UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu
đầy triển vọng, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương
mại quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa,
dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước
có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo
sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh
toán quốc tế. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các
dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến
hoạt động thanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong
phú. Trong các phương thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Song tín dụng
chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế công tác này đã gặp phải
không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân hàng
thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ
đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực
xuất nhập khẩu; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu
chuẩn quốc tế, các nguồn luật cần tuân thủ để khi có xảy ra tranh chấp sẽ dễ giải
quyết.
UCP ra đời với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín
dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất
cho hoạt động tín dụng chứng từ. Bản UCP đang được áp dụng hiện nay là UCP
600 (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits) do Phòng
thương mại quốc tế ICC (The International chamber of commerce) ban hành
vẫn còn khá mới mẻ đối với các DN cũng như các NHTM. Trong bài tiểu luận này
nhóm em sẽ khái quát về ICC, UCP cũng như phân tích nội dung chính của UCP
(từ điều 27-39) kèm một số tình huống phát sinh thực tế. Rất mong nhận được sự
góp ý của cô.
PHẦN I: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ICC và UCP 600
I. VÀI NÉT VỀ PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ICC
Quyết định thành lập Phòng thương mại quốc tế (The International
chamber of commerce dưới đây viết tắt là ICC) được thông qua tại Hội nghị quốc
tế về thương mại, họp tại thành phố Atlantic-city vào tháng l0/1919, với sự tham
gia của đại diện giới thương mại và công nghiệp của 5 nước Mỹ, Anh, Pháp,
Bỉ và Ý. Ngày 24/10/1919 ngày thông qua quyết định thành lập ICC được coi là
ngày thành lập ICC. Tháng 6/1920, tại Pa-ri đă tiến hành họp Ðại hội sáng lập
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 1
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
(Constituent Congress) ICC với sự tham gia của gần 500 đại diện của 5 nước nói
trên. Tại Ðại hội này, người ta đã thông qua Ðiều lệ, thành lập các cơ quan chức
năng và quyết định lấy Paris làm trụ sở chính của ICC.
Theo điều lệ, ICC là một liên đoạn tập hợp những lực lượng kinh tế chủ yếu
nhất của từng nước hội viên vào các ủy ban quốc gia (National committes) ICC là
một tổ chức Quốc tế phi chính phủ.
Mục đích và nhiệm vụ chính thức của ICC, như điều lệ qui định là: thông
qua việc tác động tới tất cả các lĩnh vực của hoạt động kinh tế quốc tế bao gồm
thương mại, công nghiệp, vận tải và tài chính) nhằm cài thiện các điều kiện quan
hệ kinh tế giữa các nước và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc tế, thiết lập
các mối giao tiếp quốc tế và sự hiểu biết tương hỗ giữa các giới kinh tế và các
tổ chức của chúng để trên cơ sở đó "gìn giữ hòa bình và củng cố các mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc".
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ UCP 600
Một trong những phương thức thanh toán hiện nay được sử dụng phổ biến
là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nội dung phương thức thanh toán
tính dụng chứng từ được thực hiện theo “Qui tắc và thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and practice for documentary credits) do
Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Văn bản đầu tiên được xuất bản năm
1933 (UCP No 82) sau đó UCP đã được 6 lần sửa đổi bổ sung qua các năm 1951
(UCO No 131), 1962 (UCP No 222), 1974 (UCP No 290), 1983 (UCP No 400),
1993 (UCP No 500), 2007 (UCP No 600) – đây là văn bản mới nhất, có giá trị hiệu
lực từ ngày 1/1/2007.
Hiện nay, UCP được sử dụng trên 180 nước trên thế giới, năm 1962 lần
đầu tiên được dịch ra tiếng Việt. UCP được coi là một văn bản quy tắc hướng
dẫn, các bên sử dụng được quyền lựa chọn một trong sáu bản UCP. Tuy nhiên, chỉ
có bản UCP bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. Khi sử dụng chỉ cần dẫn chiếu
UCP vào L/C thì UCP trở thành một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để giải
quyết những tranh chấp phát sinh giữa các bên tham gia.
UCP là văn bản hiện hành và được xây dựng với 2 nhóm quy định sau đây:
Nhóm quy định mang tính bắt buộc: đây là những quy định này mang tính
chất chủ đạo làm nền tảng vững chắc cho phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ nên mang tính bắt buộc cao, không được làm trái với những điều bắt buộc mà
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 2
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
UCP đã đề ra nếu các bên đã thống nhất sử dụng phương thức này.
Nhóm quy định không mang tính bắt buộc: bao gồm một số điều khoản
trong L/C cho phép lựa chọn. Tùy theo điều kiện và khả năng mà các bên tham
gia sẽ bàn bạc và thỏa thuận cụ thể, sau đó lựa chọn và cụ thể hóa thành các điều
khoản và điều kiện trong L/C. Điều này đã góp phần tạo nên sự ứng dụng phong
phú và đa dạng của UCP 600, ngày càng phù hợp với xu hướng phát triển thương
mại quốc tế.
Nhìn chung, UCP 600 ra đời được hoàn thiện và phát triển trên nền tảng
của UCP 500 nhằm phù hợp với thương mại quốc tế, tập trung giải quyết những
vấn đề vướng mắt trong quá trình ứng dụng UCP 500. Sự cải tiến của UCP 600
hướng đến giải quyết các vấn đề chính yếu như sau:
Thay đổi kết cấu của UCP 500 theo hướng phù hợp với kết cấu của các văn
bản pháp lý về tài chính của các quốc gia thành viên ICC.
Giảm thiểu các trùng lắp không cần thiết.
Giảm thiểu mâu thuẩn, nhằm tạo điều kiện cho quá trình vận dụng UCP 600
của ngân hàng các nước.
Bổ sung các quy định pháp lý, thống nhất một số quy định cụ thể.
Tinh giản các điều khoản.
UCP 600 được trình bày với ngôn ngữ dễ hiểu, lược bỏ lời văn rườm rà
gây tranh cãi và hiểu nhầm.
UCP 600 gồm có 39 điều:
Điều 1: Phạm vi sử dụng UCP
Điều 2: Các định nghĩa
Điều 3: Giải thích
Điều 4: Thư Tín dụng và hợp đồng
Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện
Điều 6: Có giá trị thanh toán, ngày và nơi hết hạn hiệu lực cho việc xuất trình
Điều 7: Cam kết của Ngân hàng phát hành
Điều 8: Cam kết của Ngân hàng xác nhận
Điều 9: Thông báo tín dụng và tu chỉnh
Điều 10: Tu chỉnh Thư tín dụng
Điều 11: Tín dụng và tu chỉnh được chuyển bằng điện và sơ báo
Điều 12: Sự chỉ định
Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả liên ngân hàng
Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
Điều 15: Chứng từ xuất trình hợp lệ
Điều 16: Chứng từ bất hợp lệ
Điều 17:Chứng từ gốc và bản sao
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 3
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Điều 18: Hóa đơn thương mại
Điều 19: Chứng từ vận tải
Điều 20: Vận đơn đường biển
Điều 21: Vận đơn đường biển không lưu thông (không chuyển nhượng)
Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không
Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông
Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hay giấy chứng nhận gửi bưu điện
Điều 26: “Trên boong” “ người gửi hàng xếp và đếm” “ người gửi hàng kê khai
gồm có” và “chi phí phụ thêm vào cước phí”
Điều 27: Vận đơn hoản hảo
Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và các hình thức bảo hiểm
Điều 29: Gia hạn ngày hết hạn hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ
Điều 30: Dung sai của số tiền, số lượng và đơn giá
Điều 31: Thanh toán hoặc Giao hàng từng phần
Điều 32: Thanh toán giao hàng nhiều lần
Điều 33: Giờ xuất trình chứng từ
Điều 34: Sự miễn trách về hiệu lực chứng từ
Điều 35: Miễn trừ trách nhiệm trong việc chuyển điện và dịch thuật
Điều 36: Bất khả kháng
Điều 37: Từ bỏ trách nhiệm về hành động của bên được chỉ thị
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
Điều 39: Chuyển nhượng tiền hàng thu được
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA UCP 600
( Từ điều 27 đến điều 39 )
Điều 27: vận đơn hoàn hảo (sạch)
Ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận một vận đơn hoàn hảo. Một vận đơn hoàn hảo
là một vận đơn không có điều khoản hay ghi chú nào về sự khiếm khuyết của
hàng hóa hay bao bì. Từ “clean” không cần phải ghi trên vận đơn, ngay cả khi thư
tín dụng yêu cầu xuất trình vận đơn “clean on board”.
Giải thích:
Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu về hàng hóa
cũng như tình trạng hàng hóa lúc giao.
Một vận đơn mà người chuyên chở hay đại diện của họ không ghi chú gì thì
cũng coi là vận đơn hoàn hảo.Lấy được một vận đơn hoàn hảo có ý nghĩa rất quan
trọng trong thương mại quốc tế. Người mua cũng như ngân hàng đều yêu cầu phải
có vận đơn hoàn hảo, vận đơn hoàn hảo là bằng chứng hiển nhiên của việc xếp
hàng tốt. Muốn lấy được vận đơn hoàn hảo thì khi xếp hàng lên tàu phải đảm bảo
hàng không bị hư hỏng đổ vỡ, bao bì không bị rách , không bị ướt.
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 4
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Các điều khoản ghi chú trên B/L tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng
khuyết tật của hàng hóa và/hoặc của bao bì là không thể chấp nhận. Các điều
khoản hoặc ghi chú trên B/L không tuyên bố rõ ràng về tình trạng khuyết tật của
hàng hóa và/hoặc của bao bì thì không coi là có sai biệt. Từ hoàn hảo không nhất
thiết phải thể hiện trên B/L cho dù L/C có thể yêu cầu . Nếu từ hoàn hảo xuất hiện
trên B/L và được xóa đi thì B/L vẫn được coi là hoàn hảo, trừ khi B/L có điều
khoản hoặc ghi chú là hàng hóa hoặc bao bì có khuyết điểm.
Câu hỏi:
1- Trên vận đơn có những phê chú chung chung như: "bao bì dùng lại – second
hand cases", hoặc "bao bì có thể không thích hợp cho vận tải đường biển –
packaging may not be sufficient for the sea journey"... với B/L như vậy thì có
được chấp nhận thanh toán hay không?
Trả lời: Các ngân hàng vẫn cho rằng những phê chú đó không phải là những phê
chú xấu –vận đơn vẫn được coi là hợp lệ. Vì trên B/L không tuyên bố rõ ràng,
chính xác về khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì.
2- Trên vận đơn có ghi chữ clean, sau đó chữ clean được xóa đi. Hỏi vận đơn này
có bị ngân hàng từ chối thanh toán vì không hoàn hảo hay không?
Trả lời: Vận đơn vẫn được chấp nhận thanh toán vì theo điều 27 đã quy định
từ “clean” không nhất thiết phải ghi trên vận trên. Trừ trường hợp trên B/L có
điều khoản ghi chú thêm là hàng hóa hoặc bao bì có khuyết tật, sẽ bị từ chối
thanh toán.
Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và hình thưc bảo hiểm.
a. Một chứng từ bảo hiểm như: bảo hiểm đơn (an insurance), giấy chứng nhận
bảo hiểm (an insurance certificate) hoặc bảo hiểm ngỏ (a decralation under an
open cover) phải thể hiện là được cấp và ký bởi một công ty bảo hiểm, các
hãng bảo hiểm, các đại lý hay người được ủy nhiệm của họ.
Bất cứ chữ ký của đại lý hay của người được ủy nhiệm phải ghi rõ là đại lý
hay người được ủy nhiệm ký nhân danh công ty bảo hiểm hay các hãng bảo
hiểm.
Giải thích:
Trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về một số cụm từ sau:
v Bảo hiểm đơn: là chứng từ bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp cho người
được bảo hiểm nhằm cam kết sẽ bồi thường thiệt hại cho người được bảo
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 5
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
hiểm trong phạm vi giá trị bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra.
Nội dung của bảo hiểm đơn:
- Các điều khoản chung và có tình chất thường xuyên, đó là những điều
khoản quy định trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo
hiểm theo từng điều kiện bảo hiểm.
- Các điều khoản riêng của hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Đối tượng bảo hiểm như: tên hàng, số lượng, ký mã hiệu phương tiện
chuyên chở.
- Giá trị bảo hiểm: Mức bảo hiểm tối thiểu thông thường là 110% trị
giá hàng và phải thể hiện bằng đồng tiền ghi trong hợp đồng hoặc L/
C.
- Điều kiện bảo hiểm đã được thỏa thuận (AR, WA, EPA, SRCC… ).
- Tổng số phí bảo hiểm.
v Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho
người được bảo hiểm để chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng nào đó.
Nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm những điểm gần giống
như nội dung của bảo hiểm đơn về những điều khoản nói lên đối tượng
được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán phí bảo hiểm và điều
kiện bảo hiểm đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, trong giấy chứng nhận bảo hiểm không có điều khoản
chung và có tính chất thường xuyên vế các diều khoản quy định trách nhiệm
của người bảo hiểm và người bán bảo hiểm.
Đơn vị kinh doanh thường yêu cầu công ty Bảo hiểm Việt Nam cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm trong trường hợp mua bảo hiểm hàng nhập khẩu hoặc
trong trường hợp mua hàng xuất khẩu cho một khách hàng đã quen thuộc.
Còn trong trường hợp xuất khẩu (theo điều kiện CIF) cho khách hàng mới,
tổng công ty hoặc công ty xuất khẩu yêu cầu công ty hiểm Việt Nam cấp bảo
hiểm đơn bên cạnh việc chứng nhận đã mua bảo hiểm cón giới thiệu với
khách hàng những điều kiện bảo hiểm của Việt Nam.
v Hợp đồng bảo hiểm ngỏ hay còn gọi là hợp đồng bảo hiểm bao (a
declaration under an open cover): là hợp đồng theo đó công ty bảo hiểm
nhận bảo hiểm một khối lượng hàng được vận chuyển trong nhiều chuyến
kế tiếp nhau với thời hạn thường là 1 năm.
Khi ký hợp đồng bao hiểm bao, các bên chưa xác định được cụ thể
khối lượng hàng vận chuyển là bao nhiêu. Theo hợp đồng bảo hiểm bao,
mỗi lần có vận chuyển hàng, người mua bảo hiểm bao khai báo đủ các chi
tiết cần thiết như số lượng hàng hoá, tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng,
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 6
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
ngày xếp hàng lên tàu, số vận đơn, dự kiến ngày khởi hành, ngày đến ....,
công ty bảo hiểm có thể ký chấp nhận vào tờ khai theo hợp đồng bảo hiểm
bao, xem như chuyến hàng đó đã được bảo hiểm và cứ làm như thế cho đến
khi vận chuyển hết toàn bộ hàng hoá.
v Đại lý bảo hiểm (Insurance Agent): Là tổ chức, cá nhân được doanh
nghiệp bảo hiểm uỷ quỳên trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
Thông thường thì trên một chứng từ bảo hiểm thì người ta thường sẽ
đề những mục như:
- Tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm.
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của người được bảo hiểm.
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu,tính chất bao bì.
- Giá trị hàng hóa và số tiền bảo hiểm.
- Phương tiện vận chuyển hàng hoá.
- Ngày khởi hành.
- Cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải, nếu có.
- Điều kiện bảo hiểm.
- Nơi thanh toán tiền bồi thường.
- Ngày tháng và chữ ký của người được bảo hiểm.
Câu hỏi:
1- Ai là người lập và ký tên trên các chứng từ bảo hiểm thì được chấp nhận thanh
toán?
a. Công ty bảo hiểm, các hãng bảo hiểm, các đại lý của họ.
b. Người được ủy quyền bởi công ty bảo hiểm hoặc các hãng bảo hiểm.
c. Công ty bảo hiểm, các đại lý, người được ủy quyền của họ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Trả lời: d (theo điều 28a)
2- Chứng từ bảo hiểm do Văn phòng môi giới bảo hiểm cấp và ký có được Ngân
hàng chấp nhận thanh toán trong phương thức L/C hay không?
a. Có. Nhưng với điềi kiện Văn phòng bảo hiểm đó phải là đại lý hoặc
người được ủy quyền của bảo hiểm hay người bán bảo hiểm.
b. Có. Không cần bất kỳ điều kiện nào.
c. Không được chấp nhận thanh toán.
Trả lời: a (theo điều 28a). Nhưng lưu ý khi Văn phòng môi giới ký tên phải nêu rõ
là ký thay và đại diện cho ai? Cho công ty bảo hiểm hay các hãng bảo hiểm nào?
b. Khi một chứng từ bảo hiểm thể hiện nó được cấp nhiều hơn một bản thì tất
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 7
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
cả các bản chính phải được xuất trình.
Giải thích:
Làm thế nào chúng ta biết được chứng từ bảo hiểm thể hiện nó được cấp
nhiều một bản?
Chúng ta thấy nếu trên chứng từ bảo hiểm có ghi chú “bản gốc thứ
nhất”,“bản gốc thứ hai” hay “hai bản gốc như nhau” hoặc trên chứng từ bảo
hiểm có dòng chữ “ Number of originals” sau đó sẽ ghi số 1 có nghĩa là có một
bản gốc chứng từ bảo hiểm, nếu ghi số 2 hoặc số 3 có nghĩa là có hai hoặc ba bản
gốc chứng từ bảo hiểm.
Nếu như trên chứng từ bảo hiểm có ghi quá một bản gốc chứng từ bảo hiểm
thì bắt buộc chúng ta phải xuất trình tất cả các bản gốc.
Câu hỏi:
Trong L/C không quy định rõ số lượng các chứng từ bảo hiểm phải xuất trình
mà trên chứng từ bảo hiểm có ghi “ number orginals: 3” . Vậy khi dến ngân hàng
thanh toán người này phải xuất trình bao nhiêu bản chứng từ?
a. 1
b. 2
c. 3
Trả lời: c.
c. Phiếu bảo hiểm sẽ không được chấp nhận.
Giải thích:
Phiếu bảo hiểm cũng có các chi tiết tương tự như Bảo hiểm đơn (Insurance
Policy) hoặc như Chứng nhận Bảo hiểm (Insurance Certificate) nhưng vì nó được
cấp tạm thời, do vậy, về mặt pháp lý, nó không có giá trị chuyển nhượng hoặc làm
cơ sở để yêu cầu bồi thường khi tổn thất xảy ra. Vì vậy nó không được chấp nhận.
d. Một bảo hiểm đơn được chấp nhận thay cho một chứng nhận bảo hiểm hay
một bảo hiểm ngỏ.
Giải thích:
Nói chung các chứng từ bảo hiểm này điều có giá trị như nhau để đòi công
ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất. Tuy nhiên, về mặt hình thức thì chỉ có bảo
hiểm đơn là có in kèm các nguyên tắc chung của công ty bảo hiểm quy định. Vì
vậy, thường thì nhà nhập khẩu vẫn mong muốn và yêu cầu nhà xuất khẩu phải
trình bảo hiểm đơn hơn. Vì vậy bảo hiểm đơn có thể thay thế giấy chứng nhận bảo
hiểm và bảo hiểm ngỏ.
Câu hỏi:
Trong các loại chứng từ bảo hiểm sau thì chứng từ bảo hiểm nào được
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 8
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
chấp nhận thanh toán:
a. Bảo hiểm ngỏ, bảo hiểm đơn.
b. Phiếu bảo hiểm ngỏ, chứng nhận bảo hiểm.
c. Chứng nhận bảo hiểm, bảo hiểm đơn, hợp đồng bảo hiểm ngỏ.
d. Tất cả đều đúng.
Trả lời: c
e. Ngày của chứng từ bảo hiểm không được trễ hơn ngày giao hàng, trừ khi
chứng từ bảo hiểm thể hiện nó có hiệu lực từ ngày không trễ hơn bảo hiểm
ngày giao hàng.
Giải thích:
Thông thường ngày ký chứng từ bảo hiểm cũng là ngày hiệu lực của bảo
hiểm, ngày của chứng từ bảo hiểm có thể trước hoặc trùng với ngày giao hàng
nhưng không được phép trễ hơn ngày giao hàng vì nếu chấp nhận chứng từ bảo
hiểm trễ hơn ngày giao hàng thì nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu sẽ không mua
bảo hiểm cho hàng hóa của mình trước khi có rủi ro xảy ro, họ sẽ đợi đến khi có
rủi ro xảy ra thì mới mua, nếu như vậy thì sẽ thiệt hại cho công ty bảo hiểm.
Câu hỏi:
Công ty A ký hợp đồng bảo hiểm và giao hàng cho công ty B vào thứ 6
ngày 13/5/2011 nhưng do sự cố kỹ thuật nên ngày 14/5/2011 công ty A mới nhận
được hợp đồng bảo hiểm. Vậy khi xảy ra rủi ro công ty bảo hiểm có chấp
nhận thanh toán cho công ty A hay không?
a. Có.
b. Không
Trả lời: a.
f.
i. Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ số tiền bảo hiểm và phải cùng đơn vị tiền tệ
như trong thư tín dụng.
Giải thích:
Nếu số tiền bảo hiểm là 500 tỷ EUR thì trên chứng từ bảo hiểm chúng ta
phải ghi rỏ số tiền bảo hiểm bằng số là 500 tỷ EUR và ghi bằng chữ là “ năm trăm
tỷ EUR”.
Nếu trong thư tín dụng ghi đơn vị tiền tệ thanh toán là EUR thì trong chứng
từ bảo hiểm bắt buộc phải ghi đơn vị tiền tệ thanh toán là EUR. Đơn vị tiền tệ của
hai chứng từ này phải giống nhau.
Câu hỏi:
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 9
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Chọn đáp án sai . Trên thư tín dụng yêu cầu số tiền được bảo hiểm là
18900 USD . Tỷ giá hiện tại USD/VND là 20.Trên chứng từ bảo hiểm phải ghi
số tiền được bảo hiểm là:
a. 19800 USD.
b. 18900 USD.
c. 378000 VND ( 20*18900).
d. a, c.
Trả lời: d
ii. Thư tín dụng yêu cầu mức bảo hiểm bồi thường trên tỷ lệ phần trăm giá trị
hàng hóa, giá trị hóa đơn hay những chứng từ tương tự thì được coi là yêu
cầu mức bảo hiểm thấp nhất.
Nếu thư tín dụng không ghi rõ yêu cầu về số tiền bảo hiểm thì số tiền bảo
hiểm ít nhất phải bằng 110% trị giá CIF hay CIP của hàng hóa.
Nếu không xác định được trị giá CIF hay CIP trên chứng từ thì trị giá bảo
hiểm phải được tính trên nền tảng là giá trị yêu cầu thanh toán hoặc chiết
khấu hay tính trên trị giá ròng của hàng hóa được ghi trên hóa đơn, cái nào
lớn hơn thì sẽ được áp dụng.
Giải thích:
- CIF (Cost, Insurance and Freight) chính là tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
- CIP (Carriage and Insurance Paid ) là cước phí và phí bảo hiểm trả tới.
Khi chúng ta không xác định được số tiền bảo hiểm thì chúng ta có thể yêu cầu
tính theo trị giá CIF hay CIP có thể bằng 130% hay 150 % ,tùy thuội vào, và mức
yêu cầu thấp nhất của chúng ta có thể yêu cầu bồi thường là 110%.
Câu hỏi:
1. L/C quy định: “Giấy chứng nhận bảo hiểm tối thiểu cho 110% giá trị hàng
hóa”.
Giấy chứng nhận xuất trình: Đã ghi hàng hóa đã được bảo hiểm 130 % giá trị.
Hỏi chứng từ bảo hiểm có được chấp nhận thanh toán hay không?
a. Có
b. Không
Trả lời: a (có). Vì điều 28 mục f(ii) chỉ quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu chứ
không quy dịnh mức tối đa.
2. Nếu thư tín dụng không quy định số tiền bảo hiểm nhưng xác định được trị giá
CIF=1000USD. Hỏi: số tiền bảo hiểm mà người mua bảo hiểm có thể yêu
cầu bồi thường là:
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 10
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
a.1100 USD
b.1200 USD.
c.1500 USD.
d.a, b, c đều đúng.
Trả lời: d. Vì theo điều 28 mục f(ii) quy định tối thiểu 110% trị giá CIF hay CIP
chứ không quy định trị giá tối đa.
3. Chọn câu đúng trong các câu sau đây:
Trị giá bảo hiểm phải được tính trên nền tảng là giá trị yêu cầu thanh toán hoặc
chiết khấu hay tính trên trị giá ròng của hàng hóa được ghi trên hóa đơn khi:
a. Xác định được giá trị CIF hay CIP.
b. Không xác định được giá trị CIF hay CIP.
c. Thư tín dụng không ghi rõ yêu cầu về số tiền bảo hiểm.
d. b,c đúng.
Trả lời: d. theo điều 28 mục f(ii).
4. Chọn câu đúng.
Trong L/C không quy định rõ yêu cầu mức bảo hiểm hàng hóa, khi rủi ro xảy ra do
không xác định được trị giá CIF và CIP chỉ biết rằng giá trị yêu cầu thanh toán là
A và trị giá ròng của hàng hóa là B(B
a. Theo A.
b. Theo B.
c. A,B đều đúng.
d. A, B đều sai.
Trả lời: a.
iii. Chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ rủi ro được bảo hiểm, ít nhất giữa nơi nhận
hàng hay nơi giao hàng và nơi dỡ hàng hay nơi đích như quy định trong thư
tín dụng.
Câu hỏi:
Trong quy định:
Hàng hóa dược giao từ cảng Sài Gòn đến Osaka(Japan).
Hàng hóa phải có giấy chứng nhận bảo hiểm.
Vận đơn xuất trình lại thể hiện:
Place of Receipt: Đồng Nai.
Port of Loading: Sài Gòn.
Place of Delivery: Kioto.
Port of Discharge: Osaka.
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 11
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Giấy chứng nhận bảo hiểm xuất trình ghi: Gía trị bảo hiểm được tính từ cảng Sài
Gòn đến cảng Osaka mà thôi.
Hỏi: giấy chứng nhận bảo hiểm đã xuất trình là:
a. Bất hợp lệ vì không ghi nơi nhận hàng và nơi giao hàng giống vận đơn.
b. Không bất hợp lệ.
Trả lời: b. Vì theo điều 28 mục f(iii), trong trường hợp này chứng từ bảo hiểm thể
hiện đại điểm bảo hiểm cụ thể là từ cảng Sài Gòn đến cảng Osaka, phù hợp với L/
C quy định.
g. Một thư tín dụng được quy định loại hình bảo hiểm và nếu có những rủi ro
bổ sung được bảo hiểm thì một chứng từ bảo hiểm sẽ dược chấp nhận mà
không xét đến những rủi ro không được bảo hiểm nếu thư tín dụng sử dụng
những từ mơ hồ như “ rủi ro thông thường” hay “ rủi ro theo tập quán”.
Giải thích:
Các loại hình bảo hiểm trong thư tín dụng là: bảo hiểm loại A,B,C.
Rủi ro thông thường: Là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo
hiểm hàng hóa thông thường như A, B, C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi
là rủi ro được bảo hiểm.
Rủi ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm và, ném
hàng xuốngbiển, mất tích, và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, hấp
hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, và đập và hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý,
trộm, cắp, cướp, móc cẩu.
Câu hỏi:
L/C quy định: Xuất trình chứng từ bảo hiểm với mức bảo hiểm “rủi ro
thông thường’.
Chứng từ bảo hiểm xuất trình: trên đó không ghi rõ bảo hiểm “rui ro thông
thường”
Vậy chứng từ bảo hiểm này có được coi là bất hợp lệ hay không?
a. Có
b. Không
Trả lời: b
h. Khi một thư tín dụng yêu cầu “bảo hiểm mọi rủi ro” và một chứng từ bảo
hiểm được xuất trình mà có bất cứ ghi chú hay điều khoản “mọi rủi ro” dù nó
có tiêu đề “mọi rủi ro” hay không thì chứng từ bảo hiểm này vẫn được chấp
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 12
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
nhận mà không xét đến bất cứ rủi ro nào được loại trừ.
Giải thích:
Nếu thư tín dụng yêu cầu chúng ta mua bảo hiểm mọi rủi ro. Thì khi xuất
trình chứng từ bảo hiểm chúng ta lưu ý rằng :
Nếu chứng từ bảo hiểm có ghi chú hay ở trong điều khoản của nó có ghi
chữ “mọi rủi ro” dù trên tiêu đề chứng từ bảo hiểm không ghi chữ “mọi rủi ro”
thì chứng từ này vẫn được xem là hợp lệ.
Nếu chứng từ bảo hiểm có tiêu đề “mọi rủi ro” thì trong điều khoản không
cần ghi “mọi rủi ro” và nó được xem là hợp lệ.
Câu hỏi:
Công ty A mua chứng từ bảo hiểm mọi rủi ro nhưng trên chứng từ bảo hiểm
chỉ có ghi chú mọi rủi ro mà không có tiêu đề mọi rủi ro.
Hỏi chứng từ bảo hiểm có được coi là bất hợp lệ hay không?
a. Có
b. không
Trả lời: b
Một chứng từ bảo hiểm có thể dẫn chiếu đến bất kỳ điều khoản loại trừ nào.
Giải thích:
Khi công ty bảo hiểm cảm thấy tương lai có khả năng xảy ra các rủi ro như
chiến tranh, nổi loạn, thì công ty bảo hiểm có thể đề nghị với người mua bảo hiểm
có thể loại trừ rủi ro chiến tranh, nổi loạn ra khỏi hợp đồng. Nếu bên nhà h khẩu
đồng ý thì trong tương lai nếu có xảy ra chiến tranh, nổi loạn và làm ảnh hưởng
đến lô hàng của nhà nhập khẩu đi nữa thì công ty bảo hiểm cũng sẽ không chịu
trách nhiệm.
Câu hỏi:
Công ty A xuất trình chứng từ bảo hiểm không thể hiện chữ “mọi rủi ro”.
i.
Lại có điều khoản miễn trừ khủng bố.
Hỏi chứng từ bảo hiểm có điều khoản miễn trừ có bị coi là bất hợp lệ hay
không?
a. Có
b. Không.
Trả lời: b
Một chứng từ bảo hiểm có thể ghi điều khoản quy định bồi thường tùy thuộc
vào mức giảm khấu trừ vượt trội.
Câu hỏi:
j.
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 13
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Giấy chứng nhận bảo hiểm ghi: “ Bồi thường sẽ được thực hiện khi có 6%
trị giá hàng hóa trở lên bị tổn thất”
Mức thiệt hại theo giám định của công ty bảo hiểm là 5.5% trị giá hàng hóa.
Hỏi công ty bảo hiểm sẽ đền bù bao nhiêu cho người chủ sở hữu hàng hóa.
a. Không bồi thường.
b. Có bồi thường.
Trả lời: a
Điều 29 : Gia hạn ngày hết hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ
a. Nếu ngày hết hạn hiệu lực của một thư tín dụng hay ngày cuối cùng xuất
trình chứng từ rơi vào ngày mà nơi chứng từ xuất trình đóng của không phải
nguyên nhân nêu trong điều 36 , ngày hết hạn hiệu lực hay ngày cuối cùng
xuất trình chứng từ sẽ được gia hạn sang ngày làm việc trở lại đầu tiên của
ngân hàng .
Giải thích :
Ý nói ngày hết hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ mà rơi vào
ngày mà ngân hàng nghỉ làm việc nhưng không phải do những nguyên nhân trong
điều 36 (là do việc gián đoạn nghiệp vụ vì thiên tai , rối loạn , dân biến , nổi dậy ,
chiến tranh , hoạt động khủng bố hay do bất kỳ cuộc đình công hay bế xưởng hoặc
bất cứ nguyên nhân nào nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng .)thì ngày
hết hạn hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ sẽ được gia hạn sang
ngày làm việc đầu tiên của ngân hàng.
Câu hỏi:
L/C quy định: bộ chứng từ xuất trình cho NH Agribank muộn nhất vào ngày
02/9 . Ngày 02/9 (chủ nhật) là ngày lễ của Việt Nam, hệ thống NH được nghỉ.
Hỏi bộ chứng từ xuất trình vào ngày nào thì được thanh toán?
a.
31/8
b. 03/9
c. 04/9
d. Cả a và c
Trả lời: d
b. Nếu việc xuất trình chứng từ vào ngày làm việc trở lại đầu tiên của ngân
hàng , ngân hàng chiết khấu phải gửi cho ngân hàng phát hành hay ngân hàng
xác nhận một bức thư giải thích rằng việc xuất trình chứng từ được thực hiện
trong thời hạn được gia hạn theo đúng điều khoản 29a .
c. Ngày giao hàng chậm nhất sẽ không được gia hạn như quy định ở điều 29a .
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 14
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Giải thích :
Ý này có nghĩa là ngân hàng chỉ gia hạn ngày hết hiệu lực đối với thư tín
dụng và ngày cuối cùng để xuất trình chứng từ thôi như điều 29a đã nói còn dối
với ngày giao hàng thì sẽ không được gia hạn như ngày hết hạn và ngày cuối cùng
xuất trình chứng từ.
Câu hỏi :
Ngày giao hàng theo quy định trong L/C là ngày 02/9. Nhưng 02/9 rơi vào
ngày chủ nhật thì bên giao hàng có thể giao hàng vào ngày 03/9 được
không?
a.
Được
b. Không
Trả lời: không (như điều 29c đã nêu là ngày giao hàng chậm nhất sẽ không được
gia hạn như điều 29a. )
Điều 30: Dung sai của số tiền, số lượng và đơn giá
a. Những từ “khoảng” , “xấp xỉ” được sử dụng cho số tiền của thư tín dụng thì
được hiểu là cho phép dung sai không vượt quá 10% hay ít hơn 10% của tổng
số tiền, số lượng hay đơn giá mà nó đề cập đến.
Giải thích:
Các từ “about” (khoảng) hoặc “approximately” (xấp xỉ) được sử dụng cho
số tiền của L/C hoặc số lượng hoặc đơn giá ghi trong L/C được hiểu là cho phép
dung sai hơn hoặc kém 10%. của số tiền, số lượng hoặc đơn giá mà chúng nói đến.
Ví dụ như: L/C quy định : Trị giá thanh toán khoảng 1 triệu USD ( Amount: about
1 milion USD). Điều này được hiểu là cho phép sai lệch hơn hoặc kém 10% so với
1 triệu USD.
b. Một dung sai không vượt quá 5% hay ít hơn 5% khối lượng hàng hóa được
cho phép miễn là thư tín dụng không quy định số lượng tính bằng đơn vị bao
kiện hoặc bằng đơn vị riêng lẽ và tổng số tiền thanh toán không vượt quá số
tiền của thư tín dụng.
Giải thích:
Một dung sai không vượt quá 5% hoặc là ít hơn 5% khối lượng hàng hóa
được cho phép,miễn là thư tín dụng không quy định số lượng tính bằng đơn vị bao
kiên hoặc bàng đơn vị riêng lẽ và tổng số tiền thanh toán không vượt quá số tiền
của thư tín dụng.
Bao kiện và đơn vị riêng lẻ ở đây có nghĩa là:
- Bao kiện: 100 hộp (10 cartons), 50 thùng (50 barells), 10 kiện hàng (10
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 15
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
packages)...
- Đơn vị riêng lẻ: 10 chiếc xe tải (10 trucks), 5 ô tô (5 cars), 2 chiếc (2 units)...
Câu hỏi:
1.
+ L/C quy định: Trị giá thanh toán 15000 USD.
+ Mô tả hàng hóa trong L/C: 10 MT Coffee.
Hóa đơn thương mại xuất trình ghi :
-
Trị giá: 15000USD
-
Khối lượng hàng : 10,5 MT Coffee ( MT ở đây có nghĩa là tấn)
Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. có
b. không
Trả lời: a
2.
+ L/C quy định : Trị giá thanh toán 15000 USD
+ Hàng hóa giao: 100 set (bộ) TV
Hóa đơn thương mại ghi:
-Trị giá thanh toán: 15000 USD
- Số lượng TV: 104 set (bộ)
Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. Có
b. Không
Trả lời: b
3.
+ Trị giá L/C: 510.000USD
Đơn Giá: 510 USD/MT
Số lượng: 1000MT
Trong hóa đơn thương mại ( Có 4 trường hợp) ghi:
I. 1001 MT- 500 USD/MT
II. 995MT – 500USD/MT
III. 1000MT- 511USD/MT
IV. 1005MT- 510 USD/MT
Trường hợp nào sau đây hợp lệ? Trường hợp nào bất hợp lệ?
a. I và IV hợp lệ
b. I và II và III hợp lệ
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 16
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
c. III và IV không hợp lệ
d. Không có đáp án đúng!
Trả lời: c
c. Ngay cả khi không cho phép giao hàng từng phần , dung sai không vượt ít
hơn 5% số tiền của thư tín dụng được cho phép với điều kiện số lượng hàng
hóa quy định trong thư tín dụng phải được giao đủ và nếu đơn giá được nêu
trong thư tín dụng thì đơn giá đó không được giảm xuống, không áp dụng
điều 30b- dung sai này không áp dụng khi thư tín dụng áp dụng một dung sai
cụ thể hay các quy định ghi trong phần 30a được áp dụng .
Giải thích:
Ngay cả khi cấm giao hàng từng phần, một dung sai không vượt 5% ít hơn
số tiền của L/C là được phép, miễn là số lượng hàng hoá, nếu quy định trong L/C,
được giao đầy đủ và đơn giá, nếu quy định trong L/C, không được giảm hoặc Điều
30 (b) không áp dụng. Dung sai này không áp dụng nếu L/C quy định một dung sai
cụ thể hoặc sử dụng cụm từ như đề cập tại điều 30 (b).
Câu hỏi:
+ L/C quy định: Trị giá thanh toán 500.000USD
- Số lượng 5.000 MT clinker.
- Đơn giá 100USD/MT.
Hoá đơn thương mại ghi:
- Hàng hoá : Clinker
- Số lượng : 4.800 MT
- Đơn giá : 100USD/MT
Tổng cộng : 480.000USD
Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. Có
b. Không
Trả lời: b
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
a. Thanh toán hoặc giao hàng từng phần được cho phép.
b. Chứng từ xuất trình bao gồm nhiều hơn một bộ vận đơn mà cho thấy việc
giao hàng được thực hiện trên cùng một phương tiện vận tải và cùng một
hành trình, miễn là chúng thể hiện cùng một nơi đến thì sẽ không được coi
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 17
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
là giao hàng toàn phần ngay cả khi chúng ghi ngày giao hàng hay các cảng
bốc hàng, nơi nhận hàng khác nhau. Nếu chứng từ xuất trình có nhiều hơn
một vận đơn thì ngày giao hàng chậm nhất ghi trên các chứng từ vận tải
được coi là ngày giao hàng.
Chứng từ xuất trình bao gồm một hay nhiều hơn các bộ vận đơn mà cho
thấy việc giao hàng trên nhiều hơn một phương tiện vận tải trong cùng một
phương thức vận chuyển sẽ bị coi là giao hàng từng phần, ngay cả khi các
phương tiện vận tải đó khởi hành cùng một ngày để đến cùng một địa điểm
đích.
Câu hỏi:
Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào là giao hàng từng phần
TH1:
L/C qui định: cho phép giao hàng từng phần
−
Hàng được giao từ cảng Bunsan, Hàn Quốc.
−
Hàng hóa là xe tải Huynhdai, số lượng 25 chiếc.
−
Nhà XK ở HQ đã xuất trình các vận đơn.
VĐ 1: Cấp 07/02/2009, số xe :10 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG, tàu
Hanjin IV.
VĐ 2: Cấp 10/02/2009, số xe: 5 chiếc, từ cảng Ulsan đến cảng SG, trên tàu
Hanjin IV.
VĐ 3: Cấp 15/02/2009, số xe: 10 chiếc, từ cảng Quảng Châu đến cảng SG,
trên tàu Hanjin IV.
Trả lời: Trường hợp trên không phải là giao hàng từng phần vì tuy ngày giao hàng
và cảng bốc hàng khác nhau nhưng việc giao hàng được thực hiện trên cùng 1
phương tiện là tàu Hanjin IV.
TH2:
L/C qui định: cho phép giao hàng từng phần
−
Hàng được giao từ cảng Bunsan, Hàn Quốc.
−
Hàng hóa là TiVi LG, số lượng 300 chiếc.
−
Nhà XK ở HQ đã xuất trình các vận đơn.
VĐ 1: Cấp 07/02/2010, số lượng :100 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG,
trên tàu Hanjin II.
VĐ 2: Cấp 10/02/2010, số lượng: 100 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG,
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 18
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
trên tàu Hanjin III.
VĐ 3: Cấp 15/02/2010 số lượng: 100 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG,
trên tàu Hanjin IV.
Trả lời: Trong trường hợp này được xem là giao hàng từng phần. Vì việc giao
hàng là trên 03 tàu khác nhau. Không cần biết chúng xuất phát và đến cùng cảng
hay khác cảng.
TH3:
L/C qui định: cho phép giao hàng từng phần
- Hàng được giao từ cảng Sài Gòn
- Hàng hóa là gạo, sồ lượng 450 tấn
- Nhà XK ở Việt Nam đã xuất trình các bộ vận đơn:
VĐ 1: cấp ngày 10/6/2010, số lượng 100 tấn, từ cảng SG đến cảng Bunsan,
trên tàu SG-1234.
VĐ 2: cấp ngày 20/6/2010, số lượng 150 tấn, từ cảng HP đến cảng Bunsan,
trên tàu HP-1234
VĐ 3: cấp ngày 16/6/2010, số lượng 200 tấn, từ cảng SG đến cảng Ulsan, trên
tàu SG-1234
Trả lời: Trường hợp trên không được xem là giao hàng từng phần. Vì tuy cảng
đến là khác nhau và giao hàng nhiều lần nhưng có cùng tàu SG-1234.
TH4:
L/C qui định: cho phép giao hàng từng phần
−
Hàng được giao từ cảng Bunsan, Hàn Quốc.
−
Hàng hóa là xe tải Huynhdai, số lượng 25 chiếc.
−
Nhà XK ở HQ đã xuất trình các vận đơn.
VĐ 1: Cấp 07/02/2010, số xe :10 chiếc, giao hàng từ cảng Bunsan đến cảng
SG, trên tàu Hanjin II.
VĐ 2: Cấp 07/02/2010, số xe: 5 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG, trên
tàu Hanjin III.
VĐ 3: Cấp 07/02/2010 số xe: 10 chiếc, từ cảng Bunsan đến cảng SG, trên
tàu Hanjin IV.
Trả lời: Trường hợp trên được xem là giao hàng từng phần vì tuy có cùng ngày,
cùng cảng xuất phát và đích đến nhưng trên những con tàu khác nhau. Thì vẫn
được xem là giao hàng từng phần.
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 19
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
c. Chứng từ xuất trình nhiều hơn một biên lai chuyển phát nhanh, biên lai bưu
điện hoặc giấy chứng nhận bưu phẩm sẽ không được coi là giao hàng từng
phần nếu những biên lai chuyển phát nhanh, biên lai bưu điện hoặc giấy
chứng nhận bưu phẩm có đóng dấu hoặc ký bởi cùng một hãng chuyển phát
nhanh hoặc bưu cục tại cùng một nơi, cùng ngày và cùng một nơi đến.
Điều 32: Thanh toán giao hàng nhiều lần
Nếu việc thanh toán hoặc giao hàng nhiều lần trong những thời kỳ nhất
định được quy định trong thư tín dụng và một lần nào đó không thanh toán hoặc
giao hàng trong thời gian ấn định thì thư tín dụng không còn giá trị dưới lần đó và
đối với những lần tiếp theo.
Giải thích:
Được hiểu là“ Nếu trong L/C quy định thanh toán hoặc gửi hàng làm nhiều
lần trong những thời gian quy định.Trong trường hợp này,nếu một lần nào đó
không thanh toán hoặc không gửi hàng đúng thời kỳ dành cho lần đó thì L/C sẽ
không còn giá trị đối với lần đó và các lần tiếp theo.
Câu hỏi:
Công ty A tại Việt Nam xuất khẩu gạo cho Hàn Quốc.Trong L/C cho phép
giao hàng từng phần và quy định như sau:
-
Chuyến 1: Giao 10.000 MT gạo ,ngày muộn nhất là ngày 04/03/2010
-
Chuyến 2: Giao 10.000MT gạo, ngày muộn nhất là ngày 04/04/2010
-
Chuyến 3: Giao 15.000MT gạo, ngày muộn nhất là ngày 04/07/2010
-
Chuyến 4: Giao 5.000MT gạo ,ngày muộn nhất là ngày 04/12/2010
Công ty A không kịp thực hiện chuyến giao hàng thứ 2.Sau đó công ty A
thực hiện hoàn chỉnh chuyến giao hàng thứ 3. Hỏi bộ chứng từ do Công ty
A xuất trình có được chấp nhận thanh toán không?
Trả lời: không chấp nhận thanh toán cho lần đó và thư tín dụng không còn giá trị
dưới lần đó và những lần tiếp theo.
Điều 33: Giờ xuất trình chứng từ
Ngân hàng không có nghĩa vụ tiếp nhận chứng từ xuất trình ngoài giờ làm
việc của mình.
Câu hỏi:
Ngân hàng đóng cửa vào lúc 17h chiều, nhưng NH vẫn có 1 vài nhân viên
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 20
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
chưa về. Người hưởng thụ xuất trình chứng từ vào lúc 17h10 phút chiều.
Hỏi Nhân viên NH xử lý thế nào về bộ chứng từ xuất trình trên?
a. Không nhận
b. Nhận
c. Tùy từng nhân viên
d. Tất cả đều sai
Trả lời: c. Tùy vào nhân viên NH. Có thể tiếp nhận hoặc không.
Điều 34: sự miễn trách nhiệm về hiệu lực chứng từ:
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về hình thức, sự đầy đủ, tính chính xác,
tính chân thật, sự giả mạo hoặc hiệu lực pháp lý của bất kỳ chứng từ nào hoặc
về những điều kiện chung hoặc riêng quy định trong một chứng từ hoặc ghi thêm
vào các chứng từ đó; ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm về mô tả hàng hóa,
số lượng, trọng lượng, phẩm chất, trạng thái, bao bì, việc giao nhận, trị giá hoặc
tình trạng hiện hữu của hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác được thể hiện
trên chứng từ, hoặc thiện chí, hoặc hành vi và những khiếm khuyết, hàng hóa,
thực thi nghĩa vụ của người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận, người
nhận hàng hoặc người bảo hiểm hàng hóa hay bất cứ người nào khác.
Câu hỏi:
1- Người hường lợi xuất trình các chứng từ mô tả hàng hóa không trung
thực (một số phần bị ẩm ướt, đóng gói không đúng quy cách, khối lượng
thiếu,…). Và khi nhận hàng, nhà nhập khẩu mới phát hiện sự không trung
thực này. Hỏi NH phát hành L/C hoặc NH chỉ định phải chịu trách nhiệm
liên đới như thế nào khi NH đã thanh toán xong cho người hưởng lợi?
Trả lời: NH sẽ không chịu bất kì trách nhiệm nào vì theo điều khoản 34 UCP 600
đã nêu rõ.
2- NH phát hành yêu cầu NH xác nhận kiểm tra tính xác thực và hợp lệ của
bộ chứng từ do công ty MTV gửi đến. Sau khi kiểm tra NH xác nhận thấy
hợp lệ và đồng ý thanh toán cho công ty MTV. Nhưng sau đó người NH phát
hành phát hiện bộ chứng từ đó là giả và từ chối thanh toán lại cho NH xác
nhận? Theo bạn trong trường hợp trên NH xác nhận có bị mất khoản
tiền đã thanh toán không?
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 21
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Trả lời: không. Vì theo quy định của điều 34 (và 12), UCP 600 NH xác nhận
không phải chịu trách nhiệm gì cả.
Điều 35: Miễn trừ trách nhiệm trong việc chuyển điện tín và dịch thuật
-
Ngân hàng không có trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự chậm trễ,
mất mát trong quá trình chuyển giao điện tín, cắt xén hoặc sai sót xảy ra trong
việc chuyển giao điện tín, thư từ hay chứng từ, khi những thông điệp, thư
từ hay chứng từ như vậy được truyền hoặc gửi đi theo yêu cầu của thư tín
dụng; hoặc khi ngân hàng chủ động lựa chọn dịch vụ chuyển giao mà không
có những chỉ thị trong thư tín dụng.
Giải thích:
Khi ngân hàng đã xác nhận chuyển giao chứng từ cẩn thận theo yêu cầu của
thư tín dụng thì mọi hậu quả phát sinh sau khi chuyển giao ngân hàng không chịu
trách nhiệm.
Câu hỏi:
Nếu dữ liệu thông tin được gửi bằng fax, telex,swift bị mất hoặc không
được chuyển hết nội dung, bị cắt xén thì NH sẽ chịu trách nhiệm. Đúng hay sai?
Trả lời: sai
- Nếu một ngân hàng được chỉ định xác định chứng từ hợp lệ và chuyển chứng
từ về ngân hàng xác nhận, dù ngân hàng được chỉ định có thanh toán hay chiết
khấu bộ chứng từ hay không, thì ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận
cũng thanh toán hoặc chiết khấu hoặc hoàn trả lại cho ngân hàng được chỉ
định đó ngay cả khi chứng từ bị mất trong việc chuyển giao giữa ngân hàng
chỉ định và ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng
xác nhận và ngân hàng phát hành.
Giải thích:
Ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà theo đó L/C có giá trị tại nó, là ngân
hàng được chỉ định để thanh toán hoặc chiết khấu, bất kỳ ngân hàng nào cũng
là ngân hàng được chỉ định. Người xuất khẩu lựa chọn ngân hàng được chỉ định
trường hợp người xuất khẩu không lựa chọn ngân hàng chỉ định thì ngân hàng
phát hành sẽ lựa chọn ngân hàng chỉ định.
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng
ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong
trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán, ngân hàng
xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng
khác do người xuất khẩu yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 22
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
trường tín dụng và tài chính. Thường đặt ở nước người bán để loại trừ rủi ro bất
ổn về chính trị ở nước người mua…
Khi ngân hàng chỉ định đã xác định chứng từ hợp lệ và chuyển chứng từ
về cho ngân hàng xác nhận, thì nếu ngân hàng được chỉ định có đủ số tiền thì sẽ
thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ cho người hưởng lợi, còn nếu không ngân
hàng chỉ định sẽ đợi ngân hàng phát hành chuyển số tiền thanh toán hoặc chiết
khấu bộ chứng từ về cho ngân hàng chỉ định rồi ngân hành chỉ định thanh toán
hoặc chiết khấu cho người hưởng lợi.
Ngay cả khi chứng từ bị mất trong việc chuyển giao giữa ngân hàng chỉ định
và ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng xác nhận
và ngân hàng phát hành. Thì ngân hàng xác nhận hay ngân hàng phát hành cũng
phải thanh toán hoặc chiết khấu cho ngân hàng chỉ định để ngân hàng chỉ định
thanh toán cho người hưởng lợi. Nếu ngân hàng chỉ định đã thanh toán cho người
hưởng lợi rồi thì ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành phải hoàn trả lại
cho ngân hàng chỉ định.
Câu hỏi:
-Ngân hàng được chỉ định đã kiểm tra bộ chứng từ và xác định bộ chứng từ
thanh toán hợp lệ.
-Ngân hàng chuyển giao chứng từ đến ngân hàng phát hành thông qua công
ty phát chuyển nhanh A.
-Công ty phát chuyển nhanh A làm thất lạc chứng từ thanh toán.
Hỏi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận có thanh toán tiền lại
cho ngân được chỉ định hay không?
Trả lời: Theo điều khoản 35 UCP 600 nêu rõ “ nếu ngân hàng được chỉ định
khẳng định là chứng từ xuất trình phù hợp và đã chuyển chứng từ đó đến ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thì dù ngân hàng được chỉ định đó đã
thanh toán hay chiết khấu chứng từ rồi hay chưa, thì ngân hàng phát hành hoặc
ngân hàng xác nhận vẫn phải thanh toán hay chiết khấu lại cho ngân hàng được
chỉ định, ngay cả khi bộ chứng từ thanh toán bị thất lạc trong quá trình chuyển
giao từ ngân hàng được chỉ định đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác
nhận ”.
-
Ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm về các sai sót trong dịch thuật
hoặc giải thích các thuật ngữ chuyên môn và có thể chuyển các điều khoản
của thư tín dụng mà không dịch thuật chúng.
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 23
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
Câu hỏi:
Nhân viên ngân hàng A giải thích hoặc dịch sai nội dung của L/C, gây chậm
trễ cho việc xuất trình chứng từ hợp lệ của công ty hưởng lợi. Hỏi ngân hàng A
có phải chịu trách nhiệm liên đới như thế nào?
a. Không chịu trách nhiệm gì cả
b. Phải chịu mọi trách nhiệm liên quan
c. Tùy vào người hưởng lợi quyết định
Trả lời: a. Ngân hàng A không chịu trách nhiệm già cả vì điều khoản 35 UCP 600
nêu rõ “Ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm về các sai sót trong dịch
thuật hoặc giải thích các thuật ngữ chuyên môn”.
Điều 36 : Bất khả kháng
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do việc gián
đoạn nghiệp vụ vì thiên tai , rối loạn , dân biến , nổi dậy , chiến tranh , hoạt động
khủng bố hay do bất kỳ cuộc đình công hay bế xưởng hoặc bất cứ nguyên nhân
nào nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng .
Khi hoạt động kinh doanh trở lại , ngân hàng sẽ không thanh toán đúng hạn
hay chiết khấu theo các thư tín dụng đã hết hiệu lực trong thời gian ngân hàng bị
gián đoạn hoạt động như trên .
Giải thích :
Khi ngân hàng hoạt động kinh doanh trở lại thì ngân hàng cũng sẽ chấp
nhận thanh toán hay chiết khấu nhưng sẽ không đãm bảo là sẽ thanh toán đúng
hạn hay chiết khấu như trong thư tín dụng quy định.
Câu hỏi:
Ngày xuất trình chứng từ muộn nhất của công ty UR theo quy định của L/C
là ngày 8/7.
Nhưng ngày 8/7 NH đóng cửa vì bị hỏa hoạn. Do vậy, công ty UR không
thể xuất trình, đến 2 ngày sau tức ngày 10/7 NH hoạt động trở lại bình thường
công ty UR mới xuất trình bộ chứng từ. Vậy NH sẽ:
a.
Không chấp nhận thanh toán.
b.
Thanh toán ½
c. Chấp nhận thanh toán
d. Tùy theo 2 bên thỏa thuận
Trả lời: c (vì trong điều 36 có nói là khi ngân hàng hoạt động trở lại thì NH sẽ
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 24
UCP 600 (ĐIỀU 27-39)
GV: PHAN CHUNG THỦY
không thanh toán đúng hạn nhưng ngân hàng phải chấp nhận thanh toán nhưng
không đãm bảo thời hạn như trong L/C quy định. )
Điều 37: Từ bỏ trách nhiệm về hoạt động của bên được chỉ thị
a. Khi sử dụng dịch vụ của một hay nhiều ngân hàng khác để thực hiện chỉ thị
của nguời mở thư tín dụng, ngân hàng thực hiện việc đó với phí tổn và rủi ro
thuộc về người mở.
Giải thích:
Điều này có nghĩa là khi ngân hàng tiến hành mở L/C thì ngân hàng có thể
sử dụng dịch vụ của một hay nhiều ngân hàng như: phí tu chỉnh L/C, phí phát hành
thư tín dụng, điện phí,…khác để hỗ trợ cho việc thực hiện chỉ thị của người yêu
cầu mở L/C (nhà nhập khẩu). Chi phí phát sinh từ việc sử dụng dịch vụ của các
ngân hàng được chỉ định hỗ trợ này sẽ do người yêu cầu mở L/C trả.
Ví dụ:
TDT được ngân hàng A phát hành theo lệnh của công ty X cho công ty Y
qua ngân hàng B (ngân hàng đại lý của ngân hàng A) và thông báo qua ngân hàng
C (ngân hàng của công ty Y) và được ngân hàng B xác nhận. Nếu TDT không
quy định khác thì phí ngân hàng và các chi phí phát sinh của TDT sẽ được thu như
sau:
-
Ngân hàng C sẽ yêu cầu ngân hàng B thu từ ngân hàng A phí thông báo (lần 2).
-
Ngân hàng B sẽ thu của ngân hàng A: phí thông báo (lần 1), phí xác nhận và phí
của ngân hàng C (lần 2) và tất cả chỉ phí khác: điện phí, bưu phí...
- Ngân hàng A (ngân hàng phát hành) sẽ thu của người mở: phí mở TDT, điện phí
(telex/swift. fax...) của mình và các khoản chi phí của ngân hàng B, C.
Ngân hàng B và ngân hàng C (ngân hàng được chỉ thị) đòi lại các khoản chi
phí từ ngân hàng A (phía chỉ thị). Cuối cùng là người mở TDT - phía ủy nhiệm
(principal) và là phía khởi điểm của mọi chỉ thị, phải thanh toán hết tất cả các chi
phí phát sinh từ giao dịch TDT trên.
Nếu TDT không ghi điều khoản về phí ngân hàng và các chi phí phát sinh thì
các ngân hàng, người mở và người hưởng phải hiểu là phí này do người mở trả.
Do vậy, người mua và người bán phải đề cập điều khoản phí ngân hàng trong
giao dịch TDT vào hợp đồng thương mại.
Ngược lại, người mua khi mở TDT có quyền nói rõ chỉ phí phát sinh ngoài
Nhóm NH11,12_KHỐI 4_K34Trang 25