Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.63 KB, 3 trang )
16 câu văn so sánh hài hước của học sinh Anh
Hai mắt cô ấy tựa những vì sao, không phải vì chúng lấp lánh, mà bởi chúng
quá cách xa nhau". Đó là câu so sánh mà một học sinh Anh đã chật vật tìm từ
ngữ để mô tả.
Cũng như học sinh Việt, nhiều học sinh trung học ở Anh cũng gặp nhiều khó khăn
khi tìm từ ngữ để so sánh cho hay trong văn mô tả và vô tình tạo ra những câu gây
cười.
1. Her eyes twinkled, like the moustache of a man with cold. (Đôi mắt cô ấy lấp
lánh như ria mép của một người đàn ông khi bị cảm lạnh)
2. She was like a magnet: attractive from the back, repulsive from the front. (Cô ấy
như một thỏi nam châm: hấp dẫn từ đằng sau, gớm guốc từ đằng trước "repulsive" vừa mang nghĩa "có lực đẩy", vừa mang nghĩa " gớm guốc, kinh tởm")
3. The ballerina rose gracefully en pointe and extended one slender leg behind her,
like a dog at a fire hydrant. (Nữ diễn viên ba lê đứng duyên dáng trên đầu ngón
chân, xoạc chân còn lại, trông như một con chó đang duỗi chân bên vòi nước cứu
hỏa)
The ballerina rose gracefully en pointe and extended one slender leg behind her,
like a dog at a fire hydrant.
4. She grew on him like she was a colony of E.coli and he was room temperature
Canadian beef. (Cô lớn lên bên anh tựa như cô là vi khuẩn E.coli và anh là một
miếng thịt bò Canada ở nhiệt độ thường)
5. She had him like a toenail stuck in a shag carpet. (Cô đã có anh, tựa như một
mảnh móng chân bám chặt trong một tấm thảm dày lông)
6. The lamp just sat there, like an inanimate object. (Chiếc đèn ngồi đấy, như một
vật thể vô tri vô giác)
7. Her eyes were like the stars, not because they twinkle, but because they were so
far apart. (Hai mắt cô ấy tựa như những vì sao, không phải vì chúng lấp lánh, mà vì
chúng ở xa nhau)
Her eyes were like the stars, not because they twinkle, but because they were so far
apart.