TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---
Học phần
QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH
Chuyên đề 3
QUẢN TRỊ RỦI RO
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện
PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH
NHÓM 01
Cần Thơ, 02/2014
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
DANH SÁCH NHÓM 01
ĐÁNH GIÁ (%)
STT
MSSV
HỌ VÀ TÊN
Tham
Đóng
gia
góp
1
2
1360340102002 Nguyễn Thúy Anh
1360340102003 Đoàn Văn Bình
100
100
100
100
3
4
1360340102004 Huỳnh Hoàng Cưng
1360340102005 Nguyễn Quốc Dân
100
100
100
100
5
6
1360340102006 Nguyễn Minh Đăng
1360340102008 Nguyễn Hồng Danh
100
100
100
100
7
8
1360340102009 Nguyễn Tiến Đạt
1360340102010 Lê Văn Dễ
100
100
100
100
9
10
1360340102011 Mai Quang Định
1360340102012 Lê Hữu Tự Do
100
100
100
100
11
12
1360340102013 Lê Anh Dũng
1360340102014 Nguyễn Văn Dương
100
100
100
100
13
1360340102015 Huỳnh Thị Thùy Dương
100
100
ii
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC BẢNG....................................................................................v
3.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO..................................................................1
3.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP.............................9
3.3 VÍ DỤ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA MỘT DOANH NGHIỆP..........58
3.4 CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO........................................63
iii
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Tr.
: Trang
- VN
: Việt Nam
- QTRR
: Quản trị rủi ro
- MT
: Môi trường
- XH
: Xã hội
- RRTC
: Rủi ro tài chính
- RRTD
: Rủi ro tín dụng
- NH
: Ngân hàng
- DN
: Doanh nghiệp
- BTT
: Bao thanh toán
- ĐVXK
: Đơn vị xuất khẩu
- ĐVNK
: Đơn vị nhập khẩu
- ĐVBTTXK
: Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu
- ĐVBTTNK
: Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
iv
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.2: Quy mô dự án...........................................................................12
v
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Mô hình DN của tập đoàn VNPT............................................60
Hình 3.2: Khung quản trị rủi ro DN. [9].................................................62
Hình 3.3: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi
ro thường gặp............................................................................................66
vi
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra rủi ro [7, tr.17]........................................5
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước..................15
Sơ đồ 3.3: Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế.........................16
Sơ đồ 3.4: Tình hình của công ty A và công ty B....................................22
vii
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Chuyên đề 3
QUẢN TRỊ RỦI RO
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với
hàng ngàn những rủi ro liên quan đến tất cả các khía cạnh của kinh doanh:
rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính, .v.v… Do đó, việc phân
tích rủi ro là một nguyên tắc cơ bản giúp nhà lãnh đạo và các doanh nghiệp
vượt qua những rủi ro gặp phải. Một lãnh đạo thành công luôn có những
giải pháp quản trị rủi ro và điều hành hiệu quả để mang lại lợi ích tối ưu
cho doanh nghiệp.
Chuyên đề quản trị rủi ro này nhằm phân tích nguồn gốc phát sinh và
chỉ ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính, bao gồm rủi ro lãi suất và
các rủi ro ngoại hối. Chuyên đề này sẽ giúp người đọc nhận dạng và hiểu
nguyên nhân phát sinh rủi ro, nắm và biết cách ra các quyết định liên quan
đến giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính.
3.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO
3.1.1 Khái niệm rủi ro
Theo nghĩa thông thường, rủi ro là một nhân tố gây tổn thất vật chất
có thể xảy ra. Trong kinh tế, một hoạt động kinh doanh hay đầu tư được
xem là có rủi ro khi tỷ suất lợi nhuận sinh ra từ hoạt động đó có thể biến
động. Trong lĩnh vực kinh tế, rủi ro là một nhân tố gây biến động tỷ suất lợi
nhuận có thể xảy ra [1].
Theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
Ví dụ: Nếu bạn tham gia nhảy dù, có thể sẽ có điều bất ngờ đối với
cuộc sống của bạn, vì nhảy dù là môn thể thao rủi ro. Nếu bạn cá cược
những con ngựa, bạn sẽ rủi ro với số tiền của bạn. Nếu bạn đầu tư vào
những cổ phiếu đầu cơ (hay bất kỳ cổ phiếu nào) bạn sẽ rủi ro trong kỳ
vọng sẽ kiếm được lợi nhuận cao hơn. [3, tr.61]
1
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
3.1.2 Phân loại rủi ro
3.1.2.1 Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống
Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống gồm có 4
loại rủi ro là: rủi ro thảm họa, rủi ro tài chính, rủi ro tác nghiệp và rủi ro
chiến lược.
- Rủi ro thảm họa: các thảm họa thiên nhiên, thảm họa do con người
hoặc có sự tác động gián tiếp của con người (hoả hoạn, chiến tranh, khủng
bố)…
- Rủi ro tài chính: các khoản nợ xấu, tỷ giá hối đoái, cổ phiếu hay lãi
xuất biến động…
- Rủi ro tác nghiệp: trang thiết bị, hệ thống máy tính hư hỏng, chuỗi
cung ứng hoặc qui trình hoạt động lỗi, bị gián đoạn, nhân viên bị tai nạn.…
- Rủi ro chiến lược: Chiến lược và quản trị chiến lược quyết định sự
sống còn, hưng thịnh hay suy vong của một tổ chức mà quản trị chiến lược
cũng đồng nghĩa với quản trị rủi ro chiến lược (tầm nhìn, sứ mệnh, mục
tiêu, các chính sách và biện pháp hành động). Có 7 rủi ro chiến lược: rủi ro
dự án (dự án thất bại); rủi ro từ khách hàng (khách hàng bỏ đi); rủi ro từ
chuyển đổi (sựthay đổi lớn về công nghệ hoặc hướng đi); rủi ro từ đối thủ
cạnh tranh duy nhất (xuất hiện đối thủ không thể đánh bại); rủi ro thương
hiệu (thương hiệu bị mất sức mạnh); rủi ro ngành (ngành kinh doanh trở
thành vùng phi lợi nhuận); rủi ro đình trệ (công ty không tăng trưởng, thậm
chí bị suy giảm).
3.1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro
Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro sẽ có các loại rủi ro như sau:
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: thường gây ra các thiệt hại to
lớn về người và của, làm cho DN, đặc biệt DN XNK, bị tổn thất nặng nề.
- Rủi ro do môi trường văn hoá: do sự thiếu hiểu biết về phong tục,
tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,… của dân tộc khác từ
đó có các hành xử không phù hợp, gây thiệt hại, mất mát, mất cơ hội
kinh doanh.
2
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị,
hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế… là nguồn rủi ro quan
trọng. Nếu không nắm được điều này sẽ có thể gành chịu các thiệt hại nặng
nề.
- Rủi ro do môi trường chính trị: môi trường chính trị có ảnh hưởng
rất lớn đến bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm
thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nắm bắt kỹ, có
các sách lược thích hợp với môi trườngchính trị không chỉ nước mình mà
còn ở nước đến kinh doanh mới có thể thành công.
- Rủi ro do môi trường luật pháp: XH tiến bộ phát triển, các chuẩn
mực luật pháp không phù hợp không thay đổi kịp sẽ gây ra nhiều rủi ro.
Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, thường xuyên, không ổn
định cũng gây ra khó khăn. Các tổ chức không nắm vững pháp luật sẽ
gặp nhiều rủi ro.Trong kinh doanh quốc tế, MT luật pháp phức tạp hơn,
chuẩn mực của các nước khác nhau. Nếu chỉ nắm rõ và tuân thủ chuẩn mực
luật pháp của mình mà không hiểu luật pháp của đối tác, thì sẽ gặp rủi ro.
- Rủi ro do môi trường kinh tế: MT kinh tế thường vận động theo
MT chính trị, những ảnh hưởng của MT kinh tế chung của thế giới đến các
nước là rất lớn. Các động thái của các chính phủ (siêu cường) có thể ảnh
hưởng sâu sắc đến thị trường thế giới, nhưng họ không thể kiểm soát nổi
toàn bộ thị trường thế giới.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: Rủi ro có thể phát sinh
ở mọi lĩnh vực: nhân sự, công nghệ, văn hoá tổ chức…Rủi ro trong MT
hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng: thiếu thông tin, sự
cố của máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, hoạt động quảng cáo sai sót…
Trong hoạt động XNK, rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu của quá
trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Rủi ro do nhận thức của con người: Khi nhận diện và phân tích
không đúng sẽ dẫn đến kết luận sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn
toàn khác nhau thì rủi ro càng lớn.
3
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
3.1.2.3 Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động
Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động gồm có môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
- Môi trường bên trong: nội tại bên trong DN. Khi nghiên cứu rủi ro
có thể chọn theo các hướng tiếp cận như: (i) Lĩnh vực: Quản trị, Marketing,
Tài chính/kế toán, sản xuất/ tác nghiệp, nghiên cứu phát triển, hệ thống
thông tin,…(ii) Theo bộ phận phòng ban…
- Môi trường bên ngoài: là những yếu tố bên ngoài, DN không thể
kiểm soát được, nhưng có ảnh hưởng tác động đến hoạt động và hiệu quả
của DN. Môi trường bên ngoài cần phân tích môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
3.1.2.4 Phân loại theo đối tượng rủi ro
Theo đối tượng rủi ro có 3 loại rủi ro như sau: rủi ro về tài sản; rủi ro
về nhân lực; rủi ro về trách nhiệm.
3.1.2.5 Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động
Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động gồm có các rủi ro là:
- Rủi ro trong công nghiệp
- Rủi ro trong nông nghiệp
- Rủi ro trong kinh doanh thương mại
- Rủi ro trong hoạt động ngoại thương
- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
- Rủi ro trong kinh doanh du lịch
- Rủi ro trong đầu tư
- Rủi ro trong ngành xây dựng
- Rủi ro trong ngành giao thông vận tải
- Rủi ro trong giáo dục – đào tạo…
3.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro
Qua nghiên cứu và phân tích quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp cho thấy các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra rủi ro, tổn
thất có thể được chia thành 2 nhóm như sau:
4
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Nguyên nhân
gây ra rủi ro
Khách quan:
Môi trường tự nhiên
Môi trường chính trị
Môi trường xã hội
Môi trường pháp lý
Môi trường kỹ thuật
Chu kỳ kinh doanh
Cạnh tranh
Lạm phát
Cung cầu và giá cả
Tài chính
Tỷ giá hối đoái
Thiêu thông tin
Khách hàng hoặc người thứ ba
Chủ quan:
Thái độ đối với rủi ro
- Sai lầm trong lựa chọn chiến
lược
- Yếu kém về trình độ, năng lực
- Thiếu đạo đức
- Sự sơ suất, bất cẩn
- Rủi ro văn hoá
- Mâu thuẫn trong nội bộ doanh
nghiệp…
Sơ đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra rủi ro [7, tr.17]
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro, tổn thất cho doanh nghiệp là
những nhân tố thuộc môi trường tự nhiên, chính trị, xã hội, kỹ thuật, đặc
biệt là những nhân tố thuộc môi trường kinh tế tác động và nằm ngoài sự
kiểm soát của tổ chức.
Môi trường tự nhiên: hoạt động kinh doanh không thể tách rời môi
trường tự nhiên bởi môi trường tự nhiên vừa là tiền đề cho sự phát triển
kinh tế, nhưng đôi khi môi trường tự nhiên lại là nhân tố tác động làm gia
tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh thông qua những hiện tượng tự nhiên
bất lợi như: bão lụt, động đất, núi lửa….
Môi trường chính trị: môi trường chính trị bất định là nguyên nhân
gây ra nhiều rủi ro không lường trước và thường là rất khó phòng tránh bởi
nó thường là những rủi ro bất khả kháng. Hậu quả của những loại rủi ro
này thường là nghiêm trọng bởi rủi ro chính trị là nguyên nhân của nhiều
nguyên nhân và kéo theo hàng loạt các rủi ro khác.
5
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Môi trường xã hội: Trong kinh doanh ngày nay không thể không đề
cập đến môi trường xã hội, nếu kinh doanh mà thiếu tri thức về xã hội
thường gặp nhiều bất trắc và rủi ro. Sự khác biệt về văn hoá, tôn giáo,
phạm trù đạo đức, tập quán luôn làm gia tăng tính bất định trong quan hệ
kinh tế giữa các doanh nghiệp với khách hàng.
Môi trường pháp lý: Sự thay đổi thất thường, thường xuyên theo
hướng bất lợi của các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý hoặc có sự
chồng chéo giữa các văn bản pháp luật là nguyên nhân làm tăng tính bất
định, rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.
Môi trường kỹ thuật: Xét trên phương diện nào đó, phát triển của
khoa học kỹ thuật góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng
cũng tạo ra những rủi ro mới trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh.
Trong kinh doanh, đôi khi công nghệ, kỹ thuật mới ra đời và nhanh chóng
được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh nghiệp
đang áp dụng công nghệ, kỹ thuật cũ, làm cho sản phẩm làm ra nhanh
chóng bị loại bỏ.
Chu kỳ kinh doanh: Kinh doanh thường phát triển theo chu kỳ. Một
trong những biểu hiện của chu kỳ kinh doanh là khủng hoảng kinh tế, đây
là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp. Nhận thức
được chu kỳ kinh doanh là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp nhằm
điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, qua đó hạn chế được rủi ro trong
kinh doanh.
Cạnh tranh: Cạnh tranh là những thủ pháp về kinh tế, chính trị, kỹ
thuật…để giành giật thị trường và không tránh khỏi phải sử dụng những
biện pháp quyết liệt thậm chí có khi còn thiếu lành mạnh “cá lớn nuốt cá
bé”, dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau. Từ đó cho thấy cạnh tranh luôn tiềm ẩn
những rủi ro cho mọi doanh nghiệp.
Lạm phát: Lạm phát ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước sẽ ảnh
hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, làm tăng mức độ rủi ro trong kinh
doanh.
6
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Cung cầu và giá cả hàng hoá: Sự biến đổi thất thường của giá cả
hàng hoá dựa trên mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị
trường là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra nhiều rủi ro cho các
doanh nghiệp trong kinh doanh và cũng là một nguyên nhân rất khó chống
đỡ cho các doanh nghiệp như: tăng giá điện, tăng giá xăng dầu…
Tài chính: Biến động bất lợi về tài chính sẽ làm gia tăng mối hiểm
hoạ của môi trường kinh doanh, giảm sút đầu tư, giảm sút tăng trưởng kinh
tế, gây biến động tiền tệ vượt qua mức kiểm soát của Nhà nước.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là sự thể hiện một đơn vị tiền tệ này
đổi được bao nhiêu đơn vị tiền tệ khác. Sự biến động của tỷ giá hối đoái
cũng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thiếu thông tin: không tiếp cận được nguồn thông tin hoặc thu nhận
thông tin sai lệch sẽ dẫn đến những sai lầm trong công tác xây dựng chiến
lược, đầu tư, lựa chọn thị trường, ngành hàng, vay vốn và đưa ra những
quyết định kinh doanh không phù hợp….
Khách hàng hoặc người thứ ba gây ra: Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cá nhân và doanh nghiệp thường phải quan hệ với rất nhiều
người và nhiều tổ chức khác nhau. Chính từ mối quan hệ đã phát sinh các
nhân tố có thể gây ra rủi ro, tổn thất cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Đây là
những nguyên nhân rủi ro, tổn thất từ hành vi của đối tác trong kinh doanh
hoặc của người thứ ba gây ra (như tham nhũng, quan liêu, khủng bố…)
3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro: thái độ của doanh nghiệp với
rủi ro cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh
doanh. Nếu như doanh nghiệp chủ quan, không quan tâm, mất cảnh giác…
thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả của nặng nề hơn. Ngược
lại, nếu như doanh nghiệp luôn quan tâm, cảnh giác thì rủi ro sẽ ít xảy ra
hơn. Khi lo sợ và quan tâm đến rủi ro thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu và có
biện pháp phòng chống tốt hơn, từ đó có thể hạn chế rủi ro xảy ra.
7
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
- Sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, chính sách và cơ chế
quản lý doanh nghiệp: những sai lầm của cá nhân, doanh nghiệp về việc lựa
chọn chiến lược kinh doanh thường gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài.
Những sai lầm trong việc lựa chọn chính sách, mô hình, cơ chế quản lý của
doanh nghiệp thường dẫn đến việc kinh doanh không hiệu quả. Những sai
lầm trong lựa chọn phương thức, phương án, mặt hàng, thị trường, đối
tác… kinh doanh cũng dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
- Sự yếu kém về năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tay nghề của người lao động: Trình độ, năng lực quản lý của các nhà quản
trị doanh nghiệp không tương xứng với trách nhiệm được phân công, với
quy mô của tổ chức, trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, tay
nghề của công nhân không đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh cũng luôn
là những nguyên nhân gây ra rủi ro và sự thất bại của các doanh nghiệp.
- Thiếu đạo đức kinh doanh: tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp…của mọi thành viên trong tổ chức không theo chuẩn mực chung
cũng luôn đe doạ đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu
tinh thần trách nhiệm thường không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
gây trở ngại đến công việc chung, làm mất uy tín cho doanh nghiệp. Không
có đạo đức dẫn đến bảo thủ, lừa đảo, chiếm dụng, vi phạm cam kết trong
hợp đồng kinh doanh.
- Sự sơ suất, bất cẩn của các thành viên trong doanh nghiệp: Do sự
thiếu tập trung hoặc sự căng thẳng thường xuyên quá mức của các thành
viên trong doanh nghiệp cũng dẫn đến những hành vi sai lầm trong các
quyết định quan trọng của doanh nghiệp và là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
và thất bại trong kinh doanh. Chẳng hạn, tai nạn lao động, cháy nổ hay do
thiếu chú ý về xử lý vấn đề môi trường dẫn tới sự phản đối của dân chúng,
sự trừng phạt của luật pháp…
- Rủi ro về văn hoá: Sự khác biệt về văn hoá cũng làm tăng cơ hội
hiểu lầm đáng tiếc có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ bị mất thị phần tại các
thị trường mục tiêu. Rủi ro về văn hoá thường do: không am hiểu về phong
8
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
tục, tập quán địa phương, quốc gia; không am hiểu về lối sống, cách sống
và ngôn ngữ sử dụng, khai thác, quảng cáo hình ảnh để kích thích sự quan
tâm của người tiêu dùng nhưng lại thể hiện quá mức gây tác dụng phản
cảm.
Khi nghiên cứu cẩn trọng về thị trường và văn hoá cộng đồng địa
phương, quốc gia nơi doanh nghiệp dự định hoạt động sẽ hạn chế những rủi
ro văn hoá này. Sự nghiên cứu về phương diện thực hành quản lý tại Mỹ,
Nhật Bản, các quốc gia phương Tây và châu Á có thể giúp cho chúng ta
hiểu được phần nào về cách quản lý để giảm thiểu rủi ro.
- Các mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là một loại nguyên
nhân hết sức quan trọng gây ra các rủi ro cả thuần túy lẫn suy đoán trong
mỗi doanh nghiệp, bao gồm:
+ Động cơ làm việc của người lao động;
+ Cách tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp;
+ Lỗi lầm của người lao động;
+ Mối quan hệ, bầu không khí trong doanh nghiệp;
+ Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động;
+ Bản thân giám đốc doanh nghiệp (sức khoẻ, tri thức, trình độ, nhân
cách, kinh nghiệm, sự học hỏi, mối quan hệ với gia đình và xã hội, tài sản
được thừa kế, các mối quan hệ huyết thống…).
3.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
3.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong
muốn, nhận diện mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử
dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh
mức độ rủi ro thực sự mong muốn.
Quản trị rủi ro là nỗ lực phát hiện và quản lý các nguy cơ có thể gây
nên tác động lớn, bao gồm: đánh giá các hoạt động; phát hiện các nguy cơ
tiềm năng, khả năng xảy ra của chúng và thiệt hại; thực hiện các hành động
9
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
phù hợp để xử lý các nguy cơ, tìm hiểu các nguy cơ có nhiều khả năng xảy
ra nhất và gây ra thiệt hại lớn nhất.
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:
qui mô DN lớn hay nhỏ; tiềm lực DN mạnh hay yếu; môi trường DN hoạt
động đơn giản hay phức tạp; nhận thức của lãnh đạo DN…
3.2.2 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào:
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Qui mô DN lớn hay nhỏ;
- Tiềm lực DN: mạnh hay yếu;
- Môi trường DN hoạt động đơn giản hay phức tạp;
- Nhận thức của lãnh đạo DN.
3.2.3 Các loại rủi ro trong doanh nghiệp hiện nay
Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận
không thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến
lược của doanh nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn
kết với quản trị rủi ro. Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ
và dẫn đến thiệt hại ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp nếu như
chúng không được doanh nghiệp lường trước. Tất cả những vấn đề đó đều
được thiết kế và soi rọi trong lăng kính của quản trị rủi ro doanh nghiệp. Có
nhiều loại rủi ro khác nhau được xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng
như phát sinh bên trong doanh nghiệp.
Nhóm chúng tôi đã thành 2 nhóm chính là rủi ro tài chính và rủi ro
trên thị trường chính khoán. Trong chuyên đề này nhóm chúng tôi sẽ đi sâu
vào phân tích các loại rủi ro tài chính.
3.2.4 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính nói chung có thể chia thành ba loại: rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối
xác suất với hai tham số đo lường phổ biến là kỳ vọng và độ lệch chuẩn [4,
Tr. 62]
- Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
10
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:
n
E(R) = ∑ (Ri) (Pi)
i=1
Trong đó, Ri lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến
cố i và n là số biến cố có thể xảy ra. Như vậy lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua
là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xảy ra với trọng số chính
là xác suất xảy ra. Ví dụ bảng 3.1 dưới đây mô tả các lợi nhuận có thể xảy
ra và cách tính lợi nhuận kỳ vọng và phương sai:
Bảng 3.1: Cách tính lợi nhuận kỳ vọng và phương sai.
Lợi nhuận
Xác suất
(Ri)(Pi)
[Ri – E(R)]2(Pi)
(Ri)
-0,10
-0,02
0,04
0,09
0,14
0,20
0,28
(Pi)
0,05
0,10
0,20
0,30
0,20
0,10
0,05
Tổng = 1,00
-0,0050
-0,0020
0,0080
0,0270
0,0280
0,0200
0,0140
Lợi nhuận kỳ vọng
(-0,10 – 0,09)2(0,05)
(-0,02 – 0,09)2(0,10)
(0,04 – 0,09)2(0,20)
(0,09 – 0,09)2(0,30)
(0,14 – 0,09)2(0,20)
(0,20 – 0,09)2(0,10)
(0,28 – 0,09)2(0,05)
Phương sai
E(R) = 0,090
σ2 = 0,00703
Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận kỳ vọng, người ta dung độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là
căn bậc 2 của phương sai:
σ=
Trong ví dụ trên nếu chúng ta lấy căn bậc 2 của phương sai σ2=
0,00703 thì sẽ có được giá trị của độ lệch chuẩn là 0,0838 hay 8,38%. Điều
này có nghĩa là sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng là
8,38%.
- Hệ số biến đổi (Coefficient of variation)
11
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác
khi so sánh rủi ro của hai dự án nếu như chúng rất khác nhau về quy mô. Ví
dụ xem xét hai dự án đầu tư A và B có phân phối xác suất như sau:
Bảng 3.2: Quy mô dự án
Lợi nhuận kỳ vọng
Dự án A
0,08
Dự án B
0,24
E(R)
Độ lệc chuẩn σ
0,06
0,08
Hệ số biến đổi CV
0,75
0,33
Nếu nhìn vào độ lệch chuẩn chúng ta thấy rằng độ lệch chuẩn của B
lớn hơn A. Liệu có thể kết luận rằng dự án B rủi ro hơn A hay không? Nếu
chỉ đơn thuân nhìn vào độ lệch chuẩn có thể kết luận như vậy, nhưng vấn
đề ở đây là cần so sánh xem quy mô lợi nhuận kỳ vọng của hai dự án này
như thế nào. Dự án B có độ lệch chuẩn là 8% trong khi dự án A chỉ có 6%
nhưng lệch 8% của quy mô lợi nhuận kỳ vọng là 1000$ sẽ rất nhỏ so với
lệch 6% của quy mô lợi nhuận kỳ vọng triệu $. Để khắc phục tình trạng này
chúng ta dung chỉ tiêu hệ số biến đổi CV (coefficient of variation):
CV =
Trong ví dụ trên, dự án A có CV = 0,75 trong khi dự án B có CV =
0,33. Có thể nói dự án A rủi ro hơn dự án B.
Tóm lại rủi ro là sự không chắc chắn, nó chính là sự sai biệt giữa giá
trị thực tế so với giá trị kỳ vọng, xét về phương diện lợi nhuận, rủi ro ở đây
chính là sai biệt giữa lọi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo
lường được rủi ro trước hết chúng ta phải xác định được lợi nhuận kỳ vọng,
kế đến xác định độ lệch chuẩn của lợi nhuận so với lợi nhuận kỳ vọng.
Ngoài ra, cần lưu ý loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố quy mô bằng cách sử
dụng hệ số biến đổi CV để so sánh mức độ rủi ro khác nhau khi quy mô lợi
nhuận kỳ vọng khác nhau đáng kể.
12
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Trong những phần dưới đây chúng ta sẽ lần lượt nhận dạng từng loại
rủi ro.
3.2.4.1 Rủi ro tài chính
Rủi ro tín dụng (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ
không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty rủi ro tín dụng
phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại
trọng việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng trong
hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới
chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là
hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi.
Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân hàng không biết chắc
được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành
cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả
năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó [4, Tr.292].
- Đo lường rủi ro tín dụng đối với hoạt động bán chịu của doanh
nghiệp
Đối với DN, chính sách tín dụng thể hiện ở chính sách bán chịu của
DN, nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi
lợi nhuận, nếu bán chịu quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được
nợ cũng gia tăng. Vì vậy, DN cần xây dựng chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của DN nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách
bán chịu của DN, trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất thông
qua sự kiểm soát của giám đốc DN. Khi xây dựng chính sách bán chịu cần
phải xem xét: xem xét các khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi
giữa lợi nhuận chi phí và rủi ro; xây dựng tiêu chuẩn bán chịu (credit
standards), điều khoản bán chịu (credit terms), chính sách và quy trình thu
nợ (collection policy và procedures).
13
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Nói chung chính sách bán chịu của DN có thể chia thành một trong
hai trạng thái: chính sách thắt chặt và chính sách mở rộng.
+ Chính sách thắt chặt: tiêu chuẩn bán chịu trở nên khó khăn hơn,
thời hạn thanh toán ngắn hơn và quy trình theo dõi thu hồi nợ chặt chẽ hơn.
+ Chính sách mở rộng: tiêu chuẩn bán chịu dễ dàng hơn, thời hạn
bán chịu kéo dài hơn và quy trình thu hồi nợ thoáng hơn.
Đối với DN việc lựa chọn chính sách nào, liên quan đến sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro. Ngoài ra, DN có thể nhờ ngân hàng tư vấn giúp
khi xây dựng chính sách bán chịu vì ngân hàng tập trung nhiều thông tin
hơn DN về khả năng trả nợ của các DN khác, do đó ngân hàng có thể hỗ
trợ DN trong việc đánh giá và quyết định chính sách bán chịu đối với từng
khách hàng.
- Sử dụng các công cụ để quản lý rủi ro tín dụng
Thông qua ngân hàng DN có thể được hỗ trợ cho quản lý RRTD của DN
bằng cách cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trước hết NH
chấp nhận RRTD thay cho DN, sau đó bằng lợi thế trung gian tài chính của
mình, NH có thể hóa giải hay trung hòa rủi ro đó. Hiện nay, bao thanh toán
trong nước và quốc tế được xem là công cụ hữu hiệu phòng ngừa rủi ro tài
chính.
+ Bao thanh toán trong nước ( BTT nội địa) – công cụ phòng ngừa rủi
ro bán chịu: Là dịch vụ liên quan đến các khoản phải thu phát sinh trong
quan hệ bán chịu hàng hóa, dịch vụ giữa DN và khách hàng. NH có thể
cung cấp các dịch vụ sau: Đánh giá uy tín, tín dụng người mua, theo dõi
thu hồi nợ người mua, nhận vốn ứng trước từ NH và bảo hiểm RRTD từ
NH, đổi lại NH có thể nhận từ DN các khoản phí dịch vụ và lãi ứng trước
vốn. Quy trình thực hiện:
14
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Người bán
Nhóm 1
Người mua
(1)
(6) (3) (2)
(4)
(5)
NGÂN HÀNG
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước
Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước bao gồm 06 bước như
sau:
Bước 1: Bên bán giao hàng cho bên mua.
Bước 2: Bên bán xuất trình chứng từ tại NH.
Bước 3: NH ứng trước tiền cho bên bán.
Bước 4: NH tiến hành các thủ tục thu nợ từ bên mua khi đến hạn.
Bước 5: Bên mua thanh toán tiền cho NH.
Bước 6: NH tất toán phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho
bên bán.
+ Bao thanh toán xuất khẩu ( BTT quốc tế )– công cụ phòng ngừa rủi
ro xuất khẩu trả chậm: Là dịch vụ liên quan đến các khoản phải thu phát
sinh trong quan hệ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trả chậm giữa DN và
khách hàng. NH có thể cung cấp các dịch vụ sau: Đánh giá uy tín, tín dụng
bên nhập khẩu, theo dõi thu hồi nợ người nhập khẩu, nhận vốn ứng trước
từ NH và bảo hiểm RRTD từ NH, đổi lại NH có thể nhận từ DN các khoản
phí dịch vụ và lãi ứng trước vốn. Quy trình thực hiện:
15
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
(1)
EXPORTER
(Client)
2
5
6
8
IMPORTER
(Client)
(7)
9
13
10
4
11
3
EXPORT
FACTOR
5
8
IMPORTER
FACTOR
12
Sơ đồ 3.3: Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế
Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế gồm 13 bước như sau:
Bước 1: Đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng mua hàng
hóa.
Bước 2 : ĐVXK yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT.
Bước 3: Đơn vị BTT tại nước XK yêu cầu tín dụng từ đơn vị BTT
nước NK.
Bước 4: ĐVBTTNK kiểm tra uy tín về mặt tín dụng của nhà NK.
Bước 5: ĐVBTTNK trả lời tín dụng cho ĐVBTTXKP.
Bước 6: ĐVBTT ký hợp đồng BTT với đơn vị NK.
Bước 7: Đơn vị xuất khẩu giao hàng.
Bước 8: ĐVXK chuyển nhượng hóa đơn cho ĐVBTTXK và
ĐVBTTXK chuyển nhượng hóa đơn cho ĐVBTTNK.
Bước 9: ĐVBTT ứng trước tiền cho ĐVNK.
Bước 10: Vào ngày đáo hạn hoặc sau ngày đáo hạn một thời gian,
ĐVBTT đòi nợ ĐVNK.
16
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
Bước 11: ĐVNK thanh toán tiền cho đơn vị BTT.
Bước 12: ĐVBTTNK thanh toán tiền cho ĐVBTTXK.
Bước 13: ĐVBTTXK thanh toán phần còn lại cho ĐVXK.
- Đo lường rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động cho vay của NH có thể xuất phát từ
phía người đi vay là các DN và cả ở người cho vay là các NH, nên RRTD
được nhìn nhận dưới hai gốc độ là rủi ro chủ quan và rủi ro khách quan.
+ Rủi ro khách quan:
Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng
vốn vào mục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư
mua nguyên vật liệu… Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát
sinh những rủi ro không mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không
lường trước được như:
• Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.
Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp
cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo
phát triển thị trường, dự báo tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới
cũng như nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh
nghiệp sẽ thực hiện tốt các kế hoach đề ra.
Tuy nhiên, ta biết rằng: nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc
nhiều vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục
vụ nông nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời
tiết.
Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế
mạnh như dệt may, xuất khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất
khẩu cá basa,..) có nguy cơ không bán được khi nền kinh tế thế giới bị
khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế,
17
Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro
Nhóm 1
giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại các nước sở tại ảnh
hưởng đến sản lượng xuất khẩu.
• Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương rườm rà: Sự chậm
trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều
lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết
rằng, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ
không thể thực hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục
pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh
tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này
gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn.
• Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu: Hàng hóa
nhập lậu vào Việt Nam qua các con đường vùng biên từ lâu đã là nỗi “ám
ảnh” của các doanh nghiệp nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn
về giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận người
tiêu dùng có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo,
mỹ phẩm là một minh chứng cho hiện tượng trên. Như vậy, Các rủi ro cơ
bản trên đã ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Một khi các đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất
kinh doanh mà không thu lại được, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc
mất dần khả năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trước nguy cơ khó thu hồi
lại khoản cho vay này.
+ Rủi ro chủ quan:
Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía là ngân hàng và doanh nghiệp đi
vay:
Đối với Ngân hàng:
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp
Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần
các cán bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu
biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.
18