Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

tiếp cận giao thông, thị trường và thu nhập của nông hộ ở huyện u minh tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.63 KB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ KHÔI NGUYÊN

TIẾP CẬN GIAO THÔNG, THỊ TRƯỜNG VÀ
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN
U MINH TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã ngành: 52310101

Tháng 12 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ KHÔI NGUYÊN
MSSV: 4113919

TIẾP CẬN GIAO THÔNG, THỊ TRƯỜNG VÀ
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN U
MINH, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế
Mã ngành: 52310101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


PGS.TS. LÊ KHƯƠNG NINH

Tháng 12 – 2014


LỜI CẢM TẠ
Sau hơn ba năm học tập tại Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
Trường Đại học Cần Thơ, em đã học tập được rất nhiều từ sự dạy bảo và
hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô. Các thầy cô không chỉ cho em những kỹ
năng chuyên môn hữu ích mà còn những kiến thức về cuộc sống quý báu. Đó
chính là nền tảng để em có thể thực hiện đề tài tốt nghiệp này cũng như hành
trang để em bước vào đời.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Khương Ninh, giáo viên
hướng dẫn luận văn của em. Nhờ có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy
em mới có thể hoàn thành bài viết này.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến chính quyền và các cơ quan
ban ngành huyện U Minh, nơi đã cung cấp cho em những số liệu về huyện.
Cũng như dành thời gian trò chuyện, khích lệ và động viên em trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Cảm ơn các Cô, Bác nông dân tại các xã thuộc địa bàn huyện U Minh.
Các cô, bác đã giúp em trả lời phỏng vấn, cung cấp cho em những thông tin,
kiến thức sản xuất thực tế để em có thể hoàn thành tốt bài viết của mình và
nâng cao kiến thức chuyên môn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Cần Thơ nhiều sức khỏe, công tác tốt và gặt hái được
nhiều thành công trên con đường sự nghiệp. Kính gửi đến các Cô, Bác nông
dân lời chúc sức khỏe. Chúc tất cả các bác có được cuộc sống sung túc, an
lành và hơn hết là có được những vụ mùa bội thu.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

Người thực hiện

VÕ KHÔI NGUYÊN

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài “Tiếp cận giao thông, thị trường và thu nhập
của nông hộ huyện U Minh tỉnh Cà Mau” do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực, chưa từng
được sử dụng ở bất cứ đề tài cùng cấp nào.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện

VÕ KHÔI NGUYÊN

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN










Họ và tên người nhận xét: ................................................. Học vị: ..................
Chuyên ngành: .................................................................................................
Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn
Cơ quan công tác:.............................................................................................
Tên sinh viên: VÕ KHÔI NGUYÊN
MSSV: 4113919
Lớp: KT11W1A1
Tên đề tài: Tiếp cận giao thông, thị trường và thu nhập của nông hộ
huyện U Minh tỉnh Cà Mau
 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Hình thức trình bày:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và

các yêu cầu chỉnh sửa,…):
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN










Họ và tên người nhận xét: ................................................. Học vị: ..................
Họ và tên người nhận xét: ................................................. Học vị: ..................
Chuyên ngành: .................................................................................................
Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ phản biện
Cơ quan công tác:.............................................................................................
Tên sinh viên: VÕ KHÔI NGUYÊN
MSSV: 4113919
Lớp: KT11W1A1
Tên đề tài: Tiếp cận giao thông, thị trường và thu nhập của nông hộ
huyện U Minh tỉnh Cà Mau

 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Hình thức trình bày:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT

iv



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3.1 Không gian ............................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ............................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3.4 Phạm vi nội dung ................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm nông hộ ................................................................................ 4
2.1.2 Khái niệm thu nhập của nông hộ............................................................ 4
2.1.3 Khái niệm giao thông ............................................................................ 6
2.1.4 Khái niệm thị trường.............................................................................. 6
2.1.5 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến thu nhập
nông hộ .......................................................................................................... 8
2.1.6 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................15
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .....................................................15
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................15
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH GIAO THÔNG, THỊ TRƯỜNG VÀ THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU ...................................18
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH CÀ MAU ..........................................................18
3.1.1 Vị trí địa lý ...........................................................................................19
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................19
3.1.3 Lao động ..............................................................................................21


v


3.1.4 Giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng ......................................................22
3.1.6 Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau ....................23
3.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN U MINH .........................................24
3.2.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ..........................................................24
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................26
3.2.3 Dân số và lao động ...............................................................................29
3.2.4 Văn hóa và xã hội .................................................................................30
3.3 THỰC TRẠNG GIAO THÔNG, THỊ TRƯỜNG, THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ HUYỆN U MINH.......................................................................32
3.3.1 Khả năng tiếp cận giao thông và thực trạng giao thông của nông hộ
huyện U Minh ...............................................................................................32
3.1.2 Khả năng tiếp cận thị trường và thực trạng thị trường của nông hộ huyện
U Minh ..........................................................................................................35
3.3.3 Tình hình thu nhập của nông hộ huyện U Minh ....................................36
4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .....................................................................40
4.1.1 Thông tin nhân khẩu học ......................................................................40
4.1.2 Thông tin chung về nông hộ .................................................................41
4.1.3 Các yếu tố tác động đến tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ ............47
4.1.4 Tình hình tiếp cận giao thông và thị trường của nông hộ.......................52
4.1.5 Thu nhập của nông hộ...........................................................................53
4.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO THÔNG VÀ THỊ TRƯỜNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ ..............................................................55
4.2.1 Kết quả mô hình hồi qui .......................................................................55
4.2.2 Phân tích mô hình ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến thu nhập
nông hộ .........................................................................................................56
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP GIÚP NÔNG HỘ U MINH NÂNG CAO THU
NHẬP BẰNG CÁCH MỞ RỘNG CƠ HỘI TIẾP CẬN VỚI GIAO THÔNG,

THỊ TRƯỜNG .............................................................................................. 62
5.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ........................62
5.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG HỘ ...........................................................65
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 67
vi


6.1 KẾT LUẬN .............................................................................................67
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................68
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương ...........................................................68
6.2.2 Đối với nông hộ ....................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 72
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 75

vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tên của biến phụ thuộc, các biến độc lập và kỳ vọng về dấu của các
βi ................................................................................................................... 14
Bảng 3.1: Bảng đơn vị hành chính, diện tích, dân số tỉnh Cà Mau 2013......... 19
Bảng 3.2: Các nhóm đất chính ở tỉnh Cà Mau ............................................... 20
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Cà Mau ........................................... 21
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh Cà Mau 2011-2013 ........ 23
Bảng 3.5: Tình hình hoạt động tín dụng huyện U Minh 2012-2013 ............... 28
Bảng 3.6: Tình hình lao động tại huyện U Minh 2011-2013 .......................... 33
Bảng 3.7: Thống kê số tuyến đường xã và cầu bê tông ở huyện U Minh........ 33
Bảng 3.8: Các tuyến đường thủy chính ở huyện U Minh ............................... 34

Bảng 3.9: Diện tích gieo trồng và sản lượng lúa của nông dân huyện U Minh
giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................... 37
Bảng 3.10: Thu nhập bình quân đầu người huyện U Minh 2012-2013 ........... 39
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra tại các xã trên địa bàn huyện U Minh ............ 40
Bảng 4.2: Thông tin về nhân khẩu học........................................................... 40
Bảng 4.3: Thông tin chung về nông hộ .......................................................... 41
Bảng 4.4: Các mối quan hệ của mẫu khảo sát ................................................ 43
Bảng 4.5: Thông tin tài sản của mẫu khảo sát ................................................ 44
Bảng 4.6: Tình hình lao động của mẫu khảo sát............................................. 46
Bảng 4.7: Số người phụ thuộc trong gia đình hộ ............................................ 46
Bảng 4.8: Các nguồn thông tin được hỗ trợ của nông hộ ............................... 47
Bảng 4.9: Những rủi ro nông hộ thường gặp .................................................. 48
Bảng 4.10: Số tổ chức tín dụng hộ tham gia giao dịch năm 2013 ................... 50
Bảng 4.11: Nguồn vay hộ ưu tiên khi có nhu cầu........................................... 51
Bảng 4.12: Khoảng cách giao thông và thị trường của hộ .............................. 52
Bảng 4.13: Các hoạt động tạo thu nhập của hộ 2013...................................... 53
Bảng 4.14: Kết quả mô hình hồi quy ............................................................. 56

viii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Cà Mau ...................................................... 18

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


UBND

Uỷ ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CSXH

Chính sách xã hội

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một đất nước có nền nông nghiệp phát triển từ rất lâu đời,
hình ảnh cây lúa đã gắn liền với bề dày lịch sử của dân tộc và ngày càng
khẳng định thế mạnh quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Không chỉ giải
quyết vấn đề về nhu cầu thực phẩm cho người dân, nông nghiệp được xem
như là một “phương thuốc” hữu hiệu đối với bầu trời kinh tế còn nhiều ảm
đạm như hiện nay. Không dừng lại ở đó, nông nghiệp còn là một người bạn
đồng hành nuôi sống gần hơn 50% dân số đang làm việc trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, mức thu nhập bình quân của nông dân lại thuộc vào hạng trung
bình thấp so với các đối tượng khác, điều này ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
và sự phát triển của họ. Đặc biệt còn làm cho quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa chung của nước ta bị chậm lại, gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế, thu
nhập của nông dân đang là bài toán nan giải.

Trong thời buổi kinh tế tập trung phát triển trên nhiều khía cạnh thì nền
nông nghiệp hiện tại vướng phải nhiều sự tác động, thu nhập của nông dân
cũng vì thế mà không ổn định. Bên cạnh việc thu nhập nông hộ được phản ánh
qua các yếu tố như: trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm trong nghề, diện
tích đất canh tác, tài sản, ... thì thu nhập còn bị ảnh hưởng rất lớn từ cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là về hệ thống giao thông và việc tiếp cận với thị trường. Thế
nhưng, đây là hai nhân tố còn nhiều hạn chế nhất, bởi lẽ chúng chưa được
quan tâm đúng mức. Trên thực tế, mức độ tác động của giao thông đối với
kinh tế là rất lớn, nếu hệ thống giao thông không thuận tiện hoặc khoảng cách
từ nhà nông hộ đến thị trường quá xa thì thu nhập bị ảnh hưởng do phải tốn
nhiều chi phí, thời gian. Bên cạnh đó, việc nắm bắt thông tin thị trường cũng
rất quan trọng, đặc biệt là đối với nông hộ ở những vùng sâu vùng xa, bởi vì
khi thiếu thông tin kịp thời nông hộ sẽ phải chịu tình trạng bị ép giá, bán với
giá thấp hơn ngoài thị trường.
Cùng với Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng
trọng điểm của nền nông nghiệp, và là vựa lúa của cả nước với hơn 50% sản
lượng lúa thu hoạch mỗi năm. Được thừa hưởng những ưu đãi từ thiên nhiên,
khí hậu ôn hòa, lượng mưa và độ ẩm phù hợp trong việc phát triển nông
nghiệp, cùng với truyền thống lao động chăm chỉ cần cù, nông nghiệp như đã
trở thành biểu tượng của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Cà
Mau. Nông nghiệp đã bám rễ vào sự phát triển kinh tế của cả tỉnh, là một lĩnh
vực được tập trung chú ý cao nhất. Tuy nhiên, hệ thống giao thông của một số
1


huyện trong tỉnh còn nhiều trắc trở, có những dự án xây dựng người dân
không tiếp cận được, nắm bắt thị trường lại càng khó khăn đối với các huyện
vùng sâu vùng xa, vì thế thu nhập của nhà nông lại càng bấp bênh hơn. Trong
đó phải kể đến các nông hộ ở huyện U Minh, là một trong những huyện cách
xa thành phố nhất của tỉnh Cà Mau, và cũng là huyện có nhiều tuyến đường

giao thông hạn chế. Từ những lý luận và thực tiễn trên, tác giả nhận thấy sự
cần thiết khi nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận giao thông, thị trường và thu nhập
của nông hộ ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến
thu nhập của nông hộ huyện U Minh tỉnh Cà Mau để đề xuất giải pháp giúp
nông hộ tiếp cận giao thông, thị trường hiệu quả hơn nhằm nâng cao thu nhập.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, cần giải quyết những mục tiêu cụ
thể như sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng thu nhập của nông hộ, giao thông và thị
trường ở huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến thu
nhập của nông hộ.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp giúp nông hộ nâng cao thu nhập bằng
cách mở rộng cơ hội tiếp cận với giao thông và thị trường.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Thời gian
Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2010 – 2013.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 1/10/2014 đến
20/10/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ có sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
2



1.3.4 Phạm vi nội dung
Cấu trúc của bài luận văn được chia thành 6 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Tình hình giao thông, thị trường và thu nhập của nông hộ
huyện U Minh
- Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến thu
nhập của nông hộ huyện U Minh
- Chương 5: Giải pháp giúp nông hộ U Minh nâng cao thu nhập bằng
cách mở rộng cơ hội tiếp cận với giao thông, thị trường
- Chương 6: Kết luận và kiến nghị.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm nông hộ
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Giáo sư Frank Ellis (1988) đã định nghĩa về nông hộ như sau: “Hộ nông
dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh
đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường
nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia
cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ hoàn hảo
không cao”. Trong những thập kỷ gần đây, các cải cách kinh tế ở một số quốc
gia đã thật sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, đạt được

tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Đào Thế Tuấn, 1997).
Như vậy, nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Nông hộ không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và toàn năng mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn
của nền kinh tế quốc dân. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã và đang
tiếp tục diễn ra làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó hoạt động kinh tế
của nông hộ cũng có những biến đổi sâu sắc. Những nông hộ không có đất
canh tác phải đi làm thuê tạo thu nhập và những hộ cho thuê đất sản xuất rồi
chuyển sang nghề khác đều được coi là hộ nông dân. Ngược lại, những hộ
hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp tuy sống ở nông
thôn nhưng không được coi là hộ nông dân.
2.1.2 Khái niệm thu nhập của nông hộ
2.1.2.1 Thu nhập
Thu nhập là khoản thu của cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian
nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp các thu nhập
thực được nhận bởi các cá nhân hay hộ gia đình. Thông thường thu nhập cá
nhân phải chịu đánh thuế thu nhập.
Các hình thái cơ bản của thu nhập:
- Thu nhập bằng tiền là số thu nhập mà một người có được trong thời kì
nhất định dưới hình thái tiền tệ.
4


- Thu nhập bằng hiện vật là thu nhập mà một người nhận được bằng các
sản vật và dịch vụ.
- Thu nhập chuyển giao là khoản thu nhập mà người nhận được không
phải đổi lại một hàng hóa hay hiện vật nào, đó là tiền hưu trí, tiền bảo hiểm xã
hội và các khoản trợ cấp khác.
- Thu nhập nhất thời là thu nhập mà một người không thể biết chắc chắn

có thể nhận được hay kiếm được đều đặn trong tương lai.
2.1.2.2 Thu nhập của nông hộ
Michael (1998) cho rằng: “Thu nhập của hộ gia đình nông dân là số lượng
hàng hóa dịch vụ vật chất mà hộ gia đình nông dân có thể dùng thu nhập bằng
tiền của họ mua được, với thu nhập bằng tiền chỉ đơn giản là tổng số tiền mà
hộ gia đình kiếm được hàng tháng, năm”.
Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc: “Thu nhập
của hộ gia đình nông dân trong sản xuất nông nghiệp chính là phần tiền
thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai, nguồn
vốn và nguồn lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Do đó trong xác định thu nhập của hộ gia đình nông dân,
tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Thế giới coi nông hộ như một doanh
nghiệp tự làm chủ, theo đó: thu nhập = tổng giá trị nông sản - chi phí các yếu
tố đầu vào - chi trả nguồn vốn đã tiêu dùng - chi phí thuê lao động - chi trả lãi
suất”.
Trong cơ chế thị trường ngày nay, hoạt động sản xuất của nông hộ diễn ra
rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các ngành
nghề khác như: công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, nghề rừng, ...
Chính vì vậy thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả của
các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành khác như sửa chữa,
sản xuất nguyên vật liệu, chế biến nông sản, … mang lại.
Thu nhập của nông hộ bao gồm:
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau
khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất).
- Thu nhập từ thuê mướn nông nghiệp: là lượng tiền mặt hoặc hiện vật
thu được từ các hoạt động làm thuê nông nghiệp (bón phân, tưới nước, thu
hoạch, ...).

5



- Thu nhập khác được tính vào thu nhập: như các khoản tiền được cho
biếu, lãi tiết kiệm, trợ cấp của chính phủ, …
Các khoản thu như rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng
và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản
xuất kinh doanh thì không tính vào thu nhập nông hộ.
2.1.3 Khái niệm giao thông
Trong luận cương của Mác đã định nghĩa: “Giao thông vận tải như một
lĩnh vực thứ tư của sản xuất vật chất mà sản lượng của nó trong không gian và
thời gian là tấn nhân cho cây số và hành khách nhân cho cây số”.
Theo một định nghĩa đầy đủ thì giao thông vận tải là một ngành sản xuất
vật chất độc lập và đặc biệt của nền kinh tế quốc dân vì nó không sản xuất ra
hàng hoá mà chỉ lưu thông hàng hoá (bao gồm vận tải đường bộ, vận tải
đường sắt, vận tải biển, và vận tải hàng không). Đối tượng của vận tải chính là
con người và những sản phẩm vật chất do con người làm ra. Chất lượng sản
phẩm vận tải là đảm bảo cho hàng hoá không bị hư hỏng, hao hụt, mất mát và
đảm bảo phục vụ hành khách đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và tiết
kiệm chi phí. Trong vận tải đơn vị đo lường là tấn/km, hành khách/km.
Sản phẩm giao thông vận tải không thể dự trữ và tích luỹ được. Vận tải
chỉ có thể tích luỹ được sức sản xuất dự trữ đó là năng lực vận tải. Mặt khác
sản phẩm này cùng được “sản xuất” ra và cùng được “tiêu thụ”.
Một vai trò quan trọng của ngành giao thông vận tải là phục vụ nhu cầu
lưu thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và là phương
tiện giúp Việt Nam giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ
thống các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng
không thì việc đi lại, giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương, các vùng
trong nước và với các quốc gia trên thế giới vô cùng thuận tiện. Đây cũng
chính là một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định
đầu tư vào một thị trường nào đó.

2.1.4 Khái niệm thị trường
2.1.4.1 Khái niệm
Khái niệm thị trường đã xuất hiện từ rất sớm trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận mà thông qua đó người mua
và người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi món hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Cramer (1997) đã định nghĩa rằng: “Thị trường là nơi có người mua và người
bán với những điều kiện đảm bảo nhằm giao tiếp với nhau. Thị trường không
nhất thiết phải có một địa điểm cụ thể, cho dù nhiều người vẫn hiểu theo khía
6


cạnh này, nghĩa là phải có thị trường hàng hóa. Thị trường có thể ở tầm địa
phương hay, khu vực, quốc gia, hay quốc tế. Một yêu cầu duy nhất về sự tồn
tại của thị trường đó là phải có luồng cung và luồng cầu để xác định giá thị
trường thông qua người mua và người bán”.
Như vậy, thị trường được hiểu là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với
nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa – dịch vụ (còn gọi là thị trường
sản lượng), thị trường lao động và thị trường tiền tệ.
2.1.4.2 Chức năng của thị trường
- Chức năng thừa nhận: Thừa nhận tức là người mua (người tiêu dùng)
chấp nhận hàng hóa đó.
- Chức năng thực hiện: Thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua và bán
hàng hóa.
- Chức năng điều tiết, kích thích: Thị trường sẽ tạo ra sự gia tăng hay hạn
chế cung – cầu.
- Chức năng thông tin: Cung cấp nhiều thông tin liên quan đến sản phẩm.
2.1.4.3 Thị trường nông nghiệp
Thị trường nông nghiệp là nơi tập hợp những thỏa thuận dựa vào đó

người mua và người bán trao đổi được các mặt hàng nông sản.
Phân loại thị trường nông nghiệp:
- Thị trường các yếu tố đầu vào: là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua
và bán tư liệu sản xuất đầu vào (vốn, phân bón, giống, thức ăn, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc trừ sâu, …) hoặc dịch vụ (thủy lợi, làm đất, chăm sóc chữa trị
cho vật nuôi, …) nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm. Trong thị
trường các yếu tố đầu vào quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường vật tư nông nghiệp và thị trường dịch vụ kỹ thuật.
- Thị trường người bán buôn và môi giới trung gian: Thị trường
người bán buôn và trung gian là tập hợp những cá nhân hay tổ chức mua hàng
của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán cho người tiêu dùng để
kiếm lời. Thông thường, người nông dân rất ít khi bán sản phẩm của mình đến
tay người tiêu dùng/người sử dụng cuối cùng vì hàng nông sản có những đặc
điểm khá đặc thù (xa thị trường, nhiều sản phẩm còn thô cần phải chế biến,
sản phẩm nhỏ lẻ, ...). Những người tham gia vào thị trường người bán buôn và

7


trung gian bao gồm: người thu mua lưu động, thương nhân đầu mối, người bán
buôn, người bán lẻ, cơ sở chế biến.
- Thị trường tiêu dùng: Là những cá nhân, gia đình hay tổ chức mua
trực tiếp hay bằng một phương thức trao đổi nào đó có được nông sản hoặc
dịch vụ để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
2.1.5 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến
thu nhập nông hộ
2.1.5.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của giao thông và thị trường đến
thu nhập nông hộ
Giao thông vận tải là một ngành ra đời trễ hơn so với các ngành sản xuất
vật chất khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nó có vai trò hết sức quan

trọng là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực
phát triển kinh tế xã hội. Giao thông mang thị trường đến gần hơn với mọi
người, là cầu nối các khu nguyên liệu thô, các khu vực có tiềm năng phát triển
và kích thích khả năng sản xuất.
Hilling và Hoyle (1993) cho rằng: “Giao thông có vai trò liên kết sự phát
triển kinh tế với quá trình tiến lên của xã hội”. Xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả về lượng lẫn về chất. Thật vậy, trong
thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay giao thông đã thật sự trở
thành “mạch máu” của nền kinh tế quốc dân.Việt Nam là một đất nước đông
dân cư, đa số người dân sống ở khu vực nông thôn và lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp là chính, thì việc tiếp cận với hệ thống giao thông là một trong
những vấn đề vô cùng quan trọng. Đường xá thuận tiện, đảm bảo sự đi lại
nhanh chóng sẽ giúp cho người dân có cơ hội đến với thị trường rộng lớn hơn,
học hỏi được những tiến bộ của xã hội.
Hệ thống giao thông là điều kiện tiên phong trong việc phát triển kinh tế
toàn diện. Đặc biệt khi xét trên khía cạnh kinh tế nông thôn, thì đường xá được
ví như “cầu nối vạn năng” đưa sản phẩm đến thị trường kịp thời với mức giá
thấp nhất. Bên cạnh đó, giao thông thuận tiện sẽ góp phần rút ngắn thời gian
vận chuyển để nông sản đến tay người tiêu dùng tươi ngon và cao giá, đồng
thời giảm bớt chi phí sản xuất và rủi ro cho nhà nông. Theo Johnson (1970):
“Mạng lưới đường là một trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức
năng kinh tế khu vực”. Khi hệ thống đường xá thông thoáng, nông sản thu
hoạch xong được vận chuyến ngay đến nơi tiêu thụ, nhờ đó nông dân tiết kiệm
được một khoảng tiền bảo quản và giảm số lượng nông sản hao hụt khi chưa
phân phối kịp. Ngoài ra, giao thông thuận lợi còn giúp cho nông hộ nâng cao
8


được lợi nhuận do các chủ thương lái có xu hướng mua giá cao khi đường đi
vận chuyển dể dàng. Theo Rodrigue (2013): “Hệ thống giao thông hiệu quả sẽ

giúp phân phối hàng hóa kịp thời đến người tiêu dùng với giá cạnh tranh hơn”.
Bên cạnh đó, ngành giao thông vận tải còn thu hút một khối lượng lao động đủ
mọi trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho người dân ở nông thôn, giúp họ
cải thiện thu nhập. Vì vậy, khắc phục sự thiếu thốn của mạng lưới giao thông
là cần thiết để giảm thiểu tình trạng kém phát triển của một khu vực.
Ngoài việc đảm đương vai trò lưu thông cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ nông sản, thì giao thông còn trực tiếp tác động đến kinh tế nông thôn trên
nhiều phương diện. Đa số các tổ chức tín dụng và các cửa hàng mua bán vật tư
nông nghiệp đều được xây dựng ở trung tâm, nằm trên tuyến đường chính của
khu vực, nên việc vay vốn lẫn mua vật tư rất dể dàng và ít tốn kém nếu nông
hộ ở gần những tuyến đường chính. Ngoài ra, nhờ vào đường xá chất lượng và
khoảng cách giao thông gần nhau mà mỗi khi vào mùa người nông dân có thể
mua chịu, gối đầu vật tư tại các đại lý được nhiều hơn. Theo Rohner (2011),
“Nếu sống gần người mua thì người bán cũng sẽ dễ dàng và ít tốn kém trong
việc kiểm soát và cưỡng chế người mua trả nợ, do đó sẽ có xu hướng chấp
nhận bán chịu cho người có nhu cầu.”
Cơ sở giao thông hoàn thiện tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nông dân. Bà con có điều kiện tham gia các khóa tập huấn, tiếp cận
với kiến thức mới và áp dụng những kĩ thuật gieo trồng tiên tiến trong nông
nghiệp, từ đó cải thiện thu nhập cho gia đình. Bên cạnh đó, giao thông thuận
lợi còn giúp cho trẻ em tại địa phương có có hội đến trường đều đặn, nâng cao
được tầm nhìn và có cơ cơ hội trở thành người tài giỏi để phục vụ cho đất
nước. Tuy nhiên, đối với những nông hộ ở vùng sâu vùng xa thì đều này trở
nên bất cập, giao thông không thể tiếp cận được một cách toàn diện, đời sống
hàng ngày và sản xuất bị ảnh hưởng, vì thế mà thu nhập cũng bị kéo xuống
thấp.
Bên cạnh giao thông, việc mở rộng cơ hội tiếp cận với thị trường từ lâu
đã được coi là một trong những chiến lược sinh kế quan trọng của nông hộ, bất
kể giàu hay nghèo. Tiếp cận thông tin thị trường sẽ giúp người dân nắm được
những cơ hội do chính thị trường đem lại chẳng hạn: bắt kịp xu hướng tiêu

dùng để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của người mua, hoặc biết thông
tin lượng cung cầu nông sản để dễ dàng thương lượng có được mức giá tốt.
Tuy nhiên, thị trường luôn là nơi biến động theo giá cả, không phải lúc
nào nông hộ cũng có thể giữ được mức giá ổn định hay thương lượng được với
thương lái. Đặc biệt giá của những mặt hàng dễ hư hỏng như rau quả, cá tươi
9


thường có xu hướng giảm nhiều vào cuối thời điểm buôn bán; hoặc giá nông
sản thay đổi đáng kể và đột ngột khi một lượng hàng lớn xâm nhập vào thị
trường làm cung vượt quá cầu. Vì vậy, nếu người nông dân không chủ động
nắm bắt thông tin thị trường để kịp thời ứng phó, thu nhập của họ sẽ phải chịu
thiệt hại do những biến động về giá trên thị trường đem lại. Do đó, nông hộ
cần phải có những phương hướng tiếp cận với thị trường không chỉ về giá cả
mà còn về xu thế những mặt hàng nông sản đang giữ vị trí chủ chốt, để có thể
điều chỉnh thu hoạch thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.
Nông sản trước khi đến được tay người tiêu dùng phải thông qua người
thu mua trung gian. Giá người tiêu dùng phải trả thường cao hơn rất nhiều so
với giá nông dân bán ra ban đầu. Đó là khoảng chi phí marketing mà nông dân
phải chịu khi cung cấp đầu mối cho các thương buôn, cũng là nguyên nhân
khiến thu nhập nông hộ sụt giảm. Ngoài lý do hạn chế về giao thông thì một
nguyên nhân khác là do khả năng tiếp cận thị trường của nông dân kém buộc
họ phải bán với mức giá thấp. Vì vậy, nâng cao khả năng tiếp cận và thu thập
thông tin thị trường giúp nông hộ có thể đưa trực tiếp sản phẩm đến tay người
tiêu dùng, tránh được khoảng thời gian và chi phí bán qua trung gian.
Tuy nhiên, để có được nông sản cung cấp cho thị trường đầu ra thì việc
tiếp cận thông tin thị trường đầu vào cũng quan trọng không kém. Nếu tiếp
cận tốt và nắm rõ những thông tin đầu vào từ vay vốn tín dụng hỗ trợ sản xuất,
mua giống cây trồng, vật tư nông nghiệp cho đến tiếp cận các trung tâm kỹ
thuật, dịch vụ nông nghiệp thì quá trình sản xuất của nông hộ sẽ dễ dàng và

thuận lợi hơn.
2.1.5.2 Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến thu nhập nông hộ
Thu nhập của nông hộ không chỉ bị tác động bởi giao thông và thị
trường, bên cạnh đó còn có nhiều các yếu tố khác. Diện tích đất canh tác là
một trong những nhân tố điển hình, đóng một vai trò quan trọng trong khâu
trồng trọt và phát triển nông sản, và cũng ảnh hưởng rất nhiều đến mức sống
của người dân. Đất đai không chỉ là nguồn tài nguyên của tự nhiên mà còn là
tư liệu sản xuất cần thiết của những người dân nông thôn để tạo ra thu nhập.
Đất đai màu mỡ, phì nhiêu, diện tích nhiều chính là nguyên nhân căn bản dẫn
đến cuộc sống của nông hộ được cải thiện. Bởi vì, sản lượng thu hoạch của
nông hộ tỉ lệ thuận với diện tích canh tác. Trên diện tích đất rộng người dân có
thể sản xuất số lượng lớn nông sản, xây dựng những mô hình trồng trọt khác
nhau ứng với từng thời vụ thích hợp, từ đó tạo ra giá trị thu nhập cao.
Theo Đinh Phi Hổ (2003): “Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, việc
bảo tồn quỹ đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất là một trong những vấn đề
10


sống còn của sản xuất nông nghiệp”. Thiếu đất đai sản xuất thường đi đôi với
nghèo đói. Do đó, tổng thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp chịu tác động
mạnh mẽ bởi quy mô đất và tình trạng manh mún của đất.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất và
giữ vai trò môi giới trong trao đổi. Ở nông thôn, số lao động chính thức trong
hộ là yếu tố căn bản tạo ra thu nhập trong điều kiện tư liệu sản xuất bị thiếu
hụt. Nguồn lao động ở nông thôn là bộ phận dân số sinh sống và làm việc tại
địa phương trong độ tuổi theo quy định của pháp luật (nam từ 16 đến 60, nữ từ
16 đến 55). Tuy nhiên, do đặc điểm và tính chất của mùa vụ mà lực lượng
tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao
động mà còn những người trên hoặc dưới độ tuổi, làm những công việc phù
hợp với sức lực và trình độ của mình. Bên cạnh đó, nông hộ sử dụng lao động

trong gia đình nhằm tiết kiệm chi phí thuê mướn nhân công mỗi khi tới mùa
thu hoạch, đồng thời đảm bảo sự chặt chẽ trong quá trình sản xuất. Trong
phạm vi bài viết, tác giả chỉ đề cập đến những lao động chính thức của nông
hộ, tức những lao động đã đủ tuổi lao động, có khả năng lao động và đem lại
nguồn thu ổn định.
Các yếu tố cá nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm, tập huấn, quan hệ
xã hội tất cả các thành viên trong gia đình đều có thể có nhưng tác giả chỉ đề
cập trường hợp các yếu tố trên của chủ hộ. Vì từ xưa đến nay, theo truyền
thống văn hóa của người Việt Nam nói chung và nông hộ nói riêng thì trong
gia đình, chủ hộ là người có quyền quyết định vấn đề cao nhất.
Chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ tận dụng các yếu tố sản xuất (đất đai,
phân bón, giống, nguồn vốn vay, …) một cách hợp lý và hiệu quả hơn. Bên
cạnh đó, trình độ học vấn cao còn giúp chủ hộ xử lý các tình huống dịch bệnh
nhanh nhạy, đồng thời dễ dàng trong việc tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, từ đó cải thiện thu nhập. Để nâng cao khả năng học hỏi và
tiếp thu những tri thức mới trong nông nghiệp, chủ hộ nên thường xuyên tham
gia vào các khóa tập huấn tại địa phương. Tuy nhiên, việc tự dành thời gian để
cập nhật các kiến thức mới đối với nông dân là một việc khá mới mẽ và khó
khăn. Vì vậy, các khóa tập huấn ngắn hạn là rất cần thiết cho nông hộ, để họ
ngày càng nâng cao trình độ của mình.
Từ ngàn xưa cho đến nay ông bà ta thường hay quan niệm rằng những
bậc lớn tuổi là những người từng trải trong cuộc sống, có nhiều mối quan hệ
xã hội rộng và rất dày dặn kinh nghiệm. Đặc biệt là những kinh nghiệm tiên
đoán các tác động của thời tiết lên chu kỳ sản xuất và bảo quản nông sản.
Ngoài ra, những nông hộ lớn tuổi còn tích lũy được kinh nghiệm về thị trường
11


bên ngoài, họ có thể ứng phó linh hoạt khi có những biến động về giá, về cung
cầu hàng hóa hoặc dự đoán cầu tiêu dùng về số lượng và chủng loại nông sản

trong thời gian sắp tới. Những hộ này khi có nhu cầu mua chịu, thường dễ
dàng được đại lý chấp nhận và có thể gia thuận tiện tăng lượng tiền mua (Lê
Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012). Bên cạnh đó, những chủ hộ có độ tuổi
cao thì trong gia đình thường có sự đa dạng về nguồn thu nhập. Phần lớn thành
viên trong gia đình đều trong tuổi lao động và có tham gia gia các hoạt động
từ phi nông nghiệp tạo điều kiện gia tăng thêm thu nhập cho hộ.
Ngoài những yếu tố đã kể trên, trong quá trình canh tác của nông hộ
phần lớn thu nhập còn chịu tác động từ mối quan hệ xã hội. Bởi lẽ, quan hệ xã
hội là mấu chốt của kinh doanh và sản xuất trong điều kiện xã hội hiện nay.
Đó là những mối quan hệ của hộ đối với các cơ quan nhà nước hay các tổ chức
tín dụng. Nông dân có thể dựa vào quan hệ của mình với các đối tượng uy tín
ở địa phương để dễ dàng hơn cho việc vay các khoản tín dụng nâng cao vốn
làm ăn, mở rộng quy mô canh tác. Bên cạnh đó, nông dân mua chịu vật tư
nông nghiệp cũng được thuận lợi, giúp cho họ tranh thủ được vòng quay tài
sản của mình, tránh rơi vào trường hợp bị động khi vào mùa sản xuất.
2.1.6 Mô hình nghiên cứu
Tác giả xây dựng mô hình để phân tích tác động của giao thông và thị
trường đến thu nhập như sau:
THUNHAP   0  1KCGIAOTHONG   2 KCTHITRUONG  e

(1)

Trong mô hình (1) biến THUNHAP là biến phụ thuộc biểu diễn thu nhập
của nông hộ trong một năm (triệu đồng/năm).
Biến KCGIAOTHONG là biến thể hiện khoảng cách từ nhà của hộ đến
các tuyến đường giao thông chính trong huyện, khoảng cách càng gần nông hộ
càng thuận tiện trong việc đi lại, vận chuyển vật tư và nông sản đến thị trường,
đồng thời khoảng cách gần góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho hộ đầu
tư vào nhiều hoạt động sản xuất khác. Ngoài ra, hộ sống gần các trục đường
chính cũng dễ dàng hơn trong việc tham gia tập huấn, hội thảo và tiếp thu tình

hình kinh tế, xã hội của địa phương. Để từ đó hộ có điều kiện mở rộng kiến
thức, kinh nghiệm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và nâng cao thu nhập
cho hộ. Chính vì vậy, hệ số β1 kỳ vọng mang dấu âm.
Biến KCTHITRUONG là biến thể hiện khoảng cách từ nhà hộ đến các
trung tâm xã, huyện, thành phố; các chợ; các tổ chức tín dụng và các cửa hàng
vật tư nông nghiệp. Khoảng cách thị trường càng gần, hộ có thể tiếp nhận các
thông tin về giá cả nông sản, lượng cung cầu hàng hóa, mặt hàng được ưa
12


chuộng trong tương lai, … một cách dễ dàng và kịp thời. Từ đó, hộ điều chỉnh
quá trình hoạt động nông nghiệp một cách hợp lý và tránh rơi vào tình trạng bị
ép giá. Bên cạnh đó, khoảng cách gần còn giúp nông hộ thuận tiện trong việc
vay vốn mở rộng sản xuất, mua vật tư số lượng lớn, và vận chuyển nông sản
đến thị trường khi vào mùa thu hoạch. Vì vậy, β2 được kỳ vọng mang dấu âm.
Thế nhưng, cùng với cơ sở lý thuyết trình bày ở trên, tác giả nhận thấy
ngoài giao thông và thị trường thì còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ nên mô hình (1) được điều chỉnh thành:
THUNHAP = β0 + β1KCGIAOTHONG + β2KCTHITRUONG +
β3DTDATNN + β4HOCVAN + β5TAPHUAN + β6TUOICHUHO + β7QHXH
+β8 SOLAODONG + e
DTDATNN: Là biến thể hiện tổng diện tích đất canh tác của nông hộ
(1000m2). Đất đai phản ánh tài sản của nông hộ và sự chắc chắn trong quy mô
hoạt động nông nghiệp, là tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Không có đất đai
đồng nghĩa với việc đời sống của nông hộ rơi vào tình thế trắc trở. Chỉ cần dựa
vào tổng diện tích đất canh tác có thể nhận định được phần nào mức thu nhập
mà nông hộ có được. Diện tích đất càng nhiều, hộ càng có khả năng mở rộng
quá trình sản xuất, đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp và nâng cao thu nhập.
Vì vậy hệ số β3 được kỳ vọng mang dấu dương.
HOCVAN: Là biến thể hiện trình độ học vấn của chủ hộ, được tính bằng

số năm đi học của chủ hộ. Chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng tiếp cận
được nền tri thức hiện đại và áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả
canh tác. Đồng thời hộ có học vấn cao thường làm thêm các công việc liên
quan đến tri thức, góp phần tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy hệ số β4 được
kỳ vọng mang dấu dương.
TAPHUAN: Là biến giả thể hiện mức độ tham gia tập huấn của chủ hộ.
Biến có giá trị là 1 nếu nông hộ có tham gia tập huấn và là 0 nếu ngược lại.
Tập huấn là một trong những phương pháp giúp chủ hộ nâng cao kiến thức và
kỹ thuật sản xuất. Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn giúp nông hộ chủ
động hơn trong cách thức sản xuất, tiếp cận được những thông tin mới về thị
trường cũng như áp dụng những cải tiến mới trong quá trình trồng trọt, chăn
nuôi. Từ đó, thu nhập từ đó cũng được cải thiện. Vì vậy hệ số β5 được kỳ vọng
mang dấu dương.
TUOICHUHO: Là biến thể hiện số tuổi của chủ hộ (năm), được kỳ vọng
tương quan thuận với thu nhập. Các nông hộ lớn tuổi thường là những hộ quản
lý nhiều đất đai, có nhiều thâm niên về nghề nghiệp và kinh nghiệm trong
canh tác cao hơn so với các chủ hộ trẻ tuổi. Tham gia sản xuất càng lâu, chủ
13


×