, vạch rõ >< chủ yếu ở ĐD là ><
giữa các DTĐD với ĐQ, phát xít Pháp- Nhật.>< này đòi hỏi phải đợc giải quyết cấp bách.
- HN khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trớc mắt của CM là GPDT, vì vậy, chủ trơng giơng
cao hơn nữa ngọn cờ GPDT "đánh đuổi P-N giành ĐL hoàn toàn" vì "lúc này quyền lợi
của bộ phận, giai cấp phải đặt dới sự sinh tử, tồn vong của QGDT. Trong lúc này, nếu ko
đòi đợc ĐLTD cho toàn thể DT thì chẳng những toàn thể QGDT còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng ko đòi lại đợc".
- Tiếp tục thực hiện chủ trơng tạm gác khẩu hiệu ruộng đất và nêu ra khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của ĐQ, Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại
ruộng đất công tiến tới thực hiện ngời cày có ruộng (phân hoá kẻ thù cao độ hơn).
- HN chủ trơng đa vấn đề GPDT về giải quyết trong phạm vi từng nớc trên bán đảo ĐD
và thành lập ở mỗi nớc một MTDTTN riêng (dựa trên nguyên tắc DT tự quyết). ở VN thành
lập VNĐLĐM (VM) gồm các tổ chức quần chúng mang tên cứu quốc thay cho các hội Phản
đế nhằm tập hợp mọi lực lợng, ko phân biệt giàu nghèo, già trẻ, trai gái, xu hớng chính trị
chống lại kẻ thù chính là ĐQ, phát xít P-N cùng bè lũ tay sai. Sau khi đánh đuổi Phap, Nhật
sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nớc VN DCCH.
- HN đề ra chủ trơng xúc tiến chuẩn bị mọi mặt tiến tới khởi nghĩa VT khi có điều kiện
và coi đây là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Hội nghị xác định khởi nghĩa VT
muốn thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có đủ điều kiện khách quan, chủ quan và hình
thái KN ở nớc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên TKN giành chính quyền trong toàn
quốc.
- HN bầu ra BCHTWĐ mới do đồng chí Trờng Chinh làm TBT.
*ý nghĩa
- HN8 (T5/1941) đánh dấu một bớc tiến dài so với HN11/39 vì nó đã hoàn chỉnh chủ
trơng chuyển hớng chỉ đạo đấu tranh CM của Đảng đợc đề ra từ HN (T11/1939):
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ phản đế và phản phong trong CMVN.
+ Giải quyết vấn đề ĐLDT và MTDTTN trong phạm vi từng QG, đảm bảo quyền dân tộc tự
quyết.
+ Đặc biệt nhấn mạnh tới công tác chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, hoàn
thiện phơng pháp khởi nghĩa vũ trang.
14
- HN8 có tác dụng thức tỉnh ý thức DT, thức tỉnh tinh thần đấu tranh tự giải phóng,
thúc đẩy mạnh mẽ toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị cho CMT8. Vì vậy, HN này có ý
nghĩa quan trọng góp phần quyết định đến sự thắng lợi của CMT8.
- Đến Hội nghị TW 8, Đảng ta cơ bản đã khắc phục đợc những hạn chế của Luận cơng
về vấn đề CM DT DC ND.
2. ng triu tp Hn trờn l cn c vo s thay i mi ca tỡnh hỡnh th gii v trong
nc n nm 1941
- CTTG II bớc sang năm thứ 3, tính chất quyết liệt ngày càng tăng. Sau khi lần lợt đánh
chiếm nớc P (T6/1940), Bỉ, Hà Lan và phần lớn lục địa châu Âu, phát xít Đức ráo riết chuẩn
bị tấn công LX. Khi đó, tính chất CTTG II sẽ thay đổi với 2 trận tuyến LX, quân ĐM và các
lực lơng tiến bộ còn bên kia là phe phát xít Đức, Italia, Nhật.
- T9/1940, nhân cơ hội Pháp thất thủ, phát xít Nhật đã nhảy vào Đông Dơng theo đờng
Lạng Sơn. Trớc sự hèn nhát của Pháp, Nhật đã hoàn toàn xác lập đợc chỗ đứng và quyền lợi
của mình ở ĐD. Tuy có >< về quyền lợi song lo sợ sự nổi dậy của NDĐD, nên Nhật và Pháp
đã câu kết chặtu chẽ với nhau để thống trị ĐD, đặt ND ta trong cảnh " một cổ đôi tròng".
Lúc này mâu thuẫn DTVN nói riêng và các DTĐD nói chung với ĐQ, phát xít trở nên gay
gắt hơn bao giờ hết, nguyện vọng ĐLDT cũng đợc đặt ra cấp bách ko lúc nào bằng. Một số
cuộc đấu tranh giành ĐLDT của ND ta nổ ra nh Bắc Sơn (27/9/1940), Nam Kỳ (23/11/1940),
Binh biến Đô Lơng (13/1/1941) nhng đều thất bại.
- Ngày 28/1/1941, sau 30 năm bôn ba, lãnh tụ NAQ về nớc. Ngời đã trực tiếp XD căn
cứ Pắc Bó (Cao Bằng), thí điểm XD khối đoàn kết DT cứu nớc và hơn 3 tháng sau Ngời đứng
ra triệu tập, chủ trì HNBCHTWĐ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng).
Cõu 5: Trỡnh by ni dung ca Hi ngh ỏnh du s hon chnh s chuyn hng
ng li u tranh ca ng trong thi kỡ 39-45? Gii thớch ti sao ng li triu tp
Hi ngh ú?
* Hng dn: Tr li ging cõu 4.
Cõu 6: Cỏc hỡnh thc t chc Mt trn dõn tc thng nht do ng Cng Sn ụng
Dng ra v vn ng thc hin trong nhng nm t 1930 - 1945 nc ta.
V: Cỏch mng l s nghip ca qun chỳng. Nhn thc c vait rũ v sc mnh
ca qun chỳng, trong mi thi kỡ lch s ng u thnh lp t chc mt trn nhm tp
hp ụng o qun chỳng tham gia.
Gii quyt:
Nờu khỏi nim mt trn:
Mt trn l hỡnh thc tp trung lc lng.
Mt trn dõn tc thng nht l lc lng ca dõn tc ó c hỡnh thnh nh th
no.
Vit Nam, Mt trn dõn tc thng nht c xõy dng trờn nn tng khi liờn
minh cụng nụng vng chc v t di s lónh o ca ng Cng sn.
Nờu yờu cu thnh lp mt trn Vit Nam trong giai on cỏch mng 1930 1945, v tờn cỏc mt trn 1930 - 1931: Hi phn ng minh ụng Dng (cha thc
hin c). 7/1936: Mt trn nhõn dõn phn ụng Dng.
15
3/ 1938: Mặt trận dân chủ Đông Dương
11/ 1939: Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
5/ 1941: Mặt trận Việt Minh
Trình bày các hình thức mặt trận trong từng giai đoạn cách mạng
•
Bối cảnh, yêu cầu lịch sử ở từng giai đoạn.
•
Mặt trận hình thành và tác dụng của nó.
Cụ thể:
1.
Giai đoạn 1930 - 1931:
•
Bối cảnh: Việt Nam chịu ảnh hưởng cuộc khủng khoảng kinh tế 1929 - 1933 của chủ
nghĩa tư bản, Pháp trút gánh nặng lên vai nhân dân ta, mâu thuẫn dân tộc càng trở nên sâu
sắc. Lúc này phong trào đấu tranh của quần chúng đã lên cao. Đảng vừa ra đời, đã kịp thời
lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
•
Mục tiêu đấu tranh: đánh đuổi đế quốc để giành độc lập dân tộc và lật đổ phong kiến
để giành ruộng đất cho dân cày.
•
Mặt trận hình thành: Tại hội nghị trung ương lần thứ 1 ( tháng 10/1930) đảng đã quyết
định thành lập hội phản đế đồng minh Đông dương vào ngày 18/11/1930 với mục đích; tập
hợp lực lượng quần chúng, đưa quần chúng vào trận tuyến đấu tranh, đến khi tình thế cách
mạng chín muồi sẽ làm cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Mặt trận này lấy liên minh
công nông làm nòng cốt, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông dương, nhưng mặt
trận không thực hiện được do thực dân Pháp đàn áp dã man.
2.
Giai đoạn 1936 - 1939:
•
Bối cảnh: Tình hình trong nước và thế giới có sự thay đổi:
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nguy cơ chiến tranh đe doạ loài người.
Trong nước, đời sống của nhân dân hết sức cực khổ.
Thuận lợi mới: Quốc tế cộng sản ra chỉ thị cho các nước thành lập Mặt trận nhân dân
chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. Mặt trận nhân dân Pháp có Đảng Cộng Sản làm nòng
cốt đã thắng thế trong cuộc tuyển cử, thi hành chính sách tiến bộ với thuộc địa, trong đó có
Việt Nam. Trải qua thời kỳ khủng bố trắng, lực lượng cách mạng đã được hồi phục và chúng
ta có thêm hơn 3.000 chiến sĩ cộng sản, Đảng viên ra tù bổ xung cho lực lượng cán bộ cách
mạng.
•
Mặt trận ra đời: Yêu cầu đặt ra lúc này là Đảng phải tập hợp lực lượng để lãnh đạo
quần chúng đấu tranh chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình và đòi
những quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
Tháng 7/1936, Đảng họp hội nghị và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương. Đến tháng 3/ 1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương. Mặt
trận được thành lập trong giai đoạn này vẫn lấy liên minh công nông làm nòng cốt, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Bên cạnh đó, mặt trận còn tập hợp những cá
nhân, những tổ chức yêu nước khác ngoài công nông, đấu tranh vì mục đích hoà bình và dân
chủ.
Tác dụng : trong suốt giai đoạn tồn tại từ 1936 - 1939, Mặt trận đã lãnh đạo quần
chúng đấu tranh đòi những quyền tự do, dân sinh, dân chủ và tuyên truyền Chủ nghĩa Mác 16
Lê Nin, đường lối của Đảng. Tập dượt cho quần chúng đấu tranh bằng phương pháp mới là
công khai, hợp pháp, đấu tranh chính trị.
3.
Giai đoạn 1939 - 1945:
*Bối cảnh: Điều kiện thế giới và Việt Nam đã thay đổi. Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới
thứ II bùng nổ, chỉ trong một thời gian ngắn nước Pháp bị chiếm đóng, bọn Pháp ở Đông
Dương đã phát xít hoá bộ máy chính quyền, tăng cường bóc lột, đàn áp nhân dân Đông
Dương. Những điều kiện đấu tranh công khai không còn nữa. Đảng nhanh chóng rút vào
hoạt động bí mật.
* Mặt trận ra đời: Tháng 11/1939 Đảng họp hội nghị Trung ương lần thứ 6 đề ra chủ trương
thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương nhằm chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chủ yếu là bọn đế quốc, phát xít, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Ở thời kỳ này, mặt
trận được tập hợp với quy mô rộng lớn hơn và phương pháp đấu tranh cũng đã thay đổi chuyển sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp và khởi nghĩa vũ trang.Tháng 5/1941, khi tình
hình thế giới và trong nước có nhiều biến chuyển, Nguyễn Ái Quốc đã kịp thời trực tiếp chỉ
đạo cách mạng Việt Nam. Người đã cùng ban chấp hành Trung ương triệu tập hội nghị
Trung ương lần 8 và nêu chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, Mặt trận bao gồm các tổ
chức quần chúng yêu nước, các cá nhân để cùng chung mục đích là giải phóng dân tộc “Làm
cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, làm cho dân Việt Nam được sung sướng, tự do”. Tác
dụng: Mặt trận đã thức tỉnh tinh thần dân tộc, tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc tổng
khởi nghĩa giành chính quyền. Ở giai đoạn tiền khởi nghĩa, mặt trận Việt Minh có vai trò
như một chính quyền cách mạng.
4.Kết luận:
- Đánh giá vai trò của Mặt trận.
- Vai trò của Đảng, đứng đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh trong lãnh đạo cách
mạng.
- Vai trò của quần chúng trong đấu tranh cách mạng.
5.Phần liên hệ:
- Mặt trận từ năm 1945 đến nay
- Tháng 5/1946: Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam
- Ngày 3/3/1951: Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam thống nhất với Mặt trận Việt Minh thành
Mặt trận Liên Việt
- Tháng 9/1955: Đại hội Mặt trận Dân tộc thống nhất toàn quốc họp tại Hà Nội quyết đinh
thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Ngày 22/12/1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
- Ngày 31/1/1977: Tại thành phố Hồ Chí Minh Đại hội đại biểu các mặt trận Dân tộc ở hai
miền Bắc - Nam họp thống nhất lại gọi chung là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Câu 7: Phân tích vai trò của Bác Hồ đối với cách mạng Tháng Tám và sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Vai trò 1:
- 28/1/1941 Bác Hồ về nước, cùng với Đảng trực tiếp lãnh đạo Cách mạng
17
- Vận động quần chúng các dân tộc ở Cao Bằng làm Cách mạng, thành lập các Hội cứu quốc
của Việt Minh.
- Mở nhiều khóa huấn luyện chính trị, quân sự cho cán bộ, nhân dân.
- Dịch và viết sách về quân sự, chính trị để làm tài liệu học tập và tuyên truyền.
- Chuẩn bị Hội nghị Trung ương VIII của Đảng vào tháng 5/1941.
Vai trò 2:
- Bác chủ trì Hội nghị Trung ương VIII của Đảng tháng 5/1941 và hoàn chỉnh chủ trương chỉ
đạo chiến lược và sách lược Cách mạng Việt Nam từ năm 1939 - 1945 được đề ra tại Hội
nghị VI
Vai trò 3:
- Bác Hồ trực tiếp chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (gồm lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang)
- Lực lượng chính trị: Thành lập Việt Minh ngày 19/5/1941 trong đó có các đoàn thể quần
chúng là: Hội cứu quốc (thành phần của Mặt trận Việt Minh, Việt Minh là trung tâm đoàn
kết toàn dân, tiến hành đấu tranh đánh đuổi Pháp - Nhật)
- Lực lượng vũ trang: 22/12/1944 Bác thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- Bác còn có nhiều chỉ thị khác về xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang.
Vai trò 4:
- Trực tiếp xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Năm 1941 xây dựng Cao Bằng thành căn cứ địa thứ hai (căn cứ thứ nhất là Bắc Sơn do
Đảng thành lập tại Hội nghị VII)
- Năm 1942 thành lập khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 hình thức trên cơ sở 2 căn cứ địa Bắc
Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng, đồng thời thành lập khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh miền
thượng du Cao - Bắc - Lạng - Thái - Hà - Tuyên. Khu giải phóng do Bác đứng đầu. Việt Bắc
là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam độc lập sau này.
Vai trò 5:
- Bác đã 2 lần đi Trung Quốc để liên hệ với Đảng Cộng sản Trung Quốc và các lực lượng
đồng minh dân chủ chống phát xít để tranh thủ sự ủng hộ. Qua đây Bác Hồ thấy được dã tâm
của Tưởng Giới Thạch.
Vai trò 6:
- Bác dự đoán sáng suốt thời cơ cho cách mạng và khi thời cơ đến Bác chủ động chớp thời
cơ, có quyết tâm cao, cùng Đảng lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa.
Vai trò 7:
- Soạn thảo tuyên ngôn và sáng lập ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Bác trực tiếp thành lập chính phủ của nước Việt Nam mới và đứng đầu chính phủ đó, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Trong tuyên ngôn độc lập Bác nêu rõ các quyền dân tộc cơ bản đã giành được và quyết tâm
bảo vệ nó
Vai trò 8:
Năm đầu sau khi giành được độc lập và chính quyền Bác đã có những chủ trương biện
pháp, sách lược đúng đắn, sáng suốt nhằm xây dựng và bảo vệ chính quyền khi còn non trẻ
phải đứng trước những kẻ thù lớn mạnh.
18
Cõu 8: Bng nhng s kin lch s cú chn lc, hóy lm rừ vai trũ ca Nguyn i Quc
i vi cỏch mng Vit Nam nm 1941 .
- Bc vo nm 1941, tỡnh hỡnh th gii v trong nc cú nhiu thay iTrc yờu cu
ca lch s, t ngy 10 n ngy 19-5-1941, Nguyn i Quc ó triu tp v ch trỡ Hi
ngh ln th 8 BCHTW ng Cng sn ụng Dng ti Pc Bú (Cao Bng).
- Hi ngh ó xỏc nh nhim v ch yu trc mt ca cỏch mng l gii phúng dõn
tc...hon chnh quỏ trỡnh chuyn hng u tranh t nhim v gii phúng dõn tc lờn hng
u
- Tip tc thc hin ch trng tm gỏc khu hiu cỏch mng rung tthnh lp chớnh
ph nhõn dõn ca nc Vit Nam Dõn ch Cng hũa.
- Thnh lp mt trn Vit Minh, mt trn dõn tc thng nht u tiờn ca riờng Vit Nam,
nhm tp hp ti a lc lng dõn tc thc hin mc tiờu gii phúngt ú lc lng chớnh
tr khụng ngng phỏt trin
- ra lý lun v khi ngha v trangxỏc nh chun b khi ngha l nhim v trung tõm
ca ton ng, ton dõn; xõy dng lc lng v trangcn c ang viờn ton ng,
ton dõn tớch cc chun b tin ti Tng khi ngha thỏng Tỏm nm 1945.
Cõu 10: Chng minh rng t nm 1941 n nm 1945, ng ó chun b y , trc
tip cho thng li ca cỏch mng thỏng Tỏm? (Quỏ trỡnh chun b cho cỏch mng
thỏng Tỏm nm 1945 din ra nh th no?)
1: Sự chuẩn bị về ng li lónh o cỏch mng.
- Ngay từ khi ra đời, Đảng đã đề ra đờng lối đúng đắn, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn
lịch sử. Đờng lối đó thể hiện rõ trong văn kiện T2/1930 và văn kiện T10/1930. Các cơng lĩnh
này khẳng định CMVN phát triển qua 2 giai đoạn: từ CMTSDQ tiến lên CMXH chủ nghĩa,
trong đó nhiệm vụ CMTSDQ là chống ĐQ giành ĐLDT và chống PK đem lại ruộng đất cho
dân cày. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn LS, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà Đảng ta giải
quyết rất linh hoạt, sáng tạo mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ DT-DC. Cơng lĩnh của Đảng năm
1930 thực sự là ngọn đuốc soi đờng đa ND ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Năm 1939, khi CTTGII bùng nổ, bọn TDP ở ĐD thực hiện chính sách phản động. Trớc tình hình đó, Đảng ta đã kịp thời rút vào hoạt động bí mật và tổ chức HN (T11/39) tại Bà
Điểm (Hóc Môn, Gia Định) để đề ra chủ trơng chuyển hớng chỉ đạo CL cho CM Việt Nam:
+ Đặt vấn đề GPDT lên nhiệm vụ hàng đầu, tạm gác lại khẩu hiệu CMRĐ.
+ Thành lập MTDTTNPĐ Đông Dơng tập hợp các lực lợng YN ở ĐD tham gia
CM, chuyển từ đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh
bí mật với mọi hình thức tiến tới khởi nghĩa VT giành chính quyền.
- Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào ĐD, bắt đầu chia sẻ quyền lợi với
Pháp, Đảng ta đã tổ chức HN tại Đình Bảng (Bắc Ninh) vào T11/1940 khẳng định sự chuyển
hớng chỉ đạo ở HN6 là hoàn toàn đúng đắn và quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn hoạt
động ở căn cứ Bắc Sơn- Võ Nhai. Đồng thời ra lệnh đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ.
- Giữa năm 1941, khi mâu thuẫn DT trở nên gay gắt do chính sách vơ vét, bóc lột,
thống trị của P-N, lãnh tụ NAQ về nớc vào T1/1941 đã đứng ra triệu tập và chủ trì HN8 tại
Pắc Bó (CB). HN8 đã hoàn chỉnh việc chuyển hớng chỉ đạo CL cho CMVN:
+ Tán thành nghị quyết HN6 và chủ trơng giơng cao hơn nữa ngọn cờ GPDT
chống ĐQ, phát xít P-N.
19
+ Tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ chia ruộng đât cho dân cày, chỉ thực hiện
tịch thu ruộng đất của ĐQ, Việt gian chia cho dân cày, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất
công.
+ Đa vấn đề GPDT về giải quyết trong phạm vi từng nớc trên bán đảo ĐD và thành
lập ở mỗi nớc một MTDTTN riêng. ở VN thành lập MTVM.
+ Coi chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân
ta và chủ trơng đi từ khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận tiến lên TKN
giành chính quyền trong cả nớc.
=> Những nghị quyết của BCHTWĐ qua cac HN11/39; 11/40, v HNTW8 có ý nghĩa quyết
định đối với thắng lợi của CMT8/1945. Chính nhờ việc kịp thời chuyển hớng u tranh của
Đảng và Bác mà CMVN trong những năm 39-45 đã có những biến chuyển mạnh mẽ, tạo ra
thời cơ chủ quan sẵn sàng đón và chớp thời cơ khách quan TKN giành chính quyền.
2: Sự chuẩn bị về lực lợng cách mạng.
a. Lực lợng chính trị.
Lý luận: Một cuộc CM muốn thành công ngoài việc vạch ra đờng lối đúng đắn còn phải
có lực lợng CM hùng hậu để biến chủ trơng, đờng lối thành hiện thực. Trong cơng lĩnh đầu
tiên của Đảng đã xác định LLCM của Đảng là đông đảo quần chúng ND, trong đó liên minh
công- nông là nòng cốt. Với phơng pháp CM là bạo lực CM của quần chúng, Đảng đã chú
trọng tới việc XD và phát triển lực lợng CM bao gồm lực lợng CT và lực lợng VT.
- Để có lực lợng chính trị hùng hậu, Đảng ngay từ đầu đã chú trọng tới việc thành lập
MTDTTN để đoàn kết, tập hợp mọi lực lợng ko phân biệt giai cấp, đoàn thể, đảng phái...làm
nhiệm vụ chống ĐQ và PK. Trải qua từng thời kỳ CM, Đảng đã thành lập những hình thức
MTDTTN tơng ứng với nhiệm vụ CM.
- T11/1939, tại HN6, MTDTTNPĐĐD đợc thành lập thay cho MTDCĐD. Các đoàn
thể mang tên hội phản đế thay cho các hội DC trớc kia.
- Ngày 19/5/1941, tại HN8, MTVM đợc thành lập có nhiệm vụ đoàn kết mọi lực lợng
YN trong các đoàn thể, các tổ chức mang tên cứu quốc, chĩa mũi nhọn vào ĐQ, tay sai giành
ĐLDT với nòng cốt là liên minh C-N.
- Với cơng lĩnh 10 điểm của mình, VM đã nhanh chóng trở thành nơi tập hợp khối đại
đoàn kết toàn dân đứng lên cứu nớc, cứu nhà. Để mở rộng MT đoàn kết, Đảng và VM đã chú
ý vận động, lôi kéo các tầng lớp, các giai cấp ít nhiều có tinh thần YN vào cuộc đấu tranh
chung của DT ta nh TSDT, TTS trí thức, binh lính ngời Việt...Giữa năm 44, hội văn hoá cứu
quốc đợc thành lập và ĐDCVN đứng trong hàng ngũ VM. Đảng và VM còn chú ý
tranh thủ cả ngoại kiều ở ĐD tham gia vào MT chống phát xít.
- Đồng thời với việc tập hợp lực lợng, quần chúng từng bớc tham gia đấu tranh, Đảng
và VM còn xuất bản một số tờ báo để tuyên truyền, vận động ND đi theo quan điểm của
Đảng, VM chống lại những âm mu, thủ đoạn lừa bịp của ĐQ, tay sai nh "Việt Nam độc lập",
"Kèn gọi lính"...=> VM là tổ chức quần chúng rất vững chắc, tập hợp đợc lực lợng gồm mọi
tầng lớp, cá nhân YN với nòng cốt là liên minh công nông. Qua tổng bộ VM, Đảng đã phổ
biến đợc các chủ trơng, chính sách của mình đến quần chúng. VM là cầu nối giữa Đảng với
dân, là biểu tợng của khối đoàn kết toàn dân trong thời kỳ chuẩn bị cho CMT8, là lực lợng
chính trị hùng hậu của CM nói chung. Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa, MTVM và Đảng ta đã
lãnh đạo quần chúng tiến hành cao trào kháng Nhật cứu nớc với những hình thức đấu tranh
phong phú góp phần phân hoá, cô lập kẻ thù, xây dựng đợc căn cứ địa rộng khắp.
b. Lực lợng vũ trang.
20
- Trên cơ sở phát triển LLCT, Đảng đã chú ý tới việc XD lực lợng VTCM, tạo chỗ dựa
cho khởi nghĩa VT giành chính quyền sau này. Ngay từ những năm 30, thấm nhuần quan
điểm bạo lực CM của quần chúng, Đảng ta đã chú ý đến công tác XDLLVT. Trong cao trào
CM 30-31, hạt nhân đầu tiên của LLVTCM đã đợc XD, đó chính là các đội tự vệ vũ trang
làm chức năng bảo vệ chính quyền XV, bảo vệ trị an làng xóm, trừng trị bọn phản CM ở
Nghệ Tĩnh.
- Bớc sang những năm 39-45, công tác XDLLVT đợc đẩy mạnh và coi đó là nhiệm vụ
trung tâm của toàn đảng, toàn dân.
+ Vào cuối năm 40, sau khi cuộc khởi nghĩa BS thất bại, Đảng đã quyết định duy
trì đội du kích BS và phân tán vào rừng hoạt động. Một số đội tự vệ du kích khác cũng đ ợc
thành lập ở Đình Cả, Tràng Xá (Thái Nguyên). Đến giữa năm 41, các lực lợng du kích này đã
thống nhất thành đội CQQ.
+ Cuối 1941, lãnh tụ NAQ chủ trơng XD 1 đội tự vệ chiến đấu ở CB làm nhiệm vụ
bảo vệ căn cứ, bảo vệ cán bộ lãnh đạo, huấn luyện QS, CT cho các đội tự vệ, du kích ở địa
phơng, làm liên lạc giữa khu căn cứ Pắc Bó với TWĐ ở miền xuôi.
+ Sau chỉ thị "sửa soạn khởi nghĩa" của tổng bộ VM, PTCM phát triển mạnh. Tại
Vũ Nhai, một cuộc khởi nghĩa nổ ra quá sớm (T11/1944) làm cho lực lợng CM ở đây gặp
nhiều tổn thất lớn. Vì vậy, TWĐ đã quyết định chuyển thành chiến tranh du kích ở địa phơng
để bảo toàn lực lợng. Cũng trong thời gian này, lãnh tụ HCM đã kịp thời hoãn cuộc khởi
nghĩa C-B-L. Nhờ đó, lực lợng VTCM tiếp tục đợc duy trì.
+ Ngày 22/12/44, tại CB, theo chỉ thị của HCM, đội VNTTGPQ đợc thành lập bao
gồm 34 chiến sỹ với 34 khẩu súng. Mục đích của đội là phát động một PT đấu tranh cả chính
trị và QS để thúc đẩy quá trình CM tiến lên mạnh mẽ hơn nữa. Vì vậy hình thức hoạt động
của đội là vũ trang tuyên truyền nghĩa là kết hợp cả đấu tranh chính trị và quân sự nh ng lúc
đầu chính trị phải trọng hơn QS. Chỉ 2 ngày sau khi thành lập, đội đã liên tiếp hạ 2 đồn giặc
là Phay Khắt và Nà Ngần, gây thanh thế lớn.
- Trong cao trào kháng Nhật, lực lợng VT tiếp tục phát triển mạnh.
+ ở căn cứ C-B-L, đội VNTTGPQ và CQQ đã chia thành nhiều nhóm toả đi các hớng, chặn đánh hoặc tuyên truyền vận động binh lính ngời Việt trong QĐ Pháp, phối hợp với
ND giải phóng nhiều châu, huyện, mở rộng công tác VT-TT, tổ chức huấn luyện QS- CT cho
ND.
+ Ngày 11/3/1945, tù chính trị ở Ba Tơ nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền,
thành lập ra đội du kích Ba Tơ.
+ 15/4/45, HNQSCM Bắc Kỳ đã quyết định thống nhất các lực lợng VT thành lực
lợng VNGPQ, phát triển hơn nữa lực lợng tự vệ vũ trang và tự vệ chiến đấu, thành lập
UBQSCM Bắc Kỳ. Thực hiện nghị quyết trên, ngày 15/5/45, VNTTGPQ và CQQ đã hợp nhất
thành VNGPQ. Đến đây, ta đã có một LLVT chính quy làm chỗ dựa vững chắc cho
TKN sau này.
+ ở các tỉnh miền xuôi, trong cao trào kháng Nhật, các đội tự vệ chiến đấu phát
triển rất mau lẹ.
c. Chuẩn bị căn cứ địa cách mạng.
Lý luận: Căn cứ địa là một khu vực lãnh thổ có đầy đủ các yếu tố địa lợ, nhân hoà, có
cơ sở vững chắc về chính trị, quân sự, đợc dùng làm nơi XDLLCM để từ đó phát triển rộng
ra các nơi khác. Căn cứ địa cũng là nơi cung cấp về sức mạnh vật chất, quân sự và là nguồn
cổ vũ về tinh thần, chính trị cho cách mạng và kháng chiến. Nh thế, căn cứ địa là một nhân
21
tố quan trọng góp phần quyết định đối với sự phát triển và thắng lợi cảu CM. Xuất phát từ
nhận thức đó nên Đảng ta rất chú trọng đến vấn đề XD căn cứ địa CM. Việc XD căn cứ dịa
phải bắt đầu từ XD cơ sở chính trị, xây dựng chính quyền CM, từng bớc xây dựng KT-VH để
đáp ứng yêu cầu phát triển của CM.
- Năm 1940, sau khi khởi nghĩa BS thất bại, HN7 (T11/40) đã quyết định duy trì đội du
kích BS và đẩy mạnh hoạt động du kích, thành lập căn cứ địa BS-VN. Đây là căn cứ địa đầu
tiên của CM nớc ta.
- Đầu 1941, lãnh tụ NAQ về nớc, Ngời đã XD căn cứ ở Pắc Bó (CB). Từ đây, căn cứ
địa đợc mở rộng ra nhiều nơi. Đặc biệt đến năm 1942, cơ sở của VM đã phát triển rộng khắp
ở CB. UBVM Cao Bằng đợc thành lập liên lạc với căn cứ địa Bắc Kạn, Lạng Sơn để tạo thành
một căn cứ địa rộng lớn ở phía Bắc.
- Năm 1943, VM đã thành lập 19 ban xung phong Nam tiến để mở rộng căn cứ xuống
các tỉnh miền xuôi.
- Trên cơ sở phát triển các cuộc chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần, vùng GP đợc mở rộng, lãnh tụ HCM đã rời Pắc Bó về Tân Trào. Ngày 4/6/45, Ngời đã chỉ thị thành lập
khu GPVB gồm 6 tỉnh thợng du và một số vùng lân cận thuộc vùng trung du. UBLT khu
GPVB do HCM đứng đầu đã thi hành 10 chính sách lớn của VM để thí điểm 1 bớc, kịp thời,
rút kinh nghiệm những chính sách đối nội, đối ngoại của nớc VNĐL sau này. Nh thế, VB đã
trở thành căn cứ địa CM của cả nớc với thủ đô Tân Trào. Đây cũng là hình ảnh thu nhỏ của
nứoc VNĐL trong tơng lai còn UBLT khu GPVB là tổ chức tiền thân của CPVN mới trong tơng lai.
- Trớc ngày TKN, trong cả nớc đã XD đợc nhiều chiến khu kháng Nhật, nhiều căn cứ
và các AKT của TƯ cũng nh địa phơng nh Đông Triều, Vần, Hiền Lơng, Ba Tơ, Hoà- NinhThanh...Từ các chiến khu, các căn cứ này, ND ta đã tiến lên GP cả nớc khi thời cơ đến.
3: Tập dợt đấu tranh.
Lý luận: CM là sự nghiệp của quần chúng nhng ko phải ở đâu và bất kỳ lúc nào quần
chúng cũng có thể làm nên thắng lợi trong cách mạng. Muốn tiến hành CM thành công,
quần chúng phải đợc GD, tổ chức, giác ngộ và tập dợt đấu tranh. Có nh vậy mới phát huy đợc cao độ khả năng, sức mạnh của lực lợng quần chúng. Ngay trong cơng lĩnh của
Đảng năm 30 đã nêu rõ: Đảng phải coi trọng vận động, tập hợp lực lợng, đại đa số quần
chúng, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi trớc mắt, đa dần quần chúng lên trận
tuyến CM. Khi tình thế CM xuất hiện thì phát động quần chúng võ trang bạo động đánh đổ
chính quyền của giai cấp thống trị, giành chính quyền cho C-N.
- Trong những năm 30-31, Đảng ta đã lãnh đạo C-N đứng lên đấu tranh chống ĐQ và
PK với những hình thức đấu tranh phong phú nh mittinh, biểu tình, biểu tình tuần hành, biểu
tình thị uy --> khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ở 2 tỉnh Nghệ- Tĩnh. Đây là lần đầu
tiên quần chúng đợc rèn luyện về phơng pháp CM bạo lực của quần chúng. Họ đã tin tởng
hơn sức mạnh của mình và qua đó Đảng cũng rút ra đợc những bài học kinh nghiệm quan
trọng.
- Trong những năm 36-39, hàng triệu lợt quần chúng đợc huy động xuống đờng tham
gia vào những cuộc đấu tranh công khai, 1/2 công khai, hợp pháp, 1/2 hợp pháp. Qua đó, họ
đã hiểu rõ hơn về CN M-L, về đờng lối, chính sách của Đảng, hình thành những đội quân
chính trị to lớn của CM.
- Trong cao trào phản đế 39-45, quần chúng tiếp tục đợc rèn luyện và thử thách một
cách toàn diện hơn. Ngay trong những năm đầu của cuộc CTTGII, quần chúng NDVN đã
22
phối hợp với binh lính dới sự lãnh đạo của các cơ sở Đảng địa phơng tiến hành các cuộc khởi
nghĩa BS, NK, binh biến ĐL. Tuy thất bại nhng những cuộc khởi nghĩa đó là những đòn
giáng mạnh vào bọn ĐQ, phát xít, mở đầu thời kỳ đấu tranh quyết liệt của ND ta và để lại
những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn sau.
- Khi N-P câu kết với nhau để thống trị và bóc lột NDĐD, các hoạt động vũ trang tiếp
tục đợc đẩy mạnh.
+ Từ T7/1941- T2/1942, đội CQQ đã phát động chiến tranh du kích để chống lại
sự càn quét của kẻ thù. Sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lợng và tiến
hành công tác vũ trang tuyên truyền.
+ Ngày 22/12/1944, đội VNTTGPQ đợc thành lập và 2 ngày sau đã lập đợc 2
chiến công là hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần, mở đầu cho trận quyết chiến quyết thắng của
QĐNDVN, làm nức lòng nhân dân cả nớc, đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động "sắm vũ khí
đuổi thù chung" của Đảng và VM.
+ ở Thái Nguyên, đội CQQ đã hạ đồn chợ Chu, tiến đánh Chiêm Hoá, Tam Đảo,
Vĩnh Yên, Phú Thọ. Chính quyền ND đã đợc thành lập suốt một vùng rộng lớn.
- Từ sau 9/3/1945, trong cao trào kháng Nhật cứu nớc, quần chúng ND đợc tập dợt một
cách toàn diện cả về đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
+ Nhiều cuộc chiến tranh du kích cục bộ, những cuộc khởi nghĩa từng phần giành
chính quyền từng bộ phận diễn ra ở nhiều nơi nh C-B-L, Ba Tơ, Hiệp Hoà, Tiên Du...
+ PT phá nhà lao của tù chính trị diễn ra sôi nổi. Đặc biệt PT "phá kho thóc giải
quyết nạn đói" của ND Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là một PT đấu tranh có ý nghĩa kinh tếchính trị sâu rộng, góp phần nâng cao trình độ CM của ND.
+ PT đấu tranh chính trị diễn ra từ nông thôn đến thành thị với những hình thức
phong phú nh mittinh, biểu tình, diễn thuyết xung phong...
=> Dới sự lãnh đạo của Đảng và VM, quần chúng ND đã đợc tập dợt đấu tranh trên nhiều
lĩnh vực chính trị, vũ trang và chính trị-vũ trang kết hợp, trong đó quan trọng nhất là vấn đề
giành và giữ chính quyền. Với sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lỡng ấy đã đẩy quân Nhật và
bè lũ tay sai vào tình trạng suy sụp, trong khi đó lực lợng CM sẵn sàng chờ và chớp cơ hội
đứng lên TKN giành chính quyền.
4: Chuẩn bị bộ máy lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
- Ngy 13/8: Khi nhn c tin Nht Bn sp u hng ng Minh, T ng ó hp
v thnh lp UBKN ton quc, ra quõn lnh s 1 v phỏt lnh tng khi khi trong ton
quc.
- Ngày 15/8/1945, chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng ĐM vô điều kiện. Đợc tin này, HNTQ
của Đảng họp ở Tân Trào (14-15/8/1945) đã PT tình hình và nhận định: kẻ thù chính của ND
ta là phát xít Nhật đã ngã gục, bọn tay sai của chúng ở VN mất chỗ dựa, hoang mang; quần
chúng ND đã chuẩn bị sẵn sàng; quân đồng minh cha kịp kéo vào nớc ta. Đây chính là thời
cơ "ngàn năm có một" cho CMVN giành thắng lợi. Hn tỏn thnh ch trng tng khi
ngha, quyt nh nhng vn v chớnh sỏch i ni v i ngoi ca nc ta sau khi ginh
c chớnh quyn
- Ngay sau HNTQ của Đảng, tổng bộ VM đã tổ chức QDĐH Tân Trào vào 16/8/45.
ĐH đã nhất trí tán thành lệnh TKN của Đảng, định ra quốc kỳ, quốc ca, tên nớc và một số
chính sách cần làm ngay và sau khi TKN thắng lợi. UBDTGPVN do HCT đứng đầu đợc
thành lập. Sau khi CM thành công, UB này chuyển sang chức năng của một CPLT của nớc
VNDCCH. Nh vậy, HNTQ của Đảng và QDĐH Tân Trào của VM đã quyết định những vấn
23
đề vô cùng quan trọng có liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nớc, của DT, hoàn tất nốt
những công việc cuối cùng chuẩn bị cho CMT8.
=> Kết Luận Chung:
Để có đợc thắng lợi vĩ đại trong CMT8, Đảng và ND ta đã phải trải qua một quá trình
chuẩn bị lâu dài, chu đáo trong suốt 15 năm. Nhờ đó, khi thời cơ khách quan xuất hiện Đảng
đã kịp thời phát động TKN giành chính quyền một cách mau lẹ, trọn vẹn, ít đổ máu. Đó
chính là một thực tế sinh động chứng minh " CM ko tự nó đến mà phải chuẩn bị nó, giành
lấy nó!". Đồng thời nó cũng khẳng định CMT8 ở VN thành công hoàn toàn ko phải là "sự ăn
may" hoặc "nổ ra trong một thời cơ bỏ ngỏ". Nh vậy, chúng ta khẳng định rằng: cuộc CMT8
đã làm xong sứ mạng lịch sử là kết thúc quá trình của cuộc đấu tranh cách mạng DT DCND
do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua đội tiên phong của mình. Những mâu thuẫn sâu
sắc trong XHVN đã đợc giải quyết bằng CMT8. Nó cũng chấm dứt luôn XH thuộc địa nửa
phong kiến của nớc ta để bớc sang một giai đoạn lịch sử mới.
Cõu 9: Trỡnh by s ra i, hot ng v vai trũ ca mt trn thng nht dõn tc riờng
u tiờn ca Vit Nam ? ( S ra i, hot ng v vai trũ ca mt trn Vit Minh)
- Mt trn thng nht dõn tc riờng u tiờn ca Vit Nam l mt trn Vit Minh
1. S ra i
2. Hot ng
3. Vai trũ ca mt trn VM i vi cỏch mng thỏng Tỏm
Cõu 12: S khỏc bit trong ch trng chuyn hng u tranh ca ng trong thi
kỡ 39-45 cú im gỡ khỏc so vi thi kỡ 1936-1939?
1. Ch trng ca ng trong thi kỡ 39-45
- Cn c vo nhng bin i mi ca tỡnh hỡnh th gii v trong nc:
+ Th gii: Cuc chin tranh th gii th 2 bựng n v lan rng khp th gii. Phe phỏt xớt
c, Nht ó nhanh chúng bnh trng c vựng lónh th rng ln....
+ Trong nc: thc dõn Phỏp thi hnh nhng chớnh sỏch phn ng...; 9/40, Nht nhy vo
ụng Dng, Phỏp nhanh chúng u hng v cu kt vi Nht búc lt nhõn dõn ta lm cho
i sng ca nhõn dõn ta vụ cựng cc kh, mõu thun gia nhõn dõn ta vi Phỏp Nht ngy
cng sõu sc...
- Trc tỡnh hỡnh ú, ng ó ch trng chuyn hng u tranh qua cỏc kỡ Hi ngh: HN
11/39, HN 11/40 v hon chnh vo HN ln 8 thỏng 5/41.
Vn quan trng nht c cp n ti cỏc HN l a vn dõn tc lờn hng u,
ging cao ngn c gii phúng dõn tc, tp trung ỏnh quc, tay sai ginh c lp
dõn tc.
+ Khu hiu u tranh l tm gỏc khu hiu cỏch mng rung t, ra khu hiu tch thu
rung t ca quc, vit gian chia cho dõn cy nghốo v ch rừ, ỏnh quc phỏt xớt
Phỏp- Nht thnh lp chớnh ph nhõn dõn ca nc Vit Nam dõn ch cng hũa.
+ Cỏc HN u tp trung v chỳ ý n vic tp hp lc lng trong mt trn dõn tc thng
nht on kt v phỏt huy sc mnh ca c dõn tc nhm thc hin nhim v s 1 l gii
phúng dõn tc- th hin rừ nht thụng qua vic thnh lp mt trn Vit Minh...
2. Ch trng ca ng trong thi kỡ 36-39
24
- Cn c vo s thay i ca tỡnh hỡnh th gii khi ch ngha phỏt xớt lờn nm quyn v nguy
c chin tranh, cn c vo s ch o ca quc t cng sn qua ngh quyt i hi VII, ng
ó chuyn hng u tranh:
- Xỏc nh k thự trc mt ca nhõn dõn ụng Dng khụng phi l thc dõn Phỏp núi
chung m l bn phn ng Phỏp thuc a cựng bn tay sai khụng chu thi hnh chớnh
sỏch ca mt trn nhõn dõn Phỏp
- Nhim v chin lc vn l chng quc v phong kin. Nhim v trc tip trc mt l
u tranh chng ch phn ngthuc a, chng phỏt xớt, chng nguy c chin tranh, ũi
t do, dõn sinh, dõn ch, cm ỏo hũa bỡnh.
- ng ch trng thnh lp mt trn dõn tc thng nht nhõn dõn phn ụng Dng,
nm 1938 i thnh mt trn dõn ch ụng Dng nhm tp hp cỏc giai cp, cỏc tng lp,
ng phỏi, cỏ nhõn k c nhng ngi Phỏp cú xu hng tin b ụng Dng...
- Phng phỏp u tranh: kt hp cỏc hnhf thc u tranh cụng khai, bớ mt v hp phỏp, bt
hp phỏp...
\Cõu 10: Hon cnh lch s v s phỏt trin ca cao tro khỏng Nht cu nc. í
ngha ca cao tro vi CMT8/1945?
1. Hon cnh
- Th gii
- Trong nc
2. Ch trng ca ng
3. Din bin
4. í ngha
Cõu 14: Gii thớch ti sao ngy 9/3/45, ng li hp HNBTVTW ng v ra ch th
NHt- Phỏp bn nhau v hnh ng ca chỳng ta? Nờu ni dung v ý ngha ca HN
v bn ch th?
1. ng triu tp HNBTVTW ng v ra bn ch th ... l cn c vo s thay i mau
l ca tỡnh hỡnh th gii v trong nc.
- Vào đầu năm 45, cuộc CTTGII bớc vào giai đoạn kt thỳc, phát xít Đức đã bị quét sạch
khỏi LX và nhiều nớc Đông Âu. Liên quân Anh - Mỹ cũng đổ bộ lên đất Pháp, mở mặt trận
thứ 2, tiêu diệt phát xít Đức, nớc Pháp đợc GP (T8/1944).
-Còn ở mặt trận châu á TBD, phát xít Nhật cũng đang khốn đốn trớc các đòn tấn công dồn
dập của liên quân A-M Nh thế, CN phát xít đang đứng trớc nguy cơ bị thất bại hoàn toàn.
- Những chiến thắng của LX và quân ĐM đã làm cho khả năng quân ĐM đổ bộ vào ĐD
đánh Nhật sắp trở thành hiện thực. Nhân cơ hội đó, TDP ở ĐD ngóc đầu dậy, ráo riết hành
động chời phối hợp với quân ĐM đánh Nhật giành lại địa vị thống trị ở ĐD.
- Trớc tình hình trên, mâu thuẫn đối kháng giữa N-P ngày càng trở nên gay gắt. Tình
thế tạm thời hoà hoãn giữa chúng ko thể duy trì đợc nữa. Vì vậy, vào tối 9/3/1945, Nhật đã
bất ngờ nổ súng tấn công quân Pháp trên toàn cõi Đông Dơng. Quân Pháp chống cự yếu ớt
sau vài giờ đồng hồ rồi đầu hàng dâng ĐD cho Nhật.
2.. Hội nghị TVTW Đảng và bản chỉ thị "N-P bắn nhau và hành động của chúng ta".
- Từ khi Nhật nhảy vào nớc ta và câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc thống trị ĐD,
Đảng ta đã dự đoán "2 con thú đói N-P ko thể chung nhau 1 miếng mồi ĐD béo bở, tất cả
sẽ cắn xé và lật đổ nhau". Chính vì thế, ngay đêm 9/3/1945, HNTVTW Đảng đã họp tại
25