A- Đặt vấn đề:
Văn học dân gian là một bộ phận của văn học dân tộc. Cái chất Trí khôn
dân gian, Hiểu biết dân gian đã xuyên thấm vào từng trang văn học dân gian
có thể coi văn học dân gian nh một pho bách khoa toàn th của mấy ngàn năm,
bao gồm các mặt sinh hoạt phong tục tập quán, lễ giáo, kinh nghiệm sống về vật
chất và tinh thần của nhân dân, của cả dân tộc. Trong bản hoà ca chung muôn
điệu của văn học dân gian, chúng ta thấy có sự đóng góp không nhỏ của thể loại
truyện cời.
Truyện cời là loại truyện kể về những hiện tợng đáng cời trong cuộc sống
nhằm tạo ra tiếng cời mua vui hoặc phê phán những thói h, tật xấu trong xã hội.
Hóm hỉnh, thích cời là một đặc điểm của ngời Việt Nam ta. Truyện cời dân gian
rất phong phú và ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan sâu sắc. Nó xuất phát
từ bản chất trong sáng lành mạnh của nhân dân. Có những mặt rất quan trọng
của thế giới và cuộc sống xã hội đợc thâu tóm bằng tiếng cời. Bởi vậy, việc cảm
thụ truyện cời quả không phải là một việc làm giản đơn. Làm sao để học sinh
hiểu đợc những đặc sắc về nội dung cũng nh nghệ thuật của truyện cời, làm sao
để khắc sâu đợc ý nghĩa chung của cả bức ký hoa về một hình thái xã hội đang
biến thành một tấn hài kịch trên sân khấu lịch sử. Đó là điều tôi rất trăn trở, dồn
không ít thời giờ để suy ngẫm.
Trong thực tế giảng dạy - học tập các truyện cời trong chơng trình Ngữ văn
lớp 6 - tập I, tôi thấy còn nhiều học sinh lúng túng, chàng màng, giáo viên cũng
đã hớng dẫn học sinh cảm thụ từng tác phẩm nhng nhiều chỗ còn lớt qua, cha
thật sự toát lên đợc nét hóm hỉnh độc đáo của truyện. Có những học sinh còn
nhầm lẫn giữa cách cảm thụ truyện cời với cách cảm thụ những thể loại truyện
khác. ý nghĩa về thế giới quan, nhân sinh quan trong các câu truyện cời vì thế
cũng cha thật sự bộc lộ sâu sắc.
Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian đầu t nghiên cứu các tác
phẩm, đợc trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 6, tôi đã mạnh dạn rút ra một số kinh
nghiệm nhỏ trong việc giúp học sinh lớp 6 cảm thụ truyện cời: Treo biển Lợn cới áo mới cùng đồng nghiệp trao đổi, bàn bạc, thống nhất đi đến một sự
khẳng định thêm chức năng, vài trò và ý nghĩa của truyện cời.
I- Nội dung:
B- Giải quyết vấn đề.
Bất cứ một tác phẩm nào cũng vậy, ấn tợng ban đầu đọng lại trong ngời thởng thức thờng là phải qua khâu đọc. Đối với những truyện cời học sinh phải biết
cách đọc sao cho không giống cách đọc những thể loaị truyện khác. Phải đọc sao
cho thể hiện đợc sự dí dỏm, sự khôi hài và giúp bản thân mình cũng nh ngời
nghe bớc đầu có thể biết bật tiếng cời. Muốn vậy, phải đọc đúng ngữ điệu của
ngời dẫn truyện và ngữ điệu của từng nhân vật trong truyện. Chẳng hạn khi đọc
1
truyện Treo biển chú ý giọng hài hớc nhng kín đáo thể hiện qua từ : Bỏ ngay
. Còn khi đọc truyện Lợn cới áo mới thì phải chú ý nhấn mạnh giọng nói của 2
chàng, nhấn mạnh các từ Lợn cới và áo mới. Giáo viên cần hớng dẫn học
sinh đọc trong một khoảng thời gian hợp lý trên lớp (khi học sinh đã đọc trớc ở
nhà), uốn nắn những sai sót cho học sinh một cách có hiệu quả.
Đọc xong chuyện rồi nhng cha đủ để bớc vào tìm hiểu truyện học sinh phải
biết kể lại truyện cời. Vì truyện cời là một thể loại của văn học dân gian mà phân
tích - tìm hiểu truyện dân gian chủ yếu thông qua khâu kể chuyện. Kể chuyện cời không giống nh kể chuyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn... Giáo
viên cần hớng dẫn học sinh kể có kèm theo điệu bộ, cử chỉ để tạo đợc tính hài hớc trong lời kể, phù hợp với đặc trng của truyện cời, học sinh phải hết sức tiết
kiệm lời, nếu không tiết kiệm lời thì vô tình sẽ đánh mất đi đặc điểm quan trọng
về nghệ thuật của truyện cời hết sức ngắn gọn. Giáo viên cần giúp học sinh nhận
thức đợc trong khi kể chuyện: Truyện cời hầu nh không có câu chữ thừa, càng
không có chi tiết thừa.
Sau khi đã đọc đã kể học sinh tìm các từ khó trong văn bản và giải thích lại
các từ khó ở mục chú thích (SGK). Giáo viên có thể giải thích các từ ngữ khó mà
học sinh cha hiểu để học sinh hiểu sâu hơn chữ nghĩa trong văn bản và bớc vào
công việc phân tích, tìm hiểu chi tiết truyện cời.
Dù nói gì thì nói, phân tích kiểu gì đi chăng nữa, đều rất quan trọng là giáo
viên cần giúp học sinh nhận thức và phân biệt rõ đợc, hiện tợng đáng cời và cái
cời. Hiện tợng đáng cời là những hiện tợng có tính chất ngợc đời, lố bịch, trái tự
nhiên, thể hiện ở hành vi, cử chỉ, lời nói của ngời nào đó. Cái cời do hiện tợng
đáng cời gây ra và do ta phát hiện thấy hiện tợng ấy. Để có cái cời cần:
a) Điều kiện khách quan: Phải có hiện tợng đáng cời.
b) Điều kiện chủ quan: Ngời đọc, ngời nghe phải phát hiện ra hiện tợng
đáng cời ấy để cời. Khi học sinh đã phân biệt đợc rõ lời, giáo viên sẽ định hớng
để giúp các em hiểu đợc mình cời cái gì, vì sao mà cời. Trả lời những câu hỏi này
quả không phải là dễ. Giáo viên cần gợi ý để các em tự mình phân tích, tự nhìn
lại quá trình sinh thành của cái cời trong óc các em, tựa nh xem lại một đoạn
phim quay chậm, nhất định các em sẽ cắt nghĩa đợc cái cời của mình, điều mà có
lẽ các em cha bao giờ làm. Và các em sẽ thấy hào hứng hơn so với khi chỉ cời
mà không tự hỏi mình cời cái gì, vì sao mình cời, tựa nh vừa thực hiện một bài
thể dục hoặc một trò chơi về t duy suy lý, về óc phê phán vậy. Muốn thực hiện đợc điều đó giáo viên cần phải bám vào cách cấu tạo truyện cời để hớng dẫn học
sinh. Trớc hết công việc phân tích phải hớng vào yêu cầu làm rõ cái đáng cời
(hiện tợng đáng cời). Vì cái đáng cời trong truyện cời thờng đợc dàn dựng theo
nguyên tắc tự phơi bày để ngời nghe, ngời đọc tự phát hiện qua những tình tiết
sự việc gồm 3 chặng (tựa nh một màn kịch gồm 3 lớp) cho nên công việc phân
tích cũng thờng có thể tiến hành theo ba phân đoạn: Phân đoạn đầu, phân đoạn
nút và phân đoạn kết.
2
Chẳng hạn với truyện Lợn cới, áo mới, ngay từ đầu nhân vật có thói xấu
đã đợc giới thiệu không úp mở. Giáo viên có thể đặt câu hỏi: Nhân vật trong
truyện đợc đợc tác giả giới thiệu nh thế nào?. Học sinh dễ dàng tìm đợc: Có anh
tính hay khoe của. Giáo viên hỏi tiếp: Cũng ngay ở đầu câu chuyện, nhân vật ấp
đợc đặt vào một tình thế nh thế nào?. Học sinh trả lời: Anh có tính hay khoe của
may đợc cái áo mới, liền đem ra mặc từ sáng đến chiều chẳng thấy ai hỏi cả. Tìm
đợc tình thế truyện này, giáo viên đã làm đợc một việc quan trọng là đã giúp học
sinh thấy đợc một hiện tợng có mâu thuẫn tiềm tàng, cái đáng cời đã có mầm
mống, chỉ chờ dịp là bộc lộ. Đây gọi là tình thế mở đầu truyện cời: giới thiệu
nhân vật là đặt nhân vật vào tình thế có vấn đề. Khai thác đợc phần mở đầu
truyện cời rồi, chắc chắn giáo viên đã đánh thức trong học sinh một sự mong
muốn khát khao đợc tìm hiểu phần tiếp theo của truyện để xem mâu thuẫn từ thế
tiềm tàng đã phát triển nh thế nào. Muốn thoả mãn đợc sự mong muốn khao khát
của học sinh lúc này giáo viên cần phải tiếp tục hớng dẫn học sinh phân tích đến
đoạn nút của câu chuyện. Giáo viên đặt câu hỏi: Đang tức vì đứng hóng mãi mà
vẫn không có ai để khoe thì anh có áo mới đã thấy ai xuất hiện. Học sinh trả
lời: Có anh Lợn cới xuất hiện. Giáo viên hỏi tiếp: Trong lúc đang hy vọng là
sẽ có dịp để khoe thì anh có áo mới lại gặp phải điều gì ? Học sinh trả lời:
Muốn khoe trớc về cái áo mới của mình thì anh ta lại bị anh chủ lợn cới khoe
trớc. Nh vậy ta đã thấy cái đáng cời bộc lộ cha ? bộc lộ qua cách thức nào? Sau
khi đặt câu hỏi giáo viên hớng dẫn giúp học sinh trả lời: Cái đáng cời đến lúc
này đã dần dần đợc bộc lộ qua sự hẫng hụt của anh áo mới. Anh ta tởng vớ đợc
đối tợng hoá ra lại vớ phải đối thủ mà là đối thủ cao tay chứ ! Đến đây học
sinh lại đợc ở tâm thế chờ xem đầy kịch tính, tình thế gay cấn. Liệu các nhân vật
sẽ thế nào đây ? Học sinh chắc chắn sẽ rất băn khoăn, hồi hộp muốn theo dõi
xem kết cục của từng nhân vật. Một điều khá đặc biệt trong truyện này là không
chỉ gây ra một tiếng cời mà là một tràng cời, cời rền, nên điểm nút dờng nh
cũng dao động tạo thành một chuỗi điểm nút nhng điểm nút đích thực vẫn ở
chỗ kết thúc. Giáo viên sẽ hớng dẫn học sinh phân tích đến đoạn kết thúc của
truyện. Học sinh đợc hỏi tiếp: Đang định hỏi thì anh chủ áo mới lại ở vào thế
gì ? Học sinh trả lời: Phải ở vào thế bị hỏi, phải trả lời. Câu trả lời của anh ta nh
thế nào ? Giáo viên hỏi - học sinh trả lời: Từ lúc tôi mặc cái áo mới này chẳng
thẩy con lợn nào chạy qua đây cả. Em thấy có điều gì đặc biệt trong câu trả lời
ấy? Giáo viên hỏi - học sinh trả lời: Dùng kiểu câu có mệnh đề phụ làm trạng
ngữ chỉ thời gian, có những thông tin thừa không cần thiết với anh chủ lợn cới,
trả lời có vẻ theo đúng phép tắc, rất nghiêm chỉnh. Phần phụ có thông tin thừa ấy
không cần với anh chủ lợn cới nhng lại rất cần với anh chủ áo mới, lại kết
hợp với cả động tác giơ vạt áo ra nữa, mục đích gây chú ý của anh chủ lợn cới
vào cái áo của mình. Giáo viên dẫn dắt học sinh quay trở lại với nhân vật chủ
lợn cới. Nếu đối với anh, con lợn chạy sổng kia không quan trọng, không quá
đáng quý, đáng khoe thì ắt hẳn anh ta sẽ không nói là Con lợn cới của tôi, chỉ
cần nói là Con lợn của tôi. Thế nhng từ cới đi kèm sau từ lợn lại có giá trị
3
vô cùng không thể vắng mặt trong câu hỏi đợc. Giáo viên hỏi: Đọc đến cuối câu
chuyện, cái đáng cời đã bộc lộ hoàn toàn cha? Học sinh trả lời: Đến cuối chyện
cái đáng cời đã bộc lộ hoàn toàn. Giáo viên hỏi tiếp: Vậy theo em, cái đáng cời
trong chuyện này là gì? Học sinh trả lời: Cái đáng cời trong chuyện này chính là
ở những cử chỉ, hành động và lời nói của 2 nhân vật, nhất là nhân vật chủ của
áo mới tính khoe đã biến 2 nhân vật này thành lố bịch - đó chính là những điều
bất ngờ trong từng tình huống chuyện, có cái gì đó thật ngợc đời. Em có thể lý
giải vì sao em cời và cời cái gì cha? Giáo viên hỏi - học sinh trả lời: Đã lý giải đợc, em cời vì điều ngợc đời bất ngờ thú vị trong tính cách của 2 nhân vật, em cời cái tính xấu khoe của đến mức lố bịch của họ.
Sau khi đã giúp học sinh nhận rõ cái đáng cời trong truyện, giáo viên cần hớng dẫn học sinh suy nghĩ tiếp về những vấn đề thuộc ý nghĩa của cái cời. Đối
với những truyện cời châm biếm những thói h tật xấu thì ý nghĩa của cái cời là sự
phê phán chủ yếu. Còn với những truyền cời hài hớc chủ yếu chỉ là sự mua vui.
Trong truyện Treo biển, giáo viên có thể hỏi học sinh: Tiếng cời ở đây thú vị ở
chỗ nào? Học sinh trả lời: Thú vị ở chỗ: Cả ngời góp ý lẫn ngời tiếp thu đều thụ
động, không giữ đợc ý kiến và chủ đích của mình. Vậy ý nghĩa của tiếng cời ấy
là gì? (ý nghĩa của câu chuyện). Học sinh trả lời: Tiếng cời ở đây chủ yếu là để
mua vui về sự bị động của con ngời trong cuộc sống. Cũng qua đây, câu chuyện
muốn nhắc nhở mọi ngời: Sống phải có lập trờng vững vàng, phải biết lắng nghe
ý kiến của mọi ngời góp ý một cách sáng suốt, khôn khéo, thông minh.
Tuy nhiên cái cời dù ở góc độ nào, cũng vẫn có tác dụng giáo dục về nhiều
mặt, có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Một điểm giáo viên cần lu ý thêm cho học sinh
là: Hành vi gây ra cái cời châm biếm ít khi bộc lộ một cách hồn nhiên nh hành
vi gây ra cái cời hài hớc mà thờng đợc đợc miêu tả (dới hình thức kể chuyện)
nh thể do vô ý mà bị chộp đợc hoặc do ngời đặt chuyện cố ý lật tẩy bằng
cách bịa ra một nhân vật phụ hoặc chi tiết bất ngờ đóng vai trò đó. Điều này
hình nh có dụ ý rằng: Những thói xấu thờng bị che đậy. Do đó khi đề cấp vấn đề
ýnghĩa của truyện cời, cần cân nhắc kỹ: Trờng hợp nào chỉ nên dừng lại ở sự
phân tích hành vi, trờng hợp nào tiến thêm một bớc tới chỗ nhận xét nhân vật,
nhân vật nào tuy trực tiếp gây ra tiếng cời (tức là có hành vi bộc lộ cái đáng cời)
nhng chỉ là vai phụ và nhân vật nào tuy chỉ làm bung xung nhng lại chính là
đối tợng thực sự của ngọn roi châm biếm, của mũi nhọn đả kích.
Nhân vật trong truyện cời không có một số phận, một cuộc đời nh trong
truyện cổ tích hay những truyện khác và cũng không có bề dày. Nhân vật trong
truyện cời đơn giản chỉ là hành vi ứng xử của họ trong một hoàn cảnh nhất định
và hành vi ứng xử ấy luôn luôn đợc biểu hiện ở lời nói, cử chỉ. Bởi vậy, trong qúa
trình phân tích truyện cời, giáo viên cần giúp học sinh phân biệt đợc: Đối tợng
của cái cời trong truyện là cái đáng cời mà nhân vật để lộ qua hành vi ứng xử
hay là bản thân nhân vật ấy. Có những trờng hợp khi ta cời, chú ý đến cái đáng
cời hơn là cời nhân vật gây ra cái đáng cời ấy. Đó là cái cời hài hớc. Nh trong
truyện Treo biển cái đáng cời trong sự sốt sắng, không chủ kiến của nhà hàng
4
và hơn nữa, cời ở chỗ treo biển lên rồi lại hạ xuống biển, lòng vòng nh kiểu thờng xảy ra với truyện mèo lại hoàn mèo. Bên cạnh đó cũng có trờng hợp giáo
viên hớng học sinh tập trung cái cời và cả cái đáng cời và cả nhân vật gây ra cái
cời. Đó là những chuyện cời châm biếm.
Một điều cần nói nữa là bởi truyện cời có đặc điểm cực ngắn nên khi phân
tích, nếu học sinh nói dông nói dài thì sẽ dễ sinh ra vô duyên, ngợc lại nếu bổ
qua một chi tiết nào đó, e rằng cái cời sẽ trở nên gợng gạo. Giáo viên cần phải
hớng dẫn để học sinh tránh đợc hai khả năng đó xảy ra.
Nói tóm lại: Việc cảm thụ truyện cời đối với học sinh là một quá trình đi
từ cảm tính đến lí tính, từ đó mà rút ra những vấn đề nhân sinh trong cảm xúc
thấm đợm chất nhân văn của câu chuyện - đó là nhiệt tình thống thiết bảo vệ
thể thống con ngời, niềm mong muốn con ngời sống tốt hơn đẹp hơn.
II - Thiết kế bài học:
Tiết 51:
Văn học
Truyện cời: Treo biển - Lợn cới áo mới
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (hình thức vấn đáp)
Câu hỏi 1: Truyện ngụ ngôn là gì ?
Trả lời: Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mợn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con ngời để nói bóng gió, kín đáo
chuyện con ngời, nhằm khuyên nhủ, răn dạy ngời ta bài học nào đó trong cuộc
sống.
Câu hỏi 2: Kể tên truyện ngụ ngôn đã học.
Trả lời: Truyện ngụ ngôn đã học là: ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi;
Đeo nhạc cho mèo; Chân, tay, tai, mắt, miệng.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài:
Ngời Việt Nam chúng ta rất biết cời, dù ở bất kỳ tình huống, hoàn cảnh nào.
Vì vậy rừng cời dân gian Việt Nam rất phong phú. Rừng cời ấy có đủ các cung
bậc khác nhau. Có tiếng cời vui hóm hỉnh, hài hớc nhng không kém phần sâu
sắc để mua vui. Có tiếng cời sâu cay, châm biếm để phê phán những thói h tật
xấu và để đả kích kẻ thù...
Bài học Ngữ văn 6 hôm nay cô cùng các em tìm hiểu 2 truyện cời trong
rừng cời dân gian bạt ngàn của dân tộc.
Treo biển
* Hoạt động 3:
Hớng dẫn đọc, kể, giải thích từ khó
- Giáo viên đọc mẫu
- Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc,
kể
- Giáo viên gọi học sinh giải thích lại
các từ khó trong mục chú thích.
- (Dùng đèn chiếu các từ khó)
5
- Học sinh đọc
- Học sinh kể
* Giải thích từ khó
- Cá ơn: Cá không còn tơi, đã có mùi
hôi.
- Bắt bẻ: Văn hỏi gây khó cho ngời
hỏi.
* Hoạt động 4: Hớng dẫn tìm hiểu
chi tiết truyện.
H: Nội dung tấm biển để treo ở cửa
hàng ở đây có bán cá tơi có mấy
yếu tố? vai trò của từng yếu tố?
Giáo viên nhấn mạnh: Bốn yếu tố ,
bốn nội dung đó là cần thiết cho một
tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ
- Học sinh thảo luận, trả lời:
- Có 4 yếu tố, thông báo 4 nội dung
+ ở đây: thông báo địa điểm cửa hàng
+ Có bán: Thông báo hoạt động của
cửa hàng
+ Cá : thông báo loại mặt hàng
+ Tơi: thông báo chất lợng hàng
H: Có mấy ngời góp ý về cái biển
để ở cửa hàng bán cá?
- Học sinh thảo luận
Em có nhận xét gì về từng ý kiến.
* Bốn vị khách góp ý về sự thừa.
+ ý kiến thứ nhất: bỏ chữ tơi
+ ý kiến thứ hai: bỏ chữ ở đây
+ ý kiến thứ ba: bỏ chữ có bán
+ ý kiến cuối cùng: bỏ chữ cá
- Học sinh thử đóng vai, bàn luận tự
H: Theo em, các ý kiến trên có chỗ do.
nào hợp lý? chỗ nào không ?
+ Cả 4 ý kiến đều mang tính chất cá
nhân, chủ quan và nguỵ biện.
- Học sinh phân tích, thảo luận theo
H: Đọc truyện này, những chi tiết nhóm:
nào làm em cời ? khi nào cái đáng c- + Cời nhà hàng nghe góp ý không cần
ời bộc lộ rõ nhất ? Vì sao?
suy nghĩ mà nghe nói, bỏ ngay.
+ Cái đáng cời bộc lộ rõ nhất cuối
truyện. Khi trên biển chỉ còn trơ trọi
một chữ cá chẳng cứ nhà hàng
chính ngời đọc, ngời nghe cũng tởng
rằng đến đây chẳng còn gì để góp ý.
Chữ cá và tấm biển treo vẫn là thừa,
chủ nhà hàng cất luôn cái biển, thì ta
lại bật cời và tiếng cời vang lên to
nhất.
Ta cời vì ngời nghe góp ý không biết
suy xét hoàn toàn mất hết chủ kiến.
- Học sinh trao đổi, phát biểu theo
nhóm.
H: Hãy nêu ý nghĩa của truyện cời * Treo biển là một truyện cời đặc sắc
này và cho biết nếu em ở địa vị nhà và thú vị, phê phán nhẹ nhàng những
6
hàng em sẽ giải quyết nh thế nào?
*Hoạt động 5:
- Giáo viên chiếu phần ghi nhớ SGK
lên đèn chiếu
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc ghi
nhớ.
- Giáo viên phân tích và nêu rõ các ý
trong mục ghi nhớ để học sinh hiểu
và dễ học thuộc.
ngời thiếu chủ kiến khi làm việc,
không suy xét khi nghe những ý kiến
khác.
* Ghi nhớ
+ Bớc đầu nắm đợc định nghĩa truyện
cời.
+ Mợn câu chuyện nhà hàng bán cá
nghe ai góp ý về cái tên biển cũng
làm theo, truyện tạo nên tiếng cời vui
vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng
những ngời thiếu chủ kiến khi làm
việc, không suy xét kỹ khi nghe
những ý kiến khác.
- Học sinh trao đổi, hoạt động nhóm.
*Hoạt động 6: Hớng dẫn luyện tập.
H: Nếu nhà hàng bán cá trong truyện
nhờ em làm lại cái biển, em sẽ tiếp
thu hoặc phản bác những góp ý của
bốn ngời nh thế nào? hoặc sẽ làm lại
cái biển ra sao?
- Giáo viên phát phiếu.
H: Qua truyện này, có thể rút ra bài
học gì về cách dùng từ
- Học sinh thảo luận, trả lời.
- Bài học về cách dùng từ: Từ dùng
phải có nghĩa, có lợng thông tin cần
thiết, không dùng từ thừa
Giáo viên: Các em vừa tìm hiểu truyện Treo biển một truyện hài hớc tạo
nên tiếng cời vui vẻ. Sau đây các em sẽ tìm hiểu tiếp truyện cời Lợn cới, áo
mới câu chuyện ngắn không đầy 10 dòng mà dựng nên một màn kịch nhỏ với
tình huống gây cời đặc sắc.
Lợn cới áo mới
*Hoạt động 3: Hớng dẫn đọc kể
và giải thích từ khó.
Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc - Học sinh đọc kể.
kể toàn truyện 2 - 3 lần
Giáo viên gọi học sinh đọc chú thích - - Tất tởi: Rất vội vã trong cử chỉ và
hành động.
đèn chiếu
- Hóng: chờ đợi ngóng trông với vẻ sốt
ruột.
* Hoạt động 4: Hớng dẫn tìm hiểu chi
7
tiết truyện.
H: Nhân vật trong câu chuyện đợc tác - Học sinh thảo luận, trả lời.
giả giới thiệu ở phần đầu nh thế nào?
+ Nhân vật: Có anh tính hay khoe của.
H: Em hiểu thế nào về tính khoe của?
- Học sinh thảo luận
+ Tính khoe của là thói thích tỏ ra, trng
ra cho ngời ta biết là mình giàu.
H: Anh đi tìm lợn khoe của trong tình - Học sinh thảo luận theo nhóm
huống nh thế nào?
+ Anh đi tìm lợn khoe của trong lúc
nhà có việc lớn (đám cới) bị sổng lợn.
H: Lẽ ra anh phải hỏi ngời ta ra sao? + Lẽ ra chỉ cần hỏi: Bác có thấy con
Từ cới(lợn cới) có phải là từ thích lợn của tôi chạy qua đây không?
hợp để chỉ con lợn bị sổng và là thông +Từ cới dùng không thích hợp,
tin cần thiết cho ngời đợc hỏi không?
không phải là thông tin cần thiết.
H: Anh có áo mới thích khoe của đến
mức nào ?
- Học sinh phân tích, thảo luận.
+ Anh có áo mới: may đợc áo mới, mặc
ngay, đứng hóng ở cửa, chờ khoe đứng
từ sáng đến tới chiều chả ai hỏi anh ta
H: Đang tức vì đứng hóng mãi nên cha tức lắm (một sự tức giận vô lý).
có ai để khoe thì anh có áo mới thấy + Anh áo mới gặp anh lợn cới tất tai xuất hiện và gặp phải tình huống gì? ởi chạy đến. Anh áo mới đã gặp đối thủ
H: Điệu bộ của anh áo mới khi trả lời cao tay bị đẩy vào thế bị hỏi, phải trả
có phủ hợp không? Em có thấy điều gì lời.
đặc biệt trong câu trả lời ấy ?
+ Điệu bộ giơ ngay vạt áo không phù
hợp với hoàn cảnh. Muốn khoe bằng đợc áo mới, anh ta đã biến điều ngời ta
không hỏi thành nội dung thông báo,
từ lúc tôi mặc cái áo mới này. Đây là
yếu tố thừa trong câu trả lời nhng lại là
H: Đọc truyện Lợn cới, áo mới vì sao nội dung, mục đích thông báo chính
em lại cời ?
của anh.
- Học sinh trao đổi nhóm.
+ Cời về hành động, ngôn ngữ của từng
nhân vật thích khoe của đều quá đáng,
*Hoạt động 5: Hớng dẫn tổng kết và lố bịch. Kết thúc truyện rất bất ngờ.
* Ghi nhớ: Truyện lợn cới, áo mới chế
ghi nhớ.
H: Hãy nêu ý nghĩa của truyện Lợn c- giễu, phê phán những ngời có tính hay
khoe của, một tính xấu khá phổ biến
ới, áo mới
trong xã hội.
Giáo viên chiếu đèn chiếu ghi nhớ.
*Hoạt động 6: Hớng dẫn luyện tập.
- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại định - Học sinh nhắc lại định nghĩa truyện
8
nghĩa truyện cời.
cời
* Kể lại truyện Lợn cới, áo mới
- Học sinh học ghi nhớ (SGK)
- Đọc thêm truyện cời khác.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh ôn tập
văn học dân gian, chuẩn bị bài học số
từ và lợng từ ở nhà.
III - Quá trình thực nghiệm và kết quả
(tại trờng THCS Hoằng Thanh)
1) Trớc khi ứng dụng những kinh nghiệm này : (Năm học 2002 - 2003).
Lớp 6A- 6B
- Số học sinh biết đọc đúng thể loại truyện cời:
75%
- Số học sinh biết kể truyện cời:
70%
- Học sinh phân biệt đợc hiện tợng đáng cời và cái cái cời: 65%
- Học sinh hiểu ý nghĩa của cái cời:
65%
2) Sau khi thực nghiệm theo những kinh nghiệm đúc rút: (Năm học 2003
- 2004).
Lớp 6A, 6C:
- Số học sinh biết đọc đúng thể loại truyện cời:
92%
- Số học sinh biết kể truyện cời:
91,2%
- Học sinh phân biệt đợc hiện tợng đáng cời và cái cái cời: 90%
- Học sinh hiểu ý nghĩa của cái cời:
90%
Nh vậy, qua quá trình thực nghiệm đợc đúc rút ở trên của tôi đã phần nào
góp phần làm chuyển biến về quá trình nhận thức cảm thụ truyện cời của học
sinh.
C - Kết luận:
Để có một giờ học Ngữ văn nói chung, một giờ học về truyện cời nói riêng
thành công mỹ mãn, quả là không phải chuyện dễ dàng. Nó đòi hỏi có sự khổ
công của thầy và sự nổ lực hết mình của trò. Trong giới hạn bài viết này, tôi chỉ
xin đợc trao đổi cùng đồng nghiệp một số khía cạnh về việc hớng dẫn học sinh
trong quá trình tiếp cận và khám phá tác phẩm truyện cời ở Ngữ văn lớp 6.
Tôi rất mong đợc sự góp ý xây dựng cửa đồng nghiệp để tất cả chúng ta đều
đi đến một cái đích cuối cùng là nâng cao chất lợng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu
giảng dạy ngày càng cao của sự nghiệp trồng ngời.
9
Ngày 10 tháng 04 năm 2004
Ngời viết
Lê Thị Hoa
Đánh giá nhận xét của HĐKH tr ờng THCS Hoằng Thanh
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại:............................
Chủ tịch hội đồng khoa học tr ờng
Đánh giá nhận xét của HĐKH cấp trên
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
10
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
XÕp lo¹i:............................
Chñ tÞch héi ®ång khoa häc
11