Tải bản đầy đủ (.ppt) (77 trang)

VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 77 trang )

Sinh viên:
Lớp:K56A2KHMT
1. Nguyễn Thị Nguyệt
2. Trần Anh Nhàn
3. Nguyễn Thị Phương
4. Bùi Thị Thắm
5. Trần Thị Huyền Trang
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

1


Nội dung








I.Khái niệm
II.Vị trí và phân loại
III.Đặc tính vùng cửa sông Việt Nam
IV.Các yếu tố tự nhiên tác động
V.Đa dạng sinh học vùng cửa sông
VI.Vai trò của vùng cửa sông
VII.Xu hướng biến đổi vùng cửa sông

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


2


I.Khái niệm
“Vùng cửa sông ven biển(Estuarine area) là một
thủy vực nước lợ bán kín ven bờ nối liền với biển
khơi,trong đó giới hạn của nó là nơi mà mực nước
biển còn vươn tới pha trộn với dòng nước ngọt bắt
nguồn từ nội địa”.Và chịu sự tác động của thủy
triều.
(Pritchard 1967)

Hình 1.
3
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


I.Khái niệm

Vùng cửa sông là nơi chuyển tiếp sông—biển
thuộc đới ven bờ.
 Nơi chuyển tiếp từ nơi đất cao xuống nơi nước
sâu, bao gồm cả vùng ven biên đến độ sâu 6m dưới
mức triều kiệt.
 Nơi có 4 vùng tiếp xúc lớn nhất:
+ lục địa-đại dương
+ khí quyển-thủy quyển
+ vùng tiếp xúc nước-đáy
+ đất ngập nước
 Nơi tương tác mãnh liệt của lục địa-đại dương.

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

4


Bờ biển
Thềm lục địa

Dốc lục địa

Vùng bờ

ĐB thấp ven biển

Cửa sông

Mực nước biển

Đảo cửa sông

•Vị trí VCS trong các phân bậc của đới ven bờ
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

5


II.Vị trí, phân loại

1.Vị trí và phạm vi của vùng cửa sông Việt
Nam

• Vùng cửa sông nước ta dọc bờ biển 8°30’-- 21°30’ vĩ độ
Bắc và quanh các đảo tạo thành vùng nước lợ rộng lớn.
• Các cửa sông có mật độ khá dầy ở vùng đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long
• Trung bình cứ 25km đường bờ biển lại có 1 cửa sông.Có
hơn 130 cửa sông lớn nhỏ.

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

6


II.Vị trí, phân loại

2.Phân chia trong vùng cửa sông
Chia vùng cửa sông ra làm 5 phần:
• Phần đầu: nơi nước ngọt đổ vào,với sự xâm nhập
của nước mặn, độ muối 5‰,dòng ưu thế là dòng
nước ngọt.
• Phần trên:tốc độ dòng chảy giảm,có sự hòa trộn
giữa nước ngọt+ mặn,nền đáy phủ bùn,độ
muối( 5-18‰). Nơi xâm nhập của nhiều loài biển
rộng muối vào kiếm ăn và sinh sản.
• Phần giữa:đáy phủ bùn,một vài nơi là cát.dòng
mạnh lên,độ muối 18-25‰.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

7



II.2.Phân chia trong vùng cửa sông..II.Vị trí, phân loại

• Phần thấp:đáy được phủ bởi cát,dòng mạnh hơn,độ
muối 25-30‰.các loài sv biển hẹp muối có thể xâm
nhập vào kiếm ăn và sinh sản.
• Phần chuyển tiếp:phần tận cùng chuyển từ chế độ
cửa sông sang vùng biển ven bờ.Đáy được phủ bởi
cát sạch hoặc đá.dòng triều mạnh,độ muối cao(trên
30-32‰).
=>sự phân chia liên quan đến sự phân bố của các
quần xã sinh vật trong vùng cửa sông.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

8


II.Vị trí, phân loại

3.Phân loại vùng cửa sông ven biển Việt
Nam

3 loại
cửa
• Cửa
sông
châusông
thổ: điển hình:
- Mở rộng ra biển,hoạt động
của sông chiếm ưu thế.phù
sa dồi dào.

- Hình thành nhiều bãi
bồi,doi tích tụ ở hai bên bờ
sông và có vùng biển nông
trước cửa sông.
- Cửa sông Hồng và Sông
Cửu Long là loại cửa sông
châu thổ điển hình.
Hình 3:VCS Sông Cửu Long.
9
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


3.Phân loại vùng cửa sông ven biển Việt Nam II.Vị trí, phân loại

• Cửa sông hình phễu:
- Tương tác sông biển
trong đó biển trội
hơn.Sông ít phù sa.
- Cửa sông loại này ổn
định,ít thay đổi hình
dạng.
- Cửa sông Bạch
Đằng,Sài Gòn điển
hình.
Hình 4:Cửa sông Bạch Đằng.
10
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


3.Phân loại vùng cửa sông ven biển Việt Nam II.Vị trí, phân loại


Cửa sông dạng khuyết
áo:
- Đặc điểm là nửa khép
kín hẹp.Tác nhân hình
thành chủ yếu là sóng.
- Phần trong là cửa
sông mở rộng.Phía
ngoài là các cồn cát
dạng lưỡi liềm.
- Phổ biến ở Trung Bộ.
Hình 5:Phá Tam Giang
11.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


Tính chất

Vũng vịnh

CS hình
phễu

CS châu thổ Đầm phá

Mức độ
đóng kín
tương đối

Hở


Nửa kín

Nửa kín-hở

Rất kín

Yếu tố động
lực tương
đối

Sóng triều

Triều

Sông, sóng
triều

Sóng

Tính chất
phân tầng
nước

Rất yếu

Yếu

Mạnh


Rất mạnh

Bồi tụ xâm
thực

Chậm, rất
chậm

Xói lở,ưu
thế

Mạnh, lâm
tiến

Mạnh, lấp
đầy

t/c ổn định
cửa

Lâu dài

Khá, ổn định Biến động
mạnh

Biến động
mạnh

Kiểu bờ ưu
thế


Đá gốc, cát

Bùn

Bùn, cát

Cát

Phân bố ở
VN

Trung, Bắc
Bộ

Bắc,Nam Bộ

Bắc,Trung,
Nam Bộ

Trung Bộ

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

12


III.Đặc tính vùng cửa sông Việt Nam
Liên quan đến các yếu tố:
• Dòng chảy vùng cửa sông

• Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông
• Đất
• Nước

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang 13


III.Đặc tính vùng cửa sông Việt Nam

III.1.Dòng chảy vùng cửa sông
- Là dòng thuận nghịch, không ổn định, có tính chu kì, hình
thành do sự kết hợp giữa dòng nước mặn của biển và dòng
nước ngọt của sông đổ ra.
- Tồn tại sự mặn ngọt khác nhau, một số vùng còn có sự phân
tầng rõ rệt giữa nước mặn và nước ngọt tạo ra dòng chảy,
gọi là dòng dị trọng nêm mặn.

Hình 6.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

14


1 Dòng chảy vùng cửa sông.III.Đặc tính vùng cửa sông

1.1 Tính chu kì thuận ngịch và không ổn định:

• Dòng chảy xuôi ra biển lúc triều lên: Khi triều dâng

- Mặt nước cửa sông dốc ra biển thoải dần, dòng chảy sông

vẫn tiếp tục đổ ra biển nhưng tốc độ nhỏ.
- Có thể xuất hiện hiện tượng: dưới thì dòng chảy hướng về
thượng lưu, trên thì dòng đi ra biển với độ mặn nhỏ hơn.
- Sát bờ và đáy nước dâng sớm hơn do tốc độ chảy nhỏ và lực
quán tính nhỏ hơn, ở vùng chính lưu thì dâng chậm hơn.
• Dòng chảy ngược về thượng lưu lúc triều lên: Triều tiếp tục
dâng, độ dốc mặt nước nghiêng dần về phía sông, dòng chảy
ngược có hướng về thượng lưu sông.

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

15


1.1 tính chu kì và không thuận nghịch1.Dòng chảy vùng cửa sông

• Dòng chảy ngược về thượng lưu lúc triều xuống:
Khi triều rút
- Độ dốc mặt nước về phía cửa sông thoải dần, tốc
độ chảy ngược giảm dần nhưng vẫn được duy trì.
- Dòng chảy ở vùng gần bờ có tốc độ nhỏ, lực quán
tính yếu, nên rút về xuôi trước còn vùng chính lưu
nước rút về xuôi chậm hơn.
• Dòng chảy xuôi ra biển lúc triều xuống: Triều rút
thấp hơn, độ dốc mặt nước tiếp tục nghiêng ra
biển, dòng chảy xuôi ra biển.

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

16



1.Dòng chảy vùng cửa sông.III Đặc tính vùng cửa sông

1.2 Dòng dị trọng nêm mặn
Xáo trộn nước mặn ngọt tại vùng cửa sông
Tùy điều kiện của dòng triều và dòng chảy sông mà có
các mức độ xáo trộn nước mặn và nước ngọt khác nhau.
Sử dụng “chỉ số xáo trộn M” để phân biệt các dạng xáo
trộn.
Dạng xáo trộn yếu: M ≥ 0,7
Dạng xáo trộn vừa: 0,1 < M < 0,7
Dạng xáo trộn mạnh: M ≤ 0,1
Theo Simmons
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

17


1.Dòng chảy vùng cửa sông.III Đặc tính vùng cửa sông
Hình 7

Bán xáo trộn

Hình 8.

Xáo trộn hoàn toàn

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


18


1.Dòng chảy vùng cửa sông.III Đặc tính vùng cửa sông

+
+

+
+

Ảnh hưởng của dòng dị nêm với tốc độ dòng chảy vùng cửa sông:
Khi có dòng dị nêm, dòng chảy chịu tác động của độ dốc mật độ, tốc
độ dòng chảy bị biến dạng rõ rệt:
Giai đoạn triều lên:
Độ dốc mật độ và độ dốc mặt nước như nhau, độ dốc mật độ có làm
tăng tốc độ triều lên.
Độ dốc mật độ tăng lên theo độ sâu => tốc độ dòng chảy ở tầng mặt
và tầng đáy không như nhau, tốc độ dòng chảy cực đại xuất hiện ở
vị trí gần ½ độ sâu.
Giai đoạn triều rút:
Độ dốc mật độ và độ dốc mặt nước ngược chiều nhau, độ dốc mật
độ giảm nhỏ tốc độ dòng triều rút.
Độ dốc mật độ ở đáy lớn =>dòng chảy đáy nhỏ =>dòng chảy phổ
biến ở tầng mặt.

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

19



1.Dòng chảy vùng cửa sông.III Đặc tính vùng cửa sông

- Trong thời gian dòng chảy đổi hướng:
+ Độ dốc mặt nước gần như bằng không, độ dốc mật độ có tác
dụng khống chế nên:
• Dòng chảy tầng đáy có hướng đi ngược về thượng lưu.
• Dòng chảy tầng mặt chảy xuôi ra biển.
=> Xuất hiện trạng thái chảy ngược chiều “trên xuôi dưới
ngược”
+ Thời gian duy trì dòng chảy ngược chiều thay đổi theo lưu
lượng dòng chảy sông và chênh lệch triều:
• Mùa kiệt, triều mạnh: Thời gian xuất hiện dòng chảy ngược
chiều ngắn.
• Mùa lũ, triều yếu: Thời gian duy trì dòng chảy ngược chiều
dài hơn.
20
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


1.Dòng chảy vùng cửa sông.III Đặc tính vùng cửa
sông

- Dòng chảy đoạn cửa sông thay đổi tương ứng:
+ Đầu cửa sông, không có ảnh hưởng của gradien mật độ nên
dòng chảy đều xuôi ra biển.
+ Cuối cửa sông, tầng mặt dòng chảy xuôi ra biển, tầng đáy chịu
tác động gradien mật độ nên dòng lên thượng lưu.

Hình 9.

21
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang


III Đặc tính vùng cửa sông

III.2.Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông
Nguồn gốc bùn cát vùng cửa sông







Bùn cát cửa sông có 2 nguồn chính:
Bùn cát lưu vực: Hàng năm sông ngòi mang về cửa sông
khoảng 250 triệu tấn bùn cát.
Sông Hồng: 114 triệu tấn/năm => Cỡ lớn
Sông Tiền: 34 triệu tấn/năm
Sông Thái Bình: 17 triệu tấn/năm
Bùn cát ven biển:
Do sóng, dòng triều cuốn từ bãi bồi ven bờ.
Dòng chảy sông mùa lũ mang ra bồi tích ở vùng bãi xa
ngoài cửa, đến mùa kiệt lại được các yếu tố động lực biển
mang trở lại cửa sông
Từ các cửa sông lân cận khác.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

22



.2.Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông sông.III Đặc tính vùng cửa sông

Hình 10. Bùn

cát lưu vực

Hình 11.

Bùn cát ven biển

Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

23


.2.Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông sông.III Đặc tính vùng cửa sông

Đặc điểm vận chuyển bùn cát
 Hiện tượng keo tụ và kết chùm: Bùn cát cửa sông chủ yếu
là hạt sét, hạt bột keo. Các hạt có hiện tượng kết lại thành chùm
để lắng xuống (keo tụ). Nguyên nhân do gặp chất keo chứa ion
Na+.
- Tốc độ lắng tăng cùng sự tăng nồng độ bùn cát khi tới giới hạn
thì sẽ giảm dù nồng độ bùn cát vẫn tăng.
- Nhiệt độ nước tăng làm giảm độ nhớt của nước xúc tiến hiệu quả
keo tụ dẫn đến tăng nhanh tốc độ lắng chìm của bùn cát.
- Những hạt bùn cát bị sinh vật nuốt vào cơ thể và thải ra thì hạt
này mang theo chất kết dính ở bề mặt, dễ hình thành các chùm

lớn làm cho tốc độ chìm lắng tăng lên tới hàng trăm lần.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

24


.2.Vận chuyển bùn cát vùng cửa sông sông.III Đặc tính vùng cửa sông

 Chuyển động di đáy của bùn cát: Bùn cát đáy từ thượng

-

lưu đến cửa sông sẽ chuyển động xuôi ngược xen kẽ nhau phụ
thuộc vào các điều kiện của thủy văn sông và thủy triều:
Nếu cửa sông có dòng dị trọng nêm mặn, dòng chảy đáy
thường hướng về thượng lưu kéo theo bùn cát đáy đi cùng.
Lòng dẫn cửa sông vùng triều cũng có hiện tượng sóng cát do
chuyển động của dòng bùn cát đáy nhưng chỉ xuất hiện ở quy
mô nhỏ.
Chuyển động bùn cát lơ lửng: Chuyển động bùn cát lơ
lửng quan hệ mật thiết với tốc độ dòng chảy (tính không ổn
định)=> Sự biến đổi hàm lượng bùn cát rất phức tạp.
Khi triều lên hoặc triều rút, tốc độ triều tăng thì nồng độ bùn
cát cũng tăng dần theo và ngược lại.
Bùn cát biến đổi chậm hơn so với biến đổi của tốc độ (do lực
quán tính), càng nổi bật nếu hạt bùn cát càng mịn.
Nguyễn Nguyệt, Anh Nhàn, Nguyễn Phương, Bùi Thắm, Huyền Trang

25



×