Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Lớp Tin 4
BÁO CÁO E-LEARNING CHỦ ĐỀ 2: HỌC KẾT HỢP – MỘT MÔ
HÌNH HỌC TẬP HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở
VIỆT NAM
GVHD: Lê Đức Long
Nhóm thực hiện: Nhóm 14
1.
2.
3.
Bùi Minh Cường – K37.103.029
Đặng Thị Kim Nguyên – K37.103.061
Nguyễn Lê Thảo Trâm – K37.103.083
1
Nội dung trình bày
1.
2.
3.
4.
Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Mô hình học tập kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam
Các vấn đề cần quan tâm trong việc xây dựng chiến lược sư phạm đối với một hệ eLearning theo ngữ cảnh
2
1. Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực
tuyến
3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG MÔ HÌNH DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
Nhóm các thuyết khách quan
• Thuyết hành vi.
• Thuyết nhận thức.
Nhóm thuyết kiến tạo
• Thuyết kiến tạo
4
Thuyết hành vi
•
•
Cơ sở lý thuyết: Học tập là quá trình thay đổi hành vi
Mô hình học tập:
Thông tin
đầu vào
•
Học sinh
Giáo viên
kiểm tra
Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học bằng máy vi tính và huấn luyện thao tác.
Trong đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức
nhỏ, tổ chức cho học lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả
đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập
5
Thuyết hành vi
Đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi:
•
•
•
•
Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó
bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây
dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao cho
người học đạt được những hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và
công nhận).
GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều
chỉnh kịp thời những sai lầm.
6
Thuyết nhận thức
•
•
Cơ sở lý thuyết: Thuyết nhận thức coi học tập là quá trình xử lí thông tin.
Mô hình học tập:
Học sinh(quá
Thông tin đầu vào
trình nhận thức,
Kiến thức đầu ra
giải quyết vấn đề)
•
Thuyết nhận thức được ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Các phương pháp, quan điểm dạy học
được đặc biệt chú ý là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, dạy học khám
phá, dạy học theo nhóm
7
Thuyết nhận thức
Đặc điểm cơ bản của học tập theo quan điểm của thuyết nhận thức là:
•
Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt
được mục tiêu học tập, không chỉ kết quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tư duy là đều quan trọng
•
Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh
cần được tạo cơ hội hoạt động và tư duy tích cực
•
•
•
•
Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy.
Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh
Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri
thức của học sinh
8
Thuyết kiến tạo
oCơ sở lý thuyết: người học xây dựng kiến thức của
riêng họ và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình.
Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển
thông tin từ giáo viên hay giáo trình đến bộ não của
học sinh; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu
biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ.
Jean Piaget (1896 – 1980)
9
Thuyết kiến tạo
Những đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo:
•
Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá nhân thong qua tương tác giữa người học và nội
dung học tập.
•
•
Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc sống, thực tế được khảo sát một cách tổng thể.
Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong hoạt động tích cực của người học, vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì
mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức kĩ năng đã có.
•
Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tương tác xã hội trong nhóm góp phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập
của bản thân.
•
Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học vì có thể học hỏi dễ nhất từ những nội dung mà người ta thấy hứng thú
hoặc có tính thách thức
•
Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của việc dạy và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát
triển không chỉ có lý chí mà cả mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.
>>> Áp dụng thuyết kiến tạo trong mô hình dạy trực tuyến khi đánh giá các kết quả học tập không định hướng theo các sản
phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những tình huống học tập phức hợp.
10
2. Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và điều kiện thực tế
của dạy học ở trường phổ thông
11
Đặc điểm và lịch sử dạy học ở Việt Nam
Ở thời kì chưa hình thành tổ chức nhà trường, một GV thường
dạy cho một nhóm nhỏ HS, có thể chênh lệch nhau khá nhiều
về lứa tuổi và trình độ. Chẳng hạn thầy đồ Nho ở nước ta thời
kì phong kiến dạy trong cùng một lớp từ đứa trẻ mới bắt đầu
học Tam tự kinh đến các môn sinh đi thi tú tài. Trong kiểu dạy
học này, ông thầy đồ bắt buộc phải coi trọng trình độ, năng
lực, tính cách của mỗi học trò và cũng có điều kiện để thực
hiện cách dạy thích hợp với mỗi HS, vai trò chủ động tích cực
của người học được đề cao, tuy nhiên năng suất dạy học quá
thấp.
12
Đặc điểm và lịch sử dạy học ở Việt Nam
•
Sau đó xuất hiện tổ chức nhà trường với
những lớp học có nhiều HS cùng lứa tuổi và
trình độ tương đối đồng đều thì GV khó có
điều kiện chăm lo cho từng HS, giảng dạy cặn
kẽ cho từng em. Từ đó hình thành kiểu dạy
học “thông báo - đồng loạt”. GV phải truyền
đạt hết nội dung quy định trong chương trình
và SGK, cố gắng làm cho mọi HS trong lớp
hiểu và nhớ những lời thầy giảng.
>>>Từ đó hình thành kiểu học thụ động, thiên về
ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, học “rập khuôn”. Vai trò
của GV hầu như là tuyệt đối
13
Đặc điểm và lịch sử dạy học ở Việt Nam
Điều đó dẫn đến hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy học, không đáp ứng được yêu cầu của xã hội
đối với sản phẩm của giáo dục nhà trường.
Làm sao để khắc phục
được tình trạng đó?
14
Đặc điểm và lịch sử dạy học ở Việt Nam
•
>>> Cần phát huy tính tích cực chủ động học tập của HS, thực hiện “dạy học phân hóa”, quan tâm
đến nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân HS. Các phương pháp “dạy học tích cực”, “lấy người học
làm trung tâm” đã ra đời.
15
Đặc điểm và lịch sử dạy học ở Việt Nam
•
•
Hiện nay, với sự bùng nổ về Công nghệ thông tin kéo theo sự phát triển về các phương pháp dạy học
tích hợp công nghệ. Các công cụ, khóa học trực tuyến đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
dạy và học.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu á (Asia E-learning Network - AEN, www.asiaelearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học
Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông...
16
Tình hình phát triển E-learning và ứng dụng công
nghệ vào dạy học ở Việt Nam
•
Tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so
với các nước trong khu vực E-Learning ở Việt Nam
mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm mới
tiến kịp các nước.
17
Tình hình phát triển E-learning và ứng dụng công
nghệ vào dạy học ở Việt Nam
•
Đối với thực trạng đặc điểm giáo dục ở Việt Nam thì có một
số khó khăn khi ứng dụng công nghệ, phát triển E-learning:
Từ xưa, con người Việt Nam có truyền thống “Tôn sư trọng
đạo”. Vai trò của người thầy rất là quan trọng. Vì thế việc
thay đổi tư tưởng có một số khó khăn. Một số không chấp
nhận vị trí trung tâm của người học trong hoạt động dạy
học vì e rằng sẽ hạ thấp vai trò của GV, tạo ra sự “đổi ngôi”
trong nhà trường.
18
Tình hình phát triển E-learning và ứng dụng công
nghệ vào dạy học ở Việt Nam
Đất nước chúng ta có rất nhiều vùng miền khác nhau mà
tại đó cơ sở vật chất, điều kiện hoàn toàn khác nhau tạo
nên những nét văn hóa, phong cách học tập, tình hình cơ
sở vật chất khác nhau nên việc triển khai, phát triển Elearning còn một số khó khăn.
19
Tình hình phát triển E-learning và ứng dụng công
nghệ vào dạy học ở Việt Nam
Ở một số giáo viên còn hạn chế về khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, hạn chế
kiến thức về các công cụ hỗ trợ quản lý và dạy học.
Tương tự ở học sinh, một số học sinh chưa có điều
kiện tiếp xúc nhiều và hạn chế khả năng sử dụng các
công nghệ phục vụ quá trình học tập.
20
Ứng dụng trong môi trường Đại học ở Việt
Nam
•
Hiện nay, các trường đại học ở Việt Nam ứng dụng mạnh mẽ các công
nghệ trong giảng dạy. Các giảng viên đã ứng dụng một cách phù hợp
giúp cho quá trình truyền đạt kiến thức và quá trình tự học của sinh
viên đạt hiệu quả cao.
•
Hầu hết các trường đại học ở Việt Nam nghiên cứu và triển khai ELearning, một số trường bước đầu đã triển khai các phần mềm hỗ trợ
đào tạo và cho các kết quả khả quan : Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà
Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG
TP Hồ Chí Minh,ĐHSP TPHCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,...
21
Ứng dụng trong môi trường Đại học ở Việt
Nam
22
Ứng dụng trong môi trường Đại học ở Việt
Nam
23
Ứng dụng trong môi trường phổ thông ở
Việt Nam
•
•
Hiện nay, các trường phổ thông chưa ứng dụng nhiều công nghệ trong dạy học do đặc điểm chương trình,
hạn chế về điều kiện, thời gian.
Do đối tượng là học sinh còn phụ thuộc vào cách học truyền thống, chưa có tính độc lập cao và khả năng
sử dụng công cụ còn hạn chế nên việc ứng dụng elearning chưa được phát triển mạnh mẽ trong trường
phổ thông.
24
3. Mô hình học tập kết hợp áp dụng trong ngữ
cảnh dạy và học ở Việt Nam
25