Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty tnhh inox phát thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 143 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

DIỆP THỊ YẾN

KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
TNHH INOX PHÁT THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301

Tháng 11-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

DIỆP THỊ YẾN
MSSV: 4114084

KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
TNHH INOX PHÁT THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Tháng 11-2014


LỜI CẢM TẠ
Trên thực tế không một sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người xung
quanh. Trong suốt thời gian từ khi học tập tại trường Đại học Cần Thơ đến
nay, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của quý
thầy cô.
Cùng với những tri thức, kinh nghiệm và tâm huyết giảng dạy, quý thầy
cô đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu của mình cho em. Đó cũng là những
hành trang giúp em có đủ niềm tin để vững bước vào tương lai sau này. Và
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em đã vận dụng và học hỏi được rất
nhiều kiến thức bổ ích từ quý thầy cô.
Để hoàn thành được luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ và Ban lãnh đạo của Công ty TNHH
Inox Phát Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực
tập vừa qua. Và em xin cảm ơn thầy Trương Đông Lộc, vì những bước đầu em
đi vào thực tế còn gặp nhiều bỡ ngỡ cũng như những hạn chế về kiến thức của
mình, cũng nhờ thầy đã tận tâm hướng dẫn, sửa chữa các sai sót và có những
góp ý quý báu đã giúp em hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô dồi giàu sức khỏe và niềm tin để
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền dạy tri thức cho thế hệ mai sau.
Em cũng xin kính chúc Ban lãnh đạo và các anh chị công nhân viên của Công
ty TNHH Inox Phát Thành sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa trong tương
lai.

Cần thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014

Người thực hiện

Diệp Thị Yến

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Diệp Thị Yến

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Cần thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm tạ

i

Trang cam kết

ii

Nhận xét của cơ quan thực tập

iii


Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

Danh sách chữ viết tắt

ix

Chương 1 GIỚI THIỆU

1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung


2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1 Không gian

2

1.3.2 Thời gian

2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

2

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận

3
3

2.1.1 Tổng quan về các khoản phải thu


3

2.1.2 Tổng quan về các khoản phải trả

10

2.1.3 Tổng quan về khoản dự phòng phải thu khó đòi

18

2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính có liên quan

25

2.2 Phương pháp nghiên cứu

28

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

28

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

28

iv


Chương 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH

INOX PHÁT THÀNH
3.1 Lịch sử hình thành

30
30

3.1.1 Sơ lược về Công ty

30

3.1.2 Quyền và nghĩa vụ của Công ty

30

3.2 Cơ cấu tổ chức

31

3.2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty

31

3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

32

3.3 Ngành nghề kinh doanh

33


3.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

33

3.4.1 Sơ đồ tổ chức

33

3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận kế toán

34

3.4.3 Chế độ kế toán và hình thức kế toán

35

3.4.4 Phương pháp kế toán

37

3.5 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
3.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

37
37

(2011-2013)
3.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

42


6 tháng đầu năm 2013, 2014
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động

45

3.6.1 Thuận lợi

45

3.6.2 Khó khăn

45

3.6.3 Phương hướng hoạt động

46

Chương 4 CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN LÝ CÔNG NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG
CẤP TẠI CÔNG TY TNHH INOX PHÁT THÀNH

47

4.1 Kế toán công nợ phải thu và phải trả

47

4.1.1 Kế toán các khoản phải thu


47

4.1.2 Kế toán các khoản phải trả

55

v


4.2 Phân tích các khoản phải thu và phải trả

63

4.2.1 Phân tích các khoản phải thu

63

4.2.2 Phân tích các khoản phải trả

68

Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ TẠI CÔNG TY TNHH
INOX PHÁT THÀNH
5.1 Nhận xét chung

76

76


5.1.1 Nhận xét về công tác kế toán

76

5.1.2 Nhận xét về tổ chức hạch toán công nợ phải thu
và phải trả tại Công ty Phát Thành

78

5.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

79

5.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán công nợ và nâng cao hiệu quả quản lý nợ
tại Công ty TNHH Inox Phát Thành

80

5.3.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán nợ phải thu tại Công ty

80

5.3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán nợ phải trả tại Công ty Phát Thành

81


5.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nợ phải thu tại Công ty

81

5.5 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán nợ
phải trả tại Công ty Phát Thành

82

Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

83

6.1 Kết luận

83

6.2 Kiến nghị

84

6.2.1 Đối với Nhà nước

84

6.2.2 Đối với địa phương

84


6.2.3 Đối với cơ quan thuế

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC

87

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2011-2013)

38

3.2


Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
6 tháng đầu năm 2013, 2014

42

4.1

Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
của Công ty (2011-2013)

64

4.2

Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
của Công ty 6 tháng đầu năm 2013, 2014

65

4.3

Hệ số nợ phải thu so với nợ phải trả của Công ty
(2011-2013) và 6 tháng đầu năm 2013, 2014

67

4.4

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty
(2011-2013) và 6 tháng đầu năm 2013, 2014


69

4.5

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty
(2011-2013) và 6 tháng đầu năm 2013, 2014

70

4.6

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty
(2011-2013) và 6 tháng đầu năm 2013, 2014

72

4.7

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty
(2011-2013) và 6 tháng đầu năm 2013, 2014

74

vii


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 131

6

2.2

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 138

9

2.3

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 331

15

2.4

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 338

18

2.5


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 1592

20

3.1

Cơ cấu tổ chức Công ty

31

3.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

33

3.3

Sơ đồ hình thức kế toán trên máy vi tính

36

3.4

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty (2011-2013)

39

3.5


Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty
6 tháng đầu năm 2013, 2014

43

4.1

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ ghi tăng nợ phải thu khách hàng
của Công ty Phát Thành

48

4.2

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ thu nợ bằng tiền mặt của Công ty
Phát Thành

49

4.3

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ thu nợ bằng tiền gởi ngân hàng
của Công ty Phát Thành

50

4.4

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ ghi tăng nợ phải trả nhà cung cấp
của Công ty Phát Thành


56

4.5

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ trả nợ bằng tiền mặt của Công ty
Phát Thành

57

4.6

Lưu đồ xử lý nghiệp vụ trả nợ bằng tiền gởi ngân hàng
của Công ty Phát Thành

58

viii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
IAS

International Accountant Sytems (Chuẩn mực kế toán quốc tế)

VAS

Viet Nam Accoutant Sytems (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)

VAT


Value Added Tax (Thuế giá trị gia tăng)

TSCĐ

Tài sản cố định

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư

TK

Tài khoản

GTGT

Giá trị gia tăng

NCC

Nhà cung cấp

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận


TTBH

Tập tin bán hàng

PM

Phần mềm

TGNH

Tiền gởi ngân hàng

UNC

Uỷ nhiệm chi

XDCB

Xây dựng cơ bản

CCDV

Cung cấp dịch vụ

DT

Doanh thu

CP


Chi phí

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bất kì doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề nào đi chăng
nữa thì trong quá trình kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối
quan hệ liên quan đến vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, thanh
toán với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ công ty, thanh toán
với khách hàng và nhà cung cấp,…Trong đó chiếm mật độ cao và thường
xuyên nhất là quan hệ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp. Đối với các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại nói chung và Công ty TNHH Inox
Phát thành nói riêng quan hệ thanh toán với người mua hàng và nhà cung cấp
gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá.
Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên, đồng thời
hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới
việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi.
Bên cạnh đó, trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vừa có những bước
đầu hồi phục như hiện nay, không chỉ riêng Công ty TNHH Inox Phát Thành
(sau đây được gọi là Công ty Phát Thành) mà hầu hết các doanh nghiệp đều
gặp nhiều khó khăn về khả năng thanh toán của khách hàng. Thanh toán là
một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, nó được xem là vấn đề cốt lõi, sống

còn của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các
khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi mà tỉ lệ nợ của doanh nghiệp cao có
nghĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi
các nguồn lực bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp
không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh, điều
này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần phải nắm rõ tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ
cấu tài chính hợp lí cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi
công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực
bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.

1


Với những lí do trên, em đã chọn đề tài: “Kế toán công nợ và phân tích
tình hình công nợ tại Công ty TNHH Inox Phát Thành” để thực hiện trong
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn này là đánh giá công tác kế toán công nợ và
phân tích tình hình công nợ tại Công ty Phát Thành, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ và
nâng cao hiệu quả quản lí công nợ tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nợ phải thu và phải trả tại Công ty

Phát Thành.
- Phân tích thực trạng công nợ của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán công nợ và nâng cao hiệu quả quản lí công nợ của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện và hoàn thành tại Công ty Phát Thành.
1.3.2 Thời gian
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2011, 2012, 2013 và 6
tháng đầu năm 2014.
Đề tài sử dụng số liệu của kỳ kế toán tháng 04 năm 2014
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11 tháng 8 năm 2014 đến ngày 17
tháng 11 năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian và không gian nghiên cứu có giới hạn nên đối tượng nghiên
cứu của đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu kế toán nợ phải thu khách
hàng và kế toán nợ phải trả nhà cung cấp của Công ty Phát Thành.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tồng quan về các khoản phải thu
a. Khái niệm
Các khoản nợ phải thu là một dạng tài sản lưu động của doanh nghiệp và
có vị trí quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi
kế toán cần phải hạch toán chính xác kịp thời cho từng đối tượng, từng hợp
đồng. Nhóm các khoản nợ phải thu dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu

và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại
- Theo thời hạn thanh toán: khoản phải thu được chia thành hai loại theo
thời hạn thanh toán như sau:
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng. Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ
phải thu ngắn hạn, sau 12 tháng được xếp vào loại nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng. Nợ phải thu được thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường
được xếp vào nợ phải thu ngắn hạn, dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Theo nội dung:
+ Phải thu khách hàng
+ Phải thu khác
+ Tạm ứng
+ Thuế GTGT được khấu trừ,...
c. Nhiệm vụ
Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu theo giá trị thuần, do đó trong
nhóm tài khoản này phải thiết lập các tài khoản ”Dự phòng phải thu khó đòi”
để tính trước khoản lỗ dự kiến về các khoản phải thu khó đòi có thể không đòi
được trong tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chổ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối
với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để
3


làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi và các khoản phải thu này. Cuối kỳ
kế toán, khi lập báo cáo tài chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả
cho phép lấy số dư chi tiết cho các đối tượng phải thu để lên hai chỉ tiêu bên

”Tài sản” và bên ”Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán.
2.1.1.1 Phải thu khách hàng
a. Khái niệm
Phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp thường phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ, cung cấp các loại hình
dịch vụ cho khách hàng.
Khoản phải thu khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng
cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, khi quyết định một hợp
đồng bán hàng được phép chậm trả, doanh nghiệp cần xem xét kỹ khả năng về
tài chính của khách hàng để tránh tình trạng bán chịu cho khách hàng không
có khả năng thanh toán.
b. Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng
lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ và thường xuyên kiểm tra
đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dưa.
Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì
định kì hoặc cuối tháng cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ, có
thể yêu cầu đối tượng xác nhận số nợ phải thu bằng văn bản.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Phân loại các khoản nợ, loại nợ có thế trả đúng thời hạn, khoản nợ khó
đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.
Trường hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả,
hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ
liên quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ...
c. Chứng từ và sổ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn thông thường
- Đơn đặt hàng của khách hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Có, giấy báo Nợ

- Biên bản bù trừ công nợ
4


- Sổ chi tiết phát sinh công nợ
- Bảng kê chứng từ phát sinh công nợ,...
d. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng
Kế toán phản ánh vào tài khoản 131-”Phải thu khách hàng”: Tài khoản
131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn
dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người
giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Số dư đầu kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
- Số phát sinh:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, bất động sản
đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số dư cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Bên Có:
- Số dư đầu kỳ: Số tiền đã nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải
thu khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
- Số phát sinh:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.

+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có hoặc không có
thuế GTGT).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Số dư cuối kỳ: Số tiền đã nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải
thu khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thề.

5


e. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán phải thu khách hàng được
mô tả qua sơ đồ sau:
111, 112

131-Phải thu khách hàng

Các khoản chi hộ khách hàng

111, 112

Khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền

511, 515

521

Doanh thu chưa thu tiền
(tổng số tiền khách hàng
phải thanh toán)


Chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán
333 (3331)

333 (3331)
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)

Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
331

711
Thu nhập khác chưa thu
tiền (tổng số tiền khách
hàng phải thanh toán)

Bù trừ nợ

Lãi tỷ giá khi đánh giá số dư

Chiết khấu thanh toán

635

413

các khoản phải thu của khách

hàng có gốc ngoại tệ cuối
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
năm

1592, 642

Đồng thời ghi

004

413
Lỗ tỷ giá khi đánh giá số dư
các khoản phải thu của
khách hàng có gốc ngoại tệ
cuối năm

Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 131
6


2.1.1.2 Phải thu khác
a. Khái niệm
Phải thu khác là các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài phạm vi phải thu khách hàng.
b. Nguyên tắc hạch toán
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, phải chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn,... đã
được xử lí bắt bồi thường.

Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời
không lấy lãi.
Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB,
chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải thu hồi.
Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất
khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,...
Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
c. Chứng từ và sổ sử dụng
- Phiếu chi tiền mặt
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Biên bản xử lý tài sản thiếu
- Sổ chi tiết các tài khoản,...
d. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng
Kế toán phản ánh vào tài khoản 138 – ”Phải thu khác”: Tài khoản 138
dùng để phản ánh giá trị tài khoản thiếu được phát hiện, các khoản phải thu về
bồi thường vật chất do các cá nhân, tập thể gây ra như mất mát, hư hỏng tiền,

7


vật tư, hàng hoá, hoặc các khoản tiền chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác xuất,
nhập khẩu nộp hộ để mua hàng hộ hoặc nộp hộ các loại thuế.
Tài khoản 138 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 - ”Tài sản thiếu chờ xử lý”: Phản ánh giá trị tài sản
thiếu chưa phát hiện rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.

- Tài khoản 1388 - ”Phải thu khác”: Phản ánh các khoản phải thu của đơn
vị ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở tài khoản 131, tài khoản 1381
như: Phải thu các khoản bồi thường do làm mất tiền, mất tài sản.
 Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ
- Số dư đầu kỳ: Số tiền còn phải thu khác
- Số phát sinh:
+ Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết.
+ Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản
thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay.
+ Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà
nước.
+ Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư
tài chính.
+ Các khoản nợ phải thu khác
- Số dư cuối kỳ: Số tiền còn phải thu khác.
Bên Có
- Số dư đầu kỳ: Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu chi tiết của từng đối
tượng cụ thể.
- Số phát sinh:
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lí.
+

+ Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hoá công ty nhà nước.
- Số dư cuối kỳ: Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu chi tiết của từng đối
tượng cụ thể.

8



e. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán phải thu khác được mô tả
qua sơ đồ sau:
111,112,334,…

138-Phải thu khác

111, 112

Khi thu được các khoản phải thu
nhận lại tiền ký quỹ ngắn hạn

Tiền phát hiện thiếu

Nhận được tiền bồi thường
của các tổ chức, cá nhân

khi kiểm kê chờ xử lý

1592

152,153,154,155,156,…

Bù đắp bằng
khoản

Giá trị hàng tồn kho mất mát
Khi có quyết định
xử lý xoá nợ


hao hụt, chờ xử lý

lập dự phòng

phải thu khác

211

642
Phần chưa

TSCĐ phát hiện thiếu

lập dự phòng

khi kiểm kê chờ xử lý
214

Đồng thời ghi

004

111,112,152,153,155,156,…
Các khoản cho vay ,cho mượn
hoặc đem đi cầm cố,ký quỹ,ký
cược ngắn hạn

Giá trị hàng tồn kho


632

mất mát hao hụt sau khi trừ
phần thu bồi thừng được tính
vào giá vốn hàng bán

515
811
Lợi nhuận,cổ tức được chia
từ hoạt động đầu tư góp vốn

Trừ tiền ký quỹ,ký cược ngắn hạn
Khi bị phạt vi phạm hợp đồng

Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 138
9


2.1.2 Tổng quan về các khoản phải trả
a. Khái niệm
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình.
Nợ phải trả là kết quả của những sự kiện trong quá khứ, nó là nguồn vốn
tài trợ hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nợ phải trả có thể đo lường bằng
những ước tính (ví dụ chi phí phải trả).
b. Phân loại
- Theo thời hạn thanh toán: Khoản phải trả được chia thành hai loại theo
thời hạn thanh toán như sau:
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12

tháng. Nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ
phải trả ngắn hạn, sau 12 tháng được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng. Nợ phải trả được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào nợ phải trả ngắn hạn, dài hơn một chu kỳ kinh doanh
bình thường được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
- Theo nội dung:
+ Phải trả cho người bán
+ Vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Phải trả người lao động
+ Phải trả, phải nộp khác,...
c. Nhiệm vụ
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả, từng đối tượng nợ
phải trả, phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu và phụ trội, theo dõi các chi phí trả
trước theo quy định.
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào các khế ước vay dài
hạn, nợ ngắn hạn, kế hoạnh trả các khoản nợ dài hạn để xác định số nợ dài hạn

10


đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và kết chuyển sang
nợ dài hạn đến hạn trả.
Cuối niên độ kế toán, phải đánh giá lại số dư các khoản vay, nợ ngắn hạn
và dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
khoá sổ lập báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay

ngắn hạn, nợ ngắn hạn và dài hạn có gốc ngoại tệ được phản ánh trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát
hành và tình hình phân bố từng khoản chiết khấu và phụ trội khi xác định chi
phí đi vay để tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng thời
kỳ. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải
tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản dỡ dang.
2.1.2.1 Phải trả nhà cung cấp
a. Khái niệm
Phải trả cho nhà cung cấp là nghĩa vụ của doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch mua chịu về vật tư, thiết bị, dụng cụ, hàng hoá, dịch vụ,... của nhà
cung cấp mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
b. Nguyên tắc hạch toán
Các khoản phải trả nhà cung cấp chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong
quan hệ với từng chủ nợ có thể có số dư bên Nợ - phản ánh số tiền đã trả trước
so với thời điểm thực hiện việc giao nhận hàng, do đó phát sinh khoản nợ phải
thu với nhà cung cấp. Vì vậy cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính phải
lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để trình bày ở hai chỉ tiêu bên Tài sản và
Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, hàng hoá, cho người
nhận thầu xây dựng (gọi tắt là người bán) cần được hạch toán chi tiết theo
từng đối tượng phải trả, theo từng nội dung phải trả và theo từng lần thanh
toán. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền
đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá,
nhận dịch vụ trả tiền ngay (trả tiền mặt, trả bằng séc hoặc trả qua ngân hàng).

11



Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về
giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán.
Các chứng từ kế toán liên quan đến các khoản nợ phải trả cho người bán
sẽ được ghi vào Sổ tổng hợp (chẳng hạn trong hình thức kế toán Nhật ký
chung là Sổ Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt - Nhật ký mua hàng), sau đó
ghi vào Sổ cái, đồng thời ghi chép vào Sổ chi tiết mở cho từng đối tượng.
Các khoản nợ phải trả nếu có liên quan đến vàng bạc, đá quý phải được
theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo giá quy
định.
Các khoản nợ phải trả nếu liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ thì
tuân thủ nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ
giá hối đoái theo VAS 10: ” Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
Đối với trường hợp mua chịu, kế toán theo dõi lần lượt quá trình ghi
nhận nợ (ảnh hưởng nợ phải trả tăng) và thanh toán khoản nợ hoặc điều chỉnh
các khoản giảm nợ (ảnh hưởng nợ phải trả giảm). Nếu cuối kỳ kế toán, doanh
nghiệp chưa thanh toán thì trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người
bán) sẽ có số dư bên Có. Kế toán tổng hợp các sổ chi tiết này để trình bày
thông tin về “khoản phải trả người bán” bên phần Nguồn vốn trên Bảng cân
đối kế toán.
Đối với trường hợp ứng trước tiền mua hàng, kế toán sẽ ghi tăng khoản
ứng trước, đồng thời theo dõi quá trình mua hàng và nhận nợ. Sau đó đối chiếu
số tiền ứng trước với số tiền phải trả để thanh toán phần chênh lệch phải trả
hoặc thu hồi do ứng trước. Đến cuối kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp vẫn còn
ứng trước thì Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) sẽ có số dư bên
Nợ. Kế toán tổng hợp các sổ chi tiết này để trình bày thông tin về “Khoản trả
trước cho người bán” bên phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán.

c. Chứng từ và sổ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thông thường
- Đơn đặt hàng của của đơn vị
- Phiếu thu, phiếu chi
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy báo Có, giấy báo Nợ
12


- Biên bản bù trừ công nợ
- Sổ chi tiết phát sinh công nợ
- Bảng kê chứng từ phát sinh công nợ,...
d. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng
Kế toán phản ánh vào TK 331 – “Phải trả cho người bán”: Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
 Kết cấu tài khoản
Bên Nợ

- Số dư đầu kỳ: Số tiền ứng trước hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải
trả cho người bán bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận
thầu xây lắp chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
- Số phát sinh:
+ Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp, số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối

lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, số tiền người bán chấp thuận
giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
+ Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại người bán.
+ Số dư cuối kỳ: Số tiền ứng trước hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải
trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu
xây lắp chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Bên Có
- Số dư đầu kỳ: Số tiền còn phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.

13


- Số phát sinh:
+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch
vụ và người nhận thầu xây lắp.
+ Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số
vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức.
+ Số dư cuối kỳ: số tiền còn phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.
e. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán phải trả cho người bán
được mô tả qua sơ đồ sau:


14


×