Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THỊ THANH CHI
MSSV: B110274

KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
NHÂN LỰC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN PHÚ SON

Tháng 04 - Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Xin trân trọng cám ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - QTKD và quý thầy,
cô trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng dạy, đặc biệt tỏ lòng tri ân đến
thầy Nguyễn Phú Son đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Qua đó, tôi
được trang bị một nền tảng kiến thức vững trải, đầy đủ để tự tin rời khỏi ghế nhà
trường, bước vào tương lai mới.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh chị trong phòng
Kế toán của Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Nhân Lực đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tại công ty. Đồng thời
trong khoảng thời gian này, tôi đã tích luỹ thêm được khá nhiều kinh nghiệm quý


báu trong thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 26 tháng 4 năm 2014
Người thực hiện

Lưu Thị Thanh Chi

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 4 năm 2014
Người thực hiện

Lưu Thị Thanh Chi

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

NXB


Nhà xuất bản

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

PP

Phương pháp

DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nghiệm hữu hạn


SP

Sản phẩm

CP

Chi phí

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SDMTC

Sử dụng Máy thi công

SXC

Sản xuất chung

ix


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................. Error! Bookmark not defined.

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................ Error! Bookmark not defined.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Không gian ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Thời gian ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..........................................................................2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .Error!
Bookmark not defined.
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây dựng ................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng .Error! Bookmark not
defined.
2.1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng ... Error! Bookmark not defined.
2.1.4 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP xây dựng.........Error! Bookmark not
defined.
2.1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.......Error!
Bookmark not defined.
2.1.5.1 Kế toán CPSX SP xây dựng ................ Error! Bookmark not defined.
2.1.5.3 Tính giá thành sản phẩm xây dựng ..... Error! Bookmark not defined.
a) Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.............Error! Bookmark not
defined.
b) Kỳ tính giá thành........................................ Error! Bookmark not defined.
c) Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng ........Error! Bookmark not
defined.
2.1.5.4 Kế toán CPSX trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện giao khoán
....................................................................... Error! Bookmark not defined.


iv


2.1.5.5 Tổ chức sổ sách kế toán trong kế toán CPSX và tính GTSP xây dựng
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ..................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI NHÂN LỰC ........ Error! Bookmark not defined.
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban .............Error! Bookmark not
defined.
3.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH .............. Error! Bookmark not defined.
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN .............. Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ................ Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ kế toán ...........Error! Bookmark not
defined.
3.5 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA 3 NĂM
GẦN ĐÂY (TỪ 2011 ĐẾN 2013) .................. Error! Bookmark not defined.
3.6 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển..........Error! Bookmark not
defined.
3.6.1 Thuận lợi: .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.6.2 Khó khăn: .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.6.3 Phương hướng phát triển: ...................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHÂN LỰC.......Error!
Bookmark not defined.

4.1 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI NHÂN LỰC .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí tại Công ty TNHH Xây Dựng
và Thương Mại Nhân Lực .............................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Nhân Lực .................... Error! Bookmark not defined.

v


4.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM .......Error! Bookmark not
defined.
4.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...........Error! Bookmark not
defined.
4.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .... Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Error! Bookmark not defined.
4.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung .......... Error! Bookmark not defined.
4.3 HACH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH ........Error!
Bookmark not defined.
4.3.1 Tổng hợp chi phí xây dựng .................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Tính giá thành sản phẩm ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 5 NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHÂN LỰC
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
5.1 NHẬN XÉT CHUNG............................... Error! Bookmark not defined.
5.1.1 Ưu điểm ................................................ Error! Bookmark not defined.
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM .................................... Error! Bookmark not defined.

5.2.1 Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trực tiếp ...Error!
Bookmark not defined.
5.2.2 Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Error! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... Error! Bookmark not defined.
6.1 KẾT LUẬN .............................................. Error! Bookmark not defined.
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................. Error! Bookmark not defined.
6.2.1 Đối với Công ty ..................................... Error! Bookmark not defined.
6.2.2 Đối với Cơ quan chủ quản ..................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC…………………………………………………………………….82

vi


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị, thời gian sử
dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế
nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh
khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp
các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm chất
lượng đảm bảo về kỹ thuật, kiến trúc - thẩm mỹ... mà còn phải có một giá
thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài
nước. Sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lượng và giá thành
sản phẩm. Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa

trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm. Giá cả sản phẩm
do doanh nghiệp định ra dựa trên hao phí lao động thực tế của từng doanh
nghiệp. Do đó, để sản phẩm đứng vững trên thị trường thì giá thành sản phẩm
là một trong những yếu tố mà các doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu và
tìm mọi biện pháp để giảm giá thành. Vì đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng
là phải thi công các công trình - hạng mục công trình có nhiều khâu, thời gian
dài, địa điểm thi công lại không cố định...
Vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc
phục tình trạng lãng phí thất thoát trong kinh doanh, là một câu hỏi lớn – luôn
được quan tâm từ các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp
cần tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của mình để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản
xuất, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần
thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính
vì những lý do ấy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
phần hành cơ bản của công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng với
doanh nghiệp xây dựng nói riêng và xã hội nói chung.
Với vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra yêu cầu cần thiết khách
quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm. Vì thế,
em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHÂN
LỰC” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá công tác kế toán chi phí và tính
giá thành để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Nhân Lực.
- Nhận ra những bất hợp lý trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm của Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Nhân Lực.
- Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Nhân Lực.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập, tiếp xúc
thực tế với hoạt động kế toán tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại
Nhân Lực.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Nhân Lực thời gian từ ngày 06 tháng 01 năm 2014 đến ngày
29 tháng 04 năm 2014.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong Báo cáo tài chính của Công
ty trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 và một số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng 11 năm 2012 của 1 công trình xây dựng do đơn vị cung cấp.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Công tác tập hợp chi phí sản xuất (bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung) và tính giá thành sản phẩm 1 công trình xây dựng.
Thông qua các Báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2013 và các
chứng từ, sổ sách kế toán đơn vị cung cấp để nhận xét về hoạt động kinh
doanh, tập hợp chi phí tính giá thành của 1 công trình xây dựng.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty TM và DL Hồng Trà” do sinh viên Nguyễn Tuấn Ngọc (2005) ĐH
Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thực hiên. Nội dung luận văn: hạch toán tổng
hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC và tính giá thành sản phẩm.
Từ đó tìm ra biện pháp giảm chi phí. Đề tài trên khác đề tài em ở điểm chưa
hạch toán chi phí sử dụng MTC.
- Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
thuốc lá An Giang” do sinh viên Từ Văn Bình (2009) ĐH Cần thơ thực hiện.
Nội dung luận văn: xác định các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Xác
định các trở ngại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, từ đó, tìm ra biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Đề tài trên khác đề
tài em ở điểm chưa phân tích biến động chi phí qua 3 năm nghiên cứu.
- Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại CN NXB
Giáo dục Thành phố Cần Thơ” do sinh viên Võ Trương Bích Hồng (2013) ĐH
Cần Thơ thực hiên. Nội dung luận văn: hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT,
chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm và phân tích biến động chi phí qua 3
năm 2010 – 2013, từ đó tìm ra giải pháp hạ giá thành nâng cao hoạt động kinh
doanh. Đề tài trên khác đề tài em ở điểm chưa hạch toán chi phí sử dụng MTC
và chi phí SXC.
2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Là một ngành SX vật chất nhưng SP ngành XDCB lại mang những đặc
điểm riêng biệt so với SP của các ngành SX khác và có ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản

phẩm xây dựng lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch
toán sản phẩm xây dựng nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán
thi công) quá trình SX xây dựng phải so sánh với dự toán làm thước đo, đồng
thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của SP xây dựng
không thể hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
dựng có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…)
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán vật tư
rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát
hư hỏng…
- Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường
như nắng, mưa, lũ lụt…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, thiết kế
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự
toán: Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại
một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết hạn bảo hành công trình mới
trả lại cho đơn vị xây dựng…).
2.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
2.1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng
a) Khái niệm
Cũng như các ngành SX vật chất khác, doanh nghiệp xây dựng muốn
tiến hành hoạt động SX ra sản phẩm xây dựng thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ
bản đó là:
- Tư liệu lao động (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác).

3


- Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu …).
- Sức lao động
Các yếu tố này tham gia vào quá trình SX, hình thành nên ba loại chi
phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về SX hàng
hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là CPSX.
Như vậy, CPSX của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản là toàn bộ chi
phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình SX và
cấu thành nên GTSP xây dựng.
CPSX xây dựng phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và
sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán,
CPSX phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng
quý, hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây dựng,
CPSX bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu
cầu, quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý CPSX không
chỉ căn cứ vào số liệu tổng số CPSX mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của
từng loại chi phí.
b) Phân loại chi phí sản xuất
Trong quá trình SX, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí
là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không
được thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng của vốn đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ
phận nào không hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch
thu hẹp chi phí hay tăng cường các khoản chi phí này. Như vậy, để quản lý,
kiểm tra kiểm soát tốt chi phí phát sinh, yêu cầu khách quan đặt ra là phải
phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định.
Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công

tác hạch toán, kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau.
về mặt hạch toán, CPSX thường được phân loại theo tiêu thức sau:
b1) Phân loại theo khoản mục tính giá thành
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn
lưu động cũng như việc lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí phục vụ cho
yêu cầu quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
GTSP. Theo cách phân loại này, CPSX sản phẩm xây dựng bao gồm các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham
gia cấu thành thực thể SP xây dựng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình. Không
bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công
nhân trực tiếp xây dựng.

4


- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. CP SDMTC bao gồm chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương
phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; CP
CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy
thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công. Chi phí tạm thời có thể
phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào
bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây

dựng trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ),
trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK
623, Có TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: Là các CPSX của đội, công trường xây dựng
gồm: Lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ
quy định (30,5%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia
xây dựng, CP khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật
liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội.
b2) Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí
Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí, CPSX của
doanh nghiệp xây dựng được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- CP trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc SX một
loại công trình, hạng mục công trình và có thể hạch toán trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình đó căn cứ trên các chứng từ gốc phát sinh.
- CP gián tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình do đó không thể hạch toán trực tiếp mà kế toán phải phân bổ
theo tiêu thức thích hợp. Mức độ chính xác của việc phân bổ chi phí gián tiếp
sẽ tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu thức dùng để phân bổ chi phí.
Vì vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí có ý nghĩa quan trọng trong kế
toán CPSX và tính GTSP xây dựng.
b3) Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (yếu tố chi
phí)
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì
được xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu,
trong lĩnh vực nào.
Toàn bộ CPSX trong DN được phân thành các yếu tố:
- Yếu tố CP NVL: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như
gạch, đá, vôi, xi măng, sắt thép...


5


- Yếu tố CPNC: bao gồm toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả
cho người lao động trong DN như: tiền lương chính, lương phụ, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khác.
- Yếu tố CP KHTSCĐ: là toàn bộ số khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa
lớn của các loại TSCĐ trong DNXD.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho SXKD trong DN như chi phí thuê máy, chi phí điện nước...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá
trình thi công xây dựng ngoài bốn yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo
yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà DN đã chi ra trong hoạt
động SX thi công; làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, lập thuyết minh báo cáo
tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, phục vụ cho việc lập dự
toán CPSX cho kỳ sau.
Ngoài ba cách phân loại trên CPSX còn được phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với khối lượng sản phẩm, công việc thành chi phí khả biến, chi phí bất
biến và chi phí hỗn hợp… cách phân loại này chủ yếu được áp dụng trong kế toán
quản trị.
2.1.2.2 Giá thành sản phẩm xây dựng
a) Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng
Sự vận động của quá trình SX trong DN bao gồm hai mặt đối lập nhau
nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí mà DN đã chi ra
để tiến hành hoạt động SX; mặt khác là kết quả thu được từ những sản phẩm
công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội và cần phải tính được giá thành.
Đối với sản phẩm xây dựng, GTSP là " toàn bộ CPSX bao gồm CP vật
liệu, CP nhân công, CP SDMTC, CP khác tính cho từng công trình, hạng mục

công trình hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước - đã
hoàn thành nghiệm thu, bàn giao được thanh toán và được chấp nhận thanh
toán".
Khác với GTSP trong các loại hình DNSX khác, mỗi công trình, hạng
mục công trình sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành công tác
xây dựng là một trong các chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá chất lượng
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DNXD.
GTSP xây dựng chỉ giống với GTSP của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng chủ động xây dựng một số
công trình như nhà ở, văn phòng, cửa hàng…sau đó bán lại cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng. Khi đó, việc xác định GTSP xây dựng đúng đắn là căn cứ quan
trọng để xác định giá bán GT và lúc này GTSP xây dựng có chức năng lập giá.
Tuy nhiên, GTSP xây dựng mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục
công trình hoàn thành đều có một giá thành riêng. Mặt khác SP xây dựng được xác
6


định giá bán trước khi SX. Hơn nữa giá thanh toán công trình, hạng mục công trình
chính là giá doanh nghiệp nhận thầu. Khi đó GTSP xây dựng không có chức năng
lập giá. Do đó, giá thành thực tế của một công trình hoàn thành hay khối lượng lao
vụ hoàn thành chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp cho việc thực hiện thi công
công trình đó còn giá nhận thầu xây dựng mới biểu hiện giá trị của công trình vì vậy
phải dựa trên giá thành dự toán để xác định.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động SX cũng
như kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với CP tiết kiệm nhất và
hạ GTSP của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của
các hoạt động SX của doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Theo thời gian và cơ sở số liệu tính GTSP xây dựng được chia thành 3

loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
dựng công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công
trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo
định mức quy định). Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn , thời gian thi
công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp nên mỗi công trình, hạng
mục công trình đều có giá thành dự toán riêng.
Giá thành dự toán được xác định theo công thức
Giá thành dự toán công trình,
hạng mục công trình

=

Giá trị dự toán công trình,
hạng mục công trình

- Lãi định mức

Trong đó:
Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các
doanh nghiệp xây dựng xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời
cũng làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Đây là chi phí cho công
tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, và lắp đặt các máy móc thiết bị. Giá trị
dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
Lãi định mức = (chi phí trực tiếp + chi phí chung) x Tỷ lệ nhất định.
- Giá thành kế hoạch: Là GT xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây dựng trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng
trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán :

Giá thành kế hoạch
công tác xây dựng

=

Giá thành dự toán
công tác xây dựng

7

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch


Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây dựng
trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây dựng mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác
định theo số liệu kế toán. Như vậy giá thành thực tế sản phẩm xây dựng bao
gồm tất cả các chi phí trong định mức và chi phí phát sinh ngoài định mức
như: thiệt hại ngừng SX, các khoản mất mát hư hỏng, thiệt hại do phá đi làm
lại…giá thành thực tế sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu phản ánh trung thực về
tình hình sản xuất, quản lý chi phí và chấp hành các định mức chi phí của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác chất lượng hoạt động
SX phải đặt giá thành thực tế trong mối quan hệ thống nhất và có thể so sánh
được với giá thành dự toán và giá thành kế hoạch.
Về mặt lượng, doanh nghiệp luôn phải và nên đảm bảo cho:

Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả. Việc so sánh các loại
GTSX sản phẩm xây dựng được thực hiện với cùng một đối tượng tính giá
thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây dựng hoàn
thành nhất định). Tuy nhiên, trong thực tế giá thành thực tế có thể lớn hơn so
với giá thành kế hoạch do quản lý CPSX kém hiệu quả hoặc có trường hợp giá
thành thực tế lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động doanh nghiệp xây dựng đã đưa ra giá
thành dự toán thấp.
Cách phân loại GTSX theo 3 loại giá thành trên có tác dụng quản lý và
giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí
trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù
hợp.
c) Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
Trong doanh nghiệp xây dựng ngoài ba loại GTSX để đáp ứng kịp thời
yêu cầu quản lý giá thành, GTSP xây dựng còn được theo dõi theo khối lượng
xây dựng hoàn chỉnh và khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước.
- GTSX khối lượng xây dựng hoàn chỉnh: Là GTSX của công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đúng thiết kế và
hợp đồng bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện
hiệu quả SX thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm không đáp ứng được các số liệu kịp thời
cho quản lý CPSX và tính GTSP xây dựng trong thời kỳ công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng chưa hoàn thành.

8


- Giá thành sản xuất khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước: là khối

lượng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật
- Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước
khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lượng xây
dựng hoàn chỉnh nhưng không cho phép đánh giá một cách toàn diện giá thành
sản xuất trọn vẹn một công trình hạng mục công trình.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý các doanh nghiệp xây dựng sử dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu GTSX sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh và GTSX khối
lượng xây dựng hoàn thành quy ước.
Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
Giá đấu thầu xây dựng: Là giá do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp căn
cứ vào đó tính GT của mình (còn gọi là giá dự thầu công tác xây dựng). Về nguyên
tắc giá đấu thầu xây dựng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán. Như vậy, chủ
đầu tư mới tiết kiệm được vốn, hạ thấp các CP lao động xã hội góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động xã hội.
Giá hợp đồng công tác xây dựng: Là giá dự toán xây dựng ghi trong hợp đồng
được ký kết giữa hai nhà đầu tư và doanh nghiệp xây dựng sau khi thỏa thuận nhận
thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây dựng thắng cuộc trong đấu thầu và
được chủ đầu tư thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận.
Việc áp dụng hai loại giá trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng,
tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh
nghiệp xây dựng, trong việc định giá SP xây dựng cũng như chủ động trong
kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh.
2.1.4 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP xây dựng
CPSX và GTSP có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau trong

quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây dựng. Hoạt động kinh doanh xây
dựng là sự thống nhất hai mặt của cùng một quá trình. Trong đó chi phí thể
hiện mặt hao phí SX và giá thành thể hiện mặt kết quả SX.
Về mặt chất: CPSX và GTSP đều là biểu hiện bằng tiền của các lao
động sống và lao động vật hóa.
Như vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau nhưng xét về
các mặt khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau.
Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ
chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.

9


Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được
tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào giá
thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. GTSP xây dựng và CPSX chỉ thống nhất về
lượng trong trường hợp đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành là một
công trình, hạng mục công trình đựơc hoàn thiện trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị
khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ:
CPSX dở
dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

Giá thành sản xuất

CPSX dở
dang cuối kỳ


Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
giá
thành
sản
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
=
+
phẩm
dở dang đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
xây dựng
Như vậy, giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. CPSX
trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của các doanh nghiệp về CPSX có ảnh hưởng trực
tiếp đến GTSP. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý CPSX.
2.1.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
2.1.5.1 Kế toán CPSX SP xây dựng
a) Đối tượng kế toán CPSX xây dựng
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX phát sinh cần
được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối tượng kế toán
CPSX cần thiết cho công tác hạch toán kế toán CPSX sao cho phù hợp với
đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình SXSP và đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu,
tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối
tượng kế toán chi phí đã xác định.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây dựng hiện nay thường tập hợp chi

phí theo công trình hoặc hạng mục công trình.
b) Phương pháp hạch toán kế toán CPSX sản phẩm xây dựng
Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay một hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Kế toán lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí cho phù hợp dựa trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí.
Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp xây
dựng có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán CPSX sau:

10


- Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình hay hạng mục công trình:
Hàng tháng CPSX phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được
phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó
chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến
hoàn thành.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành
thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương
pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí là
đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công):
các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng được tập hợp theo từng đơn vị thi
công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được hạch toán theo từng đối
tượng chịu phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trên thực tế có
những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, do vậy
cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp (phương pháp phân bổ trực tiếp
hoặc gián tiếp).

- Phương pháp hạch toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành: toàn
bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu
phí. Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây dựng hoàn thành là toàn bộ chi
phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây dựng đó.
Trong các doanh nghiệp xây dựng với đặc điểm tổ chức theo các hợp đồng
nhận thầu, sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây dựng hoàn thành do đó phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
là phương pháp thích hợp mà các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng. Phương
pháp này có ưu điểm là kế toán sẽ tính dồn được CPSX cho từng công trình, hạng
mục công trình giúp cho các nhà quản trị biết được giá thành của từng sản phẩm,
trên cơ sở đó so sánh với giá dự toán nhằm kiểm soát kịp thời CPSX phát sinh.
2.1.5.2 Kế toán CPSX và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Hạch toán kế toán CPSX
a1) Tài khoản sử dụng
Theo qui định hiện hành của Bộ tài chính, để hạch toán hàng tồn kho các
DNXL chỉ được áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc hạch toán
CPSX và tính GTSP xây dựng cũng được hạch toán theo phương pháp này. Theo đó
các TK được sử dụng để hạch toán CPSX và tính GTSP xây dựng là các TK 621, 622,
623, 627, 154.
* Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các CPNVL, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây dựng.
* TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
11


Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình xây dựng, SX sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi
phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc

quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc.
Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, của
bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của bộ phận bán hàng. Riêng đối với
hoạt động xây dựng không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây dựng.
* Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ CP sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình. Tài khoản này
chỉ sử dụng để hạch toán CP sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp
doanh nghiệp xây dựng thực hiện xây dựng công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Đối vối những doanh nghiệp thực hiện xây dựng công trình hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các CP
trực tiếp vào các tài TK621, TK622, TK627.
Không hạch toán vào tài TK623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lương công nhân sử dụng máy thi công.
TK623 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK6231: CP nhân công.
- TK6232: CP vật liệu.
- TK6233: CP dụng cụ sản xuất.
- TK6234: CP khấu hao máy thi công.
- TK6237: CP dịch vụ mua ngoài.
- TK6238: CP bằng tiền khác.
* Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK này dùng để tập hợp CPSX của đội, công trình xây dựng gồm
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho công
nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý
đội, KH TSCĐ…
TK 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân

xưởng, từng bộ phận. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
- TK 6271: CP nhân viên phân xưởng - Phản ánh các khoản tiền
lương, lương phụ, phụ cấp lương… cho nhân viên quản lý ĐXD, tiền ăn ca
của nhân viên quản lý đội, công nhân xây dựng, khoản trích theo lương
theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc
biên chế của doanh nghiệp)
- TK 6272: CP vật liệu
12


- TK 6273: CP dụng cụ sản xuất
- TK 6274: CP khấu hao TSCĐ
- TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: CP khác bằng tiền
* Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để hạch toán CPSX kinh doanh, phục vụ cho
việc tính GTSP xây dựng, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ.
Không hạch toán vào TK 154 những chi phí sau: chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự
nghiệp.
Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và có 4 tài khoản cấp 2 sau:
TK 1541 : Xây dựng.
TK 1542 : Sản phẩm khác.
TK 1543 : Dịch vụ.
TK 1544 : Chi phí bảo hành xây dựng.
a2) Trình tự hạch toán
CPSX của đơn vị xây dựng XDCB bao gồm nhiều loại và có nội dung

tính chất khác nhau, phương pháp hạch toán chi phí cũng khác nhau, cho nên
việc tập hợp CPSX sản phẩm xây dựng phải được tiến hành theo một trình tự
hợp lý có khoa học thì mới có thể tính GTSP một cách chính xác kịp thời.
Trình tự hạch toán CPSX là thứ tự các công việc nhằm tập hợp CPSX
để phục vụ cho việc tính GTSP công trình được kịp thời theo tính chất và
đặc điểm của từng ngành.
Đối với ngành XDCB việc hạch toán CPSX gồm các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn
thành
* Hạch toán CP NVLTT
CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn (60%  70%) trong CPSX sản
phẩm xây dựng và bao gồm nhiều loại như: giá trị thực tế của vật liệu
chính,vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng
lao động khác … cần thiết để tạo nên sản phẩm. CPNVLTT không bao gồm
các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào CPSXC. Giá trị thực tế
được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu
13


mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến
nơi công trình.
Trong kỳ kế toán thực hiện ghi chép, tập hợp CP NVL thực tế phát sinh
vào bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL (nếu khi

xuất sử dụng NVL xác định được rõ ràng NVL đó được sử dụng cho công
trình , hạng mục công trình nào) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất
(nếu khi xuất sử dụng NVL cho quá trình sản xuất SP xây dựng mà không thể
xác định rõ ràng cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể).
+ Kết cấu của TK
 Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng thực tế.
 Bên Có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154
Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Trong trường hợp không tính trực tiếp CP NVL cho từng công trình thì
áp dụng phương pháp phân bổ NVL cho đối tượng sử dụng theo các tiêu thức
thích hợp. Trong DN xây dựng, CPNVLTT được phân bổ theo định mức tiêu
hao vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện.
Việc phân bổ CP NVLTT được áp dụng theo công thức
Tổng CPNVL cần phân bổ
CPNVLTT phân bổ cho
Tiêu thức phân bổ
=
x
từng đối tượng
của đối tượng
Tổng tiêu thức lựa chọn để
phân bổ cho các đối tượng
Để tính toán, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế toán cần xác định số
NVL đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi
nếu có để loại ra khỏi CPNVLTT trong kỳ:
CP NVLTT thực tế Trị giá NVL xuất Trị giá NVL còn lại Trị giá phế
=
phát sinh trong kỳ
kho đưa vào sử dụng

chưa sử dụng
liệu thu hồi

14


Quy trình hạch toán CP NVLTT được khái quát qua hình sau
TK 331,111,112,141

TK 621

Mua NVL xuất trực tiếp
cho hoạt động xây lắp

TK 154

Kết chuyển CP NVLTT

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 152
Xuất kho NVL trực tiếp
cho hoạt động xây lắp
Giá trị NVL xuất kho không sử dụng hết
Hình 2.1: Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông qua kết quả hạch toán CP NVLTT hao phí thực tế theo từng nơi
phát sinh, cho từng đối tượng chịu phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với
định mức và dự toán để kịp thời phát hiện những lãng phí mất mát hoặc khả
năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý

hoặc khen thưởng kịp thời nhằm phấn đấu tiết kiệm CP NVL, hạ giá thành sản
phẩm xây dựng.
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất thi công công trình. CPNCTT bao gồm cả khoản phải trả cho người
lao động trong doanh nghiệp và lao động thuê ngoài.
Trong khoản mục CPNCTT không bao gồm tiền lương công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây dựng và vận chuyển
ngoài cự ly thi công, không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Hạch toán thời gian lao động: Việc hạch toán thời gian lao động được
tiến hành theo từng loại công nhân viên, theo từng công việc được giao và
cho từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Thời gian lao động của công nhân xây dựng được theo dõi trên bảng
chấm công. Các chứng từ sau khi được kiểm tra xác nhận ở đội SX, các
phòng ban liên quan được chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiền lương lấy
đó làm cơ sở tính lương theo dõi trên tài khoản chi phí liên quan.
Hạch toán khối lượng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng để hạch
toán là: “Hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng giao khoán được ký trong từng
15


công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và được xác nhận kết quả rồi
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương.
Tính lương, trả lương và tổng hợp phân bổ tiền lương: Hàng tháng, căn
cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan
khác để lập chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng đội SX,
bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp phân bổ lương vào tài
khoản CPNCTT cho các đối tượng được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền

lương và bảo hiểm xã hội”.
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán.
Kết cấu TK
- Bên Nợ: Tiền lương trả công nhân trực tiếp không bao gồm các khoản
trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Bên Có: Kết chuyển phân bổ vào TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Nội dung hạch toán lao động tiền lương được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 334

TK 622

Tiền lương phải trả CNV

TK 154
Kết chuyển CP NCTT

TK 141
Duyệt tạm ứng lương đội
nhận khoán, quyết toán
lương tạm ứng cho đội
Hình 2.2: Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
*Hạch toán CP SDMTC
CP SDMTC là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng
xây dựng bao gồm: CPKH cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chi phí
động lực, tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
Trong CP SDMTC không bao gồm các khoản sau: các khoản trích theo
lương của công nhân sử dụng máy, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật
liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng SX, chi phí lắp đặt lần đầu máy
thi công (được tính vào nguyên giá TSCĐ), chi phí sử dụng máy trong sản xuất

phụ.

16


Việc hạch toán CP MTC phụ thuộc vào hình thức SDMTC. Có thể tổ chức
đội máy hoặc giao máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng
máy hoặc giao MTC cho các đối tượng xây dựng hoặc đi làm thuê ngoài MTC.
Một máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch
toán, doanh nghiệp phải dùng các tiêu thức thích hợp để phân bổ CP MTC cho
từng công trình. Công thức phân bổ như sau:
Tổng CPSDMTC cần phân
Tiêu thức phân
bổ
CPSDMTC phân bổ
=
x bổ
của
đối
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức lựa chọn để
tượng
phân bổ cho các đối tượng
Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng, phân cấp hạch
toán cho đội máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng: Trường hợp này máy thi
công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội,
tổ chức thi công cơ giới chuyên trách thi công, khối lượng xây dựng bằng máy
trực tiếp thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây dựng. Hạch toán CP
SDMTC trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí máy phát sinh trong
quá trình SDMTC. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là

đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến
hành phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp.
Hạch toán CP SDMTC và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154, căn
cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp
cho các đối tượng xây dựng (công trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương
thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị
xây dựng công trình.
Trường hợp này công tác hạch toán CP MTC không sử dụng TK 623 mà
doanh nghiệp hạch toán các CP xây dựng trực tiếp vào TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK này các khoản trích trên tiền lương phải trả công nhân
sủ dụng máy thi công về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trình tự hạch toán cụ thể như sau:

17


TK 152,153,142,111,112

TK 621

Xuất NVL phục vụ cho hoạt
động SDMTC
TK 334

TK 154

Kết chuyển CP
NVLTT

TK 622

Tiền lương công nhân sử
dụng máy thi công

TK 214

TK 623
Phân bổ CP
SDMTC cho
các đối tượng
xây lắp

Kết chuyển CP
NVLTT
NCTT
TK 627
622

CP khấu hao MTC

Kết chuyển CP
CPSXC

TK 338,152,153
Tập hợp CP SXC phục vụ
hoạt động MTC

Hình 2.3: Hạch toán Chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng, phân cấp hạch toán
cho đội máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng)
Ngoài ra nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ

máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ thì phần doanh thu được hạch
toán vào TK512 “Doanh thu nội bộ”.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ:

18


×