Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.86 KB, 3 trang )
Soạn bài tổng kết từ vựng
I. Từ đồng nghĩa
1. Từ đồng nghĩa là những từ có ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau (Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc
vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa).
2. Cách hiểu đúng nhất là D.
3. Tác giả dùng từ “xuân” không dùng từ “tuổi” thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời.
Mỗi năm có một mùa xuân. Mỗi mùa xuân ứng với một tuổi. Dựa vào sự chuyển nghĩa theo phương thức
hoán dụ(Lấy bộ phận chỉ toàn thể) tác giả đã lấy từ “xuân” thay thế cho từ tuổi.
II. Từ trái nghĩa:
1. Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau (Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái
nghĩa khác nhau).
2. Các cặp trái nghĩa.
- Xa – gần.
- Rộng – hẹp.
- Xấu – đẹp
3. Xếp hai nhóm:
- Nhóm 1: Sống >< chết, chẵn >< lẻ, chiến tranh >< hòa bình, đực >< cái.
- Nhóm 2: Già >< trẻ, yêu >< ghét, cao >< thấp, nông >< sâu, giàu >< nghèo.
Nhóm 1: Cặp từ trái nghĩa biểu thị khái niệm đối lập nhau, loại trừ nhau, khẳng định này là phủ định cái kia.
Các từ này thường không kết hợp với phó từ chỉ mức độ.
Nhóm 2: Cặp từ trái nghĩa biểu thị ý nghĩa thang độ, khẳng định cái này không có nghã là phủ định cái kia,
có khả năng kết hợp với phó từ chỉ mức độ như rất, quá, lắm…
III. Cấp độ khái quát của nghĩa từ:
1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ: nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của một từ ngữ
khác:
Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi của một số từ ngữ khác.
Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi của một từ ngữ
khác.
Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.