TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIẾU HỌC
NGUYỄN THỊ SANG
BIỆN PHÁP DẠY HỌC TẬP ĐỌC
•
•
•
•
THEO NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
HÀ NỘI, 2015
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC su ' PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIÊU HỌC
NGUYỄN THỊ SANG
BIỆN PHÁP DẠY HỌC
• TẬP
• ĐỌC
•
•
THEO NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Hòa
HÀ NỘI, 2015
•
LỜI CẢM ƠN
Đối với em việc nghiên cứu khoa học là một công việc thực sự mới.
Em thấy rất vinh dự và cũng ý thức được rằng đây là một công việc không
đơn giản, đòi hỏi phải có sự cố gắng, quyết tâm, phải học hỏi nhiều và phải có
kinh nghiệm thực tế.
Đề tài “Biện pháp dạy học Tập đọc theo nhóm cho học sinh lóp 3”
của em được bắt đầu thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015.
Quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài đã giúp em tiếp cận với
những đổi mới ở trường phổ thông và làm quen với công việc nghiên cứu
khoa học. Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu giúp em mai sau có
thể thực hiện tốt hơn công việc giảng dạy của mình.
Với tất cả tình cảm tấm lòng của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới cô Phạm Thị Hòa - người hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài.
Em xin cảm ơn BGH nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trong
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đa giúp đỡ em trong quá trình học tập vừa
qua.
Em cũng cũng xin gửi lời cảm ơn tới BGH nhà trường cùng các thầy cô
giáo trong Trường Tiểu học cổ Loa đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành
đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày tháng năm 2015
Người thực hiện
Nguyễn Thị Sang
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập
và nghiên cún ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả
nghiên cứu của đề tài “Biện pháp dạy học Tập đọc theo nhóm cho học sinh
lóp 3” không có sự trùng lặp với bất kì một đề tài nào khác.
Neu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Xuân Hòa, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Sang
DANH MỤC CÁC CHỦ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
SGK
Sách giáo khoa
BGH
Ban Giám Hiệu
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
NNC
Người nghiên cứu
HĐ
Hoạt động
pp
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
BPDH
Biện pháp dạy học
NXB
Nhà xuất bản
NCTT
Nghiên cứu thực tiễn
N1
Nhóm 1
N2
Nhóm 2
HTL
Học thuộc lòng
TV3
Tiếng Việt 3
SL
Số lượng
TL
Tỷ lệ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cún.......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứ u ..................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
7. Cấu trúc khóa luận...........................................................................................4
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC....................... 5
VẬN DỤNG BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM...........................................5
TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC Ở LỚP 3.......................................................... 5
1.1 Cơ sở lí luận của hoạt động dạy học tập đọc theo nhóm............................. 5
1.1.1 Lí thuyết hội thoại và hoạt động dạy học tương tác................................. 5
1.1.2 Một số vấn đề về dạy học theo nhóm........................................................7
1.1.2.1 Khái niệm dạy học theo nhóm................................................................ 7
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức nhóm trong dạy học Tiếng Việt......................... 7
1.1.2.3 Các biện pháp dạy học theo nhóm........................................................ 10
1.1.2.4 Các bước thực hiện hoạt động nhóm.................................................... 12
1.1.3 Đặc điểm tâm lí của học sinh độ tuổi 8 đến 9.......................................... 14
1.1.4 Sự phù hợp của việc vận dụng hoạt động nhóm trong phân môn Tập đọc
lớp 3 ....................................................................................................................15
1.2
Cơ sở thực tiễn của đề tà i......................................................................16
1.2.1 Một số vấn đề về dạy học Tập đọc ở lớp 3.............................................. 16
1.2.2 Cấu trúc bài Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 ................. 16
1.2.3 Quy trình dạy học bài tập đọc cho học sinh lớp 3 ...................................19
1.2.4 Thực tiễn của việc sử dụng hoạt động nhóm trong dạy học Tập đọc ở
lớp 3 ................................................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG GIỜ TẬP ĐỌC
CHO HỌC SINH LỚP 3 .................................................................................. 26
2.1 Tổ chức hoạt động nhóm trong bước Luyện đọc đúng............................. 26
2.1.1 Xác định yêu cầu rèn kĩ năng luyện đọc đúng cho học sinh lớp 3 ....... 26
2.1.2 Chia nhóm để luyện đọc thành tiếng.......................................................27
2.1.3 Hướng dẫn các nhóm làm việc................................................................ 31
2.1.4 Cá nhân luyện đọc trong nhóm................................................................ 31
2.1.5 Các nhóm báo cáo kết quả đọc. Nhận xét đánh giá................................ 32
2.2 Tổ chức hoạt động nhóm trong bước Luyện đọc lạ i............................... 33
2.2.1 Xác định yêu cầu rèn kĩ năng luyện đọc lại của bài Tập đọc................. 33
2.2.2 Chia nhóm để luyện đọc lại..................................................................... 34
2.2.4 Các nhóm luyện đọc trước lớ p ................................................................ 37
2.2.5 Thi đọc giữa các nhóm............................................................................ 38
2.3 Tổ chức hoạt động nhóm trong bước Tìm hiểu bài................................. 39
2.3.1 Xác định yêu cầu Tìm hiểu bài trong bài tập.......................................... 40
2.3.2 Chia nhóm để làm bài tập tìm hiểu bài.................................................... 41
2.3.3 Hướng dẫn các nhóm làm việc................................................................ 41
2.3.4 Các nhóm làm việc.................................................................................. 42
2.3.5 Các nhóm báo cáo kết quả làm việc. Nhận xét đánh giá........................ 43
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................45
3.1. Mục đích thể nghiệm................................................................................. 45
3.2. Địa điểm, thời gian thể nghiệm.................................................................45
3.3. Đối tượng thể nghiệm................................................................................ 45
3.4. Nội dung thể nghiệm................................................................................. 45
3.5. Đặc điểm của nhóm thể nghiệm/đối chứng.............................................. 46
3.6. Giáo án thể nghiệm.................................................................................... 46
3.7. Ket quả thể nghiệm.................................................................................... 56
3.7.1. Một số nhận xét về kết quả thể nghiệm..................................................56
3.7.2. Kết quả thống kê..................................................................................... 57
KẾT LUẬN.......................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 60
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống và làm việc trong thế kỉ XXI - thế kỉ của những sự
vượt bậc về văn hóa và công nghệ, có trình độ chuyên môn cao, tự chủ và
sáng tạo. Vì thế đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài là việc mà mỗi quốc
gia đều quan tâm, chú ý. Đất nước ta đang trong quá trình tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn lực con người và vai trò to lớn của giáo dục
là vô cùng quan trọng.
Giáo dục là mối quan tâm của toàn xã hội đặc biệt là giáo dục Tiếu học,
vì đây là bậc học nền tảng, hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kĩ
năng, đặt nền móng vững chắc cho các bậc học trên.
Như chúng ta đã biết, ở các lóp đầu Tiểu học, đọc là một trong bốn kĩ
năng quan trọng của học sinh cần đạt được ở trong phân môn Tập đọc nói
riêng và môn Tiếng Việt nói chung. Đọc tốt giúp các em tiếp thu kiến thức
được dễ dàng hơn. Các em biết trình bày, diễn đạt ý hiểu bằng lời hay giao
tiếp được tốt hơn. Tuy nhiên, kĩ năng đọc của các em là khác nhau. Mỗi em
lại có một khả năng đọc khác nhau. Có em đọc tốt, có em còn đọc chưa tốt, có
em còn mắc nhiều lỗi phát âm khi đọc... Đe giúp các em có thể hoàn thiện kĩ
năng đọc một cách tốt nhất, GV nên sử dụng những phương pháp dạy học tích
cực nhằm phát huy tối đa khả năng đọc của các em. Trong đó ta phải kể đến
biện pháp dạy học theo nhóm. Biện pháp này không chỉ đóng vai trò quan
trọng trong phân môn Tập đọc nói riêng, mà các phân môn khác hoạt động
nhóm cũng đóng vai trò quan trọng không kém như phân môn Ke chuyện,
Luyện từ và câu hay phân môn Tập làm văn,... Trong phân môn Tập đọc thì
hoạt động nhóm là một trong những biện pháp giúp các em phát huy được hết
khả năng, kĩ năng đọc của mình, biết giúp bạn bè cùng đọc đúng, biết tự sửa
1
sai cho chính bản thân mình, biết làm việc nhóm một cách hiệu quả nhất,...
Thông qua hoạt động nhóm các em phát huy được tính tích cực, chủ động cho
mình, nhất là với các em đọc còn chậm hay với các em nhút nhát trước đám
đông. Hoạt động nhóm giúp các em được thỏa thích thể hiện suy nghĩ, thể
hiện kĩ năng đọc của mình một cách tự nhiên nhất.
Tuy nhiên, việc dạy học Tập đọc ở Tiểu học hiện nay giáo viên còn
chưa khai thác triệt để cũng như chưa áp dụng một cách có hiệu quả biện
pháp hoạt động nhóm vào trong bài giảng của mình. Điều đó đã làm cho bài
giảng chưa hay, chưa thực sự hấp dẫn các em, chưa phát huy được khả năng
đọc của từng học sinh và nhất là hiệu quả dạy học chưa cao.
Nhận thấy sự cần thiết của việc áp dụng hoạt động nhóm vào giảng dạy
Tập đọc cho học sinh lớp 3, nhiều tác giả đã nghiên cún song vẫn tập trung ở
các môn Toán, Tự nhiên và xã hội,... hay trong phân môn Luyện từ và câu,
phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt,... Rất ít tác giả nhìn nhận và
khai thác, tận dụng un thế của hoạt động nhóm trong lĩnh vục này. Hoạt động
nhóm giúp các em tích cực, chủ động trong việc đọc nói riêng và trong học
tập nói chung.
Từ những lý do kể trên nên tôi chọn đề tài: “Biện pháp dạy học tập
đọc theo nhóm cho học sinh lóp 3” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành
sư phạm tiểu học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề này đã được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu và được biết
đến trong hệ thống các phương pháp: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
pp này được đề cập từ sớm thông qua việc xác định hệ thống các biện pháp
hữu hiệu để phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
-
Thời cổ đại: Nhà giáo dục học Socrate (Hi Lạp), Khổng Tử (Trung
Quốc), Quintilien (La Mã).
2
- Thời Phục Hưng: Mông - tê - nhơ (Pháp)
- Thời Cận đại: Cô - men - xki (Tiệp Khắc), Ta - lây - răng (Pháp).
- Thế kỷ XVIII - XIX: Giăng - giắc - rút - xô (Pháp), Usinxki (Nga),...
- Cuối thế kỷ XX: Học tập theo nhóm diễn ra dưới nhiều hình thức
khác nhau và được ứng dụng vào một số môn học, bài học: Thủ công, Âm
nhạc, Ngoại khóa,...
Gần đây, cách mạng Copecnich với pp học tập mới - lấy người học làm
trung tâm, nhiều nhà giáo dục đã nghiên CÚOI phương pháp học tập theo nhóm
và sử dụng hình thức tổ chức dạy học này rộng rãi.
Ở Việt Nam, bàn về vấn đề này cũng có nhiều tác giả đề cập đến như:
- Giáo dục đại học - p p dạy và học - Lê Đức Ngọc - NXB ĐHQG HN.
- Một số bài về lý luận và khả năng học tập theo nhóm của học sình Ngô Thị Dung - Tạp chí Giáo dục số 46/2003.
- Tố chức dạy học theo nhóm ở trường học - Phùng Như Thụy - Tạp chí
Giáo dục số 23/1999.
- To chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận
nhóm - Nguyễn Thị Hồng Nam - Tạp chí Giáo dục số 26/2002.
Các tác giả trên đã đưa ra được các quan niệm về nhóm, các cách tổ
chức nhóm, các bước tiến hành dạy học theo nhóm. Tuy nhiên mới chỉ dừng
lại ở bình diện khái quát, chưa đi sâu vào từng môn học cụ thể, từng lóp học
cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp vận dụng hoạt động nhóm trong giờ Tập đọc lớp 3
nhằm giúp giáo viên có thêm phương pháp dạy học phù hợp, học sinh đạt kết
quả tốt và nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cún
4.1. Tìm hiểu cơ sở lí thuyết về hoạt động nhóm, về các biện pháp dạy
học trong giờ Tập đọc lớp 3
4.2. Khảo sát thực tiễn việc dạy học Tập đọc theo nhóm ở lóp 3
4.3. Đe xuất cách tổ chức các biện pháp dạy học theo nhóm trong giờ
Tập đọc lớp 3
4.4. Bước đầu thể nghiệm các biện pháp dạy học Tập đọc theo nhóm
cho học sinh lớp 3 mà khóa luận đề xuất
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học theo nhóm trong giờ Tập đọc lớp 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận giới hạn phạm vi nghiên cứu trên đối tượng học sinh lóp 3
trường Tiểu học cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội.
Cùng với đó là HS lóp 3 trường Tiểu học Uy Nỗ, Thị trấn Đông Anh,
Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên CÚ01 lí luận: pp quan sát, tổng hợp, phân tích
- Phương pháp NCTT: pp điều tra, pp phỏng vấn
- pp xử lí thông tin
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng hình thức hoạt
động nhóm trong dạy học tập đọc ở lóp 3
Chương 2: Tổ chức hoạt động nhóm trong giờ Tập đọc cho học sinh
lớp 3
Chương 3: Thể nghiệm khoa học
4
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC Ở LỚP 3
1.1 Co' sở lí luận của hoạt động dạy học tập đọc theo nhóm
•
•
•
o
• */
•
• 1
•
1.1.1 Lí thuyết hội thoại và hoạt động dạy học tương tác
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản, phổ biến của ngôn
ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Các hình
thức hành chức khác của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt
động căn bản này.
Tương tác trong hội thoại
Tương tác là hiện tượng các nhân vật giao tiếp ảnh hưởng lẫn nhau, tác
động đến cách ứng xử của từng người trong quá trình hội thoại.
Trong hội thoại nhân vật hội thoại cũng là nhân vật liên tương tác. Họ
tác động lẫn nhau về mọi phương diện. Đối với ngữ dụng học, quan trọng
nhất là tác động đến lời nói của nhau. Liên tương tác trong hội thoại trước hết
là liên tương tác giữa các lượt lời. Như thế lượt lời vừa là cái chịu tác động
vừa là phương tiện sử dụng để gây ra tác động đối với lời nói và qua lời nói
mà tác động đến tâm lý, sinh lý của người nói và người nghe.
Trong hoạt động dạy học theo nhóm, đặc biệt là khi hướng dẫn học
sinh tranh luận, thảo luận, giáo viên cần chú ý đến sự hòa phối lượt lời. Và
trước hết phải giúp học sinh biết tự hòa phối. Nghĩa là học sinh tự mình điều
chỉnh thái độ, hành động, lượt lời của mình theo từng bước của cuộc đối thoại
sao cho khớp với những biến đổi của đối tác và của tình huống hội thoại đang
diễn ra. Mặt khác giữa các nhân vật tương tác có sự liên hòa phối có nghĩa là
phối hợp sự tự hòa phối của từng nhân vật giao tiếp.
5
Đồng thời trong quá trình tương tác còn có những cặp trao đáp củng cố
và sửa chữa. Trao đáp củng cố nhằm thiết lập hay làm vững chắc quan hệ
giữa người trong cuộc để cuộc tương tác đạt hiệu quả.
Khi thực hiện hoạt động học theo nhóm, có thể coi học sinh phát biểu
đầu tiên, hoặc thực hiện hành động nói đầu tiên là thực hiện hành động hội
thoại trao lời. Các em phát biểu sau sẽ thực hiện các hành động nói củng cố
hay sửa chữa. Càng nhiều học sinh tham gia bổ sung ý kiến, các cặp trao đáp
củng cố và sửa chữa càng vững chắc. Nội dung bài học càng sinh động, phong
phú.
Ví dụ khi GV hướng dẫn HS hoạt động nhóm câu hỏi “4. Theo em,
phong tục trên nói lên tình cảm của người Ê-ti-ô-pỉ-a với quê hương như thế
nào?” ở phần Tìm hiểu bài của bài Tập đọc “Đất quỷ đất yêu ”( TV3, tập 1).
Hoạt động hội thoại trao đáp củng cố và sửa chữa sẽ diễn ra ngay từ khi các
em thảo luận trong nhóm và rất sôi nổi khi các nhóm báo cáo kết quả trước
lóp. Cụ thể với hoạt động nhóm ở câu hỏi nêu trên, hoạt động tương tác có thể
diễn ra như sau:
+ N1: Theo em thì họ rất yêu quê hương của họ ạ!
GV: Còn nhóm nào bố sung ý kiến cho nhóm bạn không?
+ N2: Theo em thì nhóm bạn trả lời đúng rồi nhưng còn thiếu ạ. Họ không chỉ
yêu quê hương của họ mà họ còn rất trân trọng quê hương của mình nữa.
GV: À nhóm 2 BS ý kiến khá hay, còn nhóm nào nhận xét hay bổ sung ý kiến
nữa không?
+ N3: Cả 2 nhóm trên đều trả lời đúng. Nhưng chúng con muốn bổ sung thêm
là. Đối với họ, đất Ê-ti-ô-pi-a là thiêng liêng cao quý nhất. Nó còn cao quý
hơn cả các sản vật quý hiếm. Họ không muốn cho những vị khách kia mang
đi những hạt cát, những lớp đất bụi của quê hương mình. Như vậy chứng tỏ
6
họ vô cùng yêu quý quê hương, trân trọng nó hơn bất kì thứ gì. Chắc hẳn họ
là những người vô cùng đáng yêu.
GV: Nhận xét, tổng kết và rút ra kết luận
1.1.2 Một số vấn đề về dạy học theo nhóm
1.1.2.1 Khái niệm dạy học theo nhóm
- Làm việc theo nhóm là một hoạt động có sự phân chia học sinh theo
từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng nhau trao đổi ý
tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá
nhân. Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập
của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong
nhóm (dẫn theo đề tài “Tổ chức hoạt động nhóm” của Huỳnh Huyền Sử).
- Làm việc theo nhóm là tổ chức lớp học thành nhóm nhỏ để HS cùng
nhau làm việc, thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách kết họp giữa làm việc cá
nhân với chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác trong nhóm (dẫn theo: Phương pháp
DH Tiếng Việt nhìn từ Tiểu học).
Tuy có những quan niệm rộng, hẹp về làm việc theo nhóm nhung các
tác giả đều đưa ra các dấu hiệu chung của làm việc theo nhóm là mối quan hệ
giúp đỡ, gắn kết và họp tác giữa các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Vậy làm việc theo nhóm là một hình thức cho HS hình thành các nhóm
học tập nhỏ. Môi thành viên trong nhóm học tập này vừa có trách nhiệm tự
học tập vừa có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên trong nhóm đế cùng hoàn
thành mục đích học tập chung của cả nhóm.
1.1.2.2 Các hình thức to chức nhóm trong dạy học Tiếng Việt
Có một số hình thức hoạt động nhóm sau:
- Hình thức nhóm đôi
7
Đây là hình thức HS trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình
huống do GV nêu ra. Trong quá trình giải quyết các tình huống, HS sẽ thu
nhận kiến thức một cách tích cực.
Loại nhóm này thường sử dụng khi thực hiện các nhiệm vụ tương đối
đơn giản.
Ưu điểm của hình thức này là không tốn nhiều thời gian tổ chức, không
xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.
- Hình thức nhóm nhiều học sinh
GV chia lóp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi, tình
huống do GV đưa ra.
Có 2 loại hình thức bài tập: bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập
cho hoạt động so sánh.
Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau
(nhưng cùng một chủ đề), sau đó trao đổi và giải quyết vấn đề của nhóm mình
với nhóm khác.
Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề,
sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.
Hoạt động trao đổi thường được sử dụng trong những bài học các nhiều
vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường
dùng trong những bài học có dung lượng không lớn.
Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề,
sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.
Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều
vần đề cần giải quyết trong một khoảng thời gian ngắn. Hoạt động so sánh
thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.
- Hình thức “kim tự tháp”
8
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài
học. Đầu tiên, GV nêu một vấn đề cho các HS làm việc độc lập. Sau đó ghép
2 HS thành một cặp để các HS khác sẻ chia ý kiến của mình. Ke đến các cặp
sẽ tập hợp thành nhóm 8, nhóm 16,... Cuối cùng cả lớp sẽ có một bảng tổng
kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề.
Như vậy, bất kì một ý kiến cá nhân nào cũng phải dựa trên ý kiến của
số đông. Với hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và thể hiện tính
tương hỗ, mô hình này thích hợp với các giờ ôn tập khi HS phải nhớ lại các
kiến thức của các bài học trước đó.
- Hình thức “trà trộn”
Trong hình thức này, tất cả các HS trong lớp phải đứng dậy và di
chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác.
Sự di chuyển khỏi chỗ ngỗi cố định làm cho các HS cảm thấy thích thú,
năng động hơn.
Đối với các HS yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau
cùng một câu hỏi mà không cảm thấy xấu hổ.
Cũng bằng cách học này, họ sẽ thấy rằng có thể có nhiều câu trả lời
đúng, nhiều ý kiến, nhiều quan điếm khác nhau cho cùng một vấn đề.
Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm
khởi động hoặc kích thích nhận thức của HS trước khi học bài mới.
- Tùy thuộc vào nội dung bài học có thể thành lập các hình thức hoạt
động nhóm sao cho phù họp.
- GV không nên lạm dụng các hình thức hoạt động nhóm. GV cần dựa
trên đặc điểm của từng câu hỏi, từng bài tập đọc để cân nhắc nên chọn các
hình thức hoạt động nhóm nào cho phù họp, mang lại hiệu quả tốt nhất. Đối
với những câu hỏi dễ, GV nên cho HS hoạt động nhóm đôi (gồm 2 HS), đối
9
với câu hỏi khó GV nên cho HS hoạt động nhóm vòng tròn, nhóm khăn trải
bàn, nhòm phòng tranh,...
1.1.2.3 Các biện pháp dạy học theo nhóm
Theo David Johnson và Roger Johnson phân chia các biện pháp dạy
học theo nhóm dựa trên tính cố định của nhóm. Neu lấy cấu tạo của nhóm và
nội dung, cách hoạt động nhóm làm tiêu chí phân loại thì theo tài liệu
“Phương pháp DH Tiếng Việt nhìn từ Tiểu học” chúng ta có thể nói đến
những BPDH theo nhóm phổ biến, phù họp với nhà trường Việt Nam như:
nhóm đôi, vòng tròn, khăn trải bàn, XYZ, mảnh ghép, tranh luận, 0 bi, bể cá.
- Biện pháp “nhóm đôi”
“Nhóm đôi” là nhóm gồm 2 HS. Thông thường, đây là những HS ngồi
cạnh nhau trong lớp học, vừa làm việc độc lập vừa trao đổi với nhau khi cần
thiết. Tổ chức nhóm đôi là cách làm phù họp với hoàn cảnh lóp học có diện
tích nhỏ hoặc có cách sắp xếp bàn ghế không thuận tiện cho việc chia nhóm.
Nhược điểm của nhóm đôi là 2 thành viên dễ thỏa hiệp với nhau trong thảo
luận. Do đó, chỉ nên tổ chức nhóm đôi khi thực hiện các nhiệm vụ tương đối
đơn giản.
- Biện pháp “nhóm vòng tròn”
“Nhóm vòng tròn” là nhóm có cách tổ chức theo đó khoảng 4, 5 HS
ngồi quanh một bàn vừa làm việc độc lập, vừa trao đổi với nhau khi cần thiết.
- Biện pháp “khăn trải bàn”
Gọi cách tổ chức này là khăn trải bàn vì kết quả họp tác của các thành
viên trong nhóm được trình bày trên một tờ giấy (khố AO) giống như một
chiếc khăn trải bàn.
Theo cách làm này, mỗi nhóm HS sử dụng một tờ giấy to. Chia tờ giấy
thành nhiều phần: phần chính giữa để ghi ý kiến chung và một số phần xung
quanh tương ứng với số thành viên của nhóm. Mỗi HS ngồi vào vị trí tương
10
ứng với từng phần xung quanh, làm việc độc lập để trả lời câu hỏi hoặc nêu
cách giải quyết vấn đề và viết vào phần dành cho mình. Sau đó, cả nhóm thảo
luận, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Biện pháp “phòng tranh”
Với biện pháp này mỗi HS viết suy nghĩ, ý tưởng của mình vào một tờ
giấy riêng 1'ồi dán lên trên bàn hoặc trên tường, giống như một “phòng tranh”.
Sau đó cả nhóm tham quan phòng tranh, lần lượt nghe các tác giả từng bức
tranh giới thiệu ý kiến của mình. Rồi cùng trao đổi, nhận xét, lựa chọn
phương án tối ưu hoặc thống nhất cùng xây dựng một phương án tối ưu.
- Biện pháp “XYZ”
XYZ là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm.
X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, z là thời gian
tính bằng phút dành cho mỗi người. Chẳng hạn, nếu giá trị cụ thể của XYZ là
522 thì hoạt động của nhóm sẽ diễn ra như sau:
Mỗi nhóm gồm 5 HS, mỗi HS viết 2 đáp án trên một tờ giấy trong vòng
2 phút về cách giải quyết một vấn đề, chuyển cho bạn bên cạnh, tiếp tục cho
đến khi các tất cả các HS trong nhóm đều viết và chuyển ý kiến của mình sau
10 phút.
Sau khi thu thập ý kiến, nhóm trưởng cho nhóm thảo luận về các ý kiến đó.
- Biện pháp “mảnh ghép”
Mảnh ghép là biện pháp tổ chức hoạt động họp tác liên nhóm nhằm giải
quyết một chuỗi nhiệm vụ độc lập với nhau trong cùng một vấn đề. Theo đó,
mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ riêng và sau khi hoàn thành nhiệm vụ của
mình, cử thành viên cùng đại diện nhóm khác lập ra những nhóm ghép để giải
quyết tổng thể vấn đề.
- Biện pháp “ổ bi”
11
Đây là cách tổ chức hoạt động liên nhóm, trong đó HS được chia thành
hai nhóm ngồi thành hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của 0 bi và đối
diện với nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các
HS của nhóm khác.
- Biện pháp “bể cá”
Be cá là hình thức hoạt động kết họp thảo luận nhóm với đánh giá về
hoạt động ấy, theo đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn
những HS khác trong lớp ngồi xung quanh theo dõi cuộc thảo luận và đưa ra
nhận xét về cuộc thảo luận sau khi nó kết thúc.
Trong quá trình thảo luận, nhũng người quan sát và những người thảo
luận sẽ thay đổi vai trò cho nhau. Những người quan sát có thế thay nhau ngỗi
vào một vị trì giống trong nhóm thảo luận để đặt câu hỏi đối với nhóm thảo luận
hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận trong nhóm có dấu hiệu chững lại.
- Biện pháp “tranh luận”
Áp dụng biện pháp nhóm tranh luận là tổ chức những nhóm có quan
điểm đối lập nhau hoặc khác nhau ở mức độ nhất định để cùng bàn về một
vấn đề.
1.1.2.4 Các bước thực hiện hoạt động nhóm
Theo tài liệu Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học: Đổi mới PPDH ở Tiểu
học, gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định yêu cầu
Trong bước này, GV phải xác định yêu cầu cho từng nhóm HS. Yêu cầu
đó phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với trình độ của HS. Không
đưa ra yêu cầu quá cao để HS không thể thực hiện được hay yêu cầu nhẹ
không kích thích được hứng thú của HS.
Bước 2: Chia nhóm
12
GV có thể chia 2 - 6 HS thành một nhóm theo tổ hoặc dãy bàn. Tùy thuộc
vào nội dung, mục đích, yêu cầu và thời lượng của tiết học mà GV có thể sử
dụng các loại nhóm sau:
Nhóm cặp đôi (2 HS): GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 2 HS.
Vị trí, vai trò của 2 HS trong nhóm là bằng nhau.
Nhóm nhiều người (từ 3 - 7 HS): GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi
nhóm từ 3 - 7 HS, HS thảo luận theo các tính huống mà GV đưa ra.
Các nhóm được chia ngẫu nhiên và có chủ định:
- Nhóm nhiều trình độ: có cả HS giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Nhóm cùng trình độ: trong nhóm HS có cùng trình độ.
- Nhóm tình bạn
- Nhóm cùng sở thích
- Nhóm cùng nhu cầu học tập
Trong các kiểu nhóm trên, hai kiểu đầu được sử dụng nhiều hơn và sử
dụng trong phần chính của bài.
Bước 3: Hướng dẫn các nhóm làm việc
Sau khi xác định nhiệm vụ cho HS cũng như việc chia nhóm được hoàn
tất thì GV cần hướng dẫn cho các nhóm làm việc.
GV cần khơi gợi cho HS những hướng mà HS phải thực hiện để các em
có thể dễ dàng thực hiện được công việc của nhóm mình.
Bước 4: Các nhóm làm việc độc lập
Các nhóm nhận được nhiệm vụ 1'ồi thì phải có hiệu lệnh “Bắt đầu” của
GV các nhóm mới được thực hiện. Bởi hoạt động nhóm nào cũng phải được
diễn ra trong một khoảng thời gian phù họp, đủ để cho các em hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình đó, GV phải quan sát, đôn đốc, cũng như nhắc nhở các
nhóm nếu như có nhóm nào thảo luận ồn ào quá, hoặc làm việc riêng, hoặc là
13
không hoạt động,... Cũng như gợi ý cho các nhóm còn chưa hiểu hay chưa
theo kịp các nhóm khác.
Bước 5: Tổ chức cho các nhóm báo cáo
Tùy từng phần của bài học, tùy từng yêu cầu của bài học mà GV tổ chức
cho HS trình bày dưới các hình thức khác nhau.
1.1.3 Đặc điểm tâm lí của học sinh độ tuổi 8 đến 9
Các em ở trường Tiểu học, hay còn gọi là tuổi nhi đồng, lứa tuổi đầu
tiểu học. Đen trường thực hiện hoạt động học tập là bước ngoặt quan trọng
trong đời sống trẻ ở lứa tuổi này. Thời kỳ này trẻ có sự phát triển mạnh và
khác nhau ở từng giai đoạn về nhận thức, tư duy, trí nhớ.
Tư duy của học sinh lớp 3 mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm iru thế
ở tư duy trục quan hành động. So với lóp 4, 5 thì tư duy của các em lóp 3
(cuối giai đoạn 1) mức độ nhận thức thấp hơn. Khả năng khái quát hóa, tư duy
logic của các em chưa cao. Các em chỉ chú ý đến ngôn từ dễ hiểu, hoạt động
phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đắng.
v ề nhu cầu nhận thức, trong nhũng năm đầu bậc Tiểu học, nhu cầu
nhận thức của học sinh phát triển rất rõ nét. Đặc biệt những nhu cầu tìm hiểu
thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết. Neu như học sinh lớp 1 có nhu cầu
tìm hiểu “cái đó là cái gì?” thì học sinh lóp 3 đã có nhu cầu giải quyết các câu
hỏi “tại sao?” và “như thế nào?”. Nhu cầu đọc sách của các em cũng phát
triển cùng với sự phát triến của kĩ xảo đọc. Các em ham thích đọc sách hơn.
Đây chính là thuận lợi cho việc phát triển năng lực đọc hiểu cho HS khi các
em tiếp nhận văn bản trong chương trình Tiếng Việt tiểu học. Mặt khác, các
em có nhu cầu giao tiếp, trao đổi ý kiến, kể lại những gì mình học với các
bạn, như vậy các em dễ dàng bộc lộ tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của bản thân,
tự bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học.
14
v ề trí nhớ, HS lớp 3 ghi nhớ máy móc phát triến và chiếm ưu thế hơn
so với ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa
biết khái quát hóa xây dựng bài để ghi nhớ. Nắm được điều này GV cần giúp
các em biết cách khái quát hóa đơn giản mọi vấn đề giũp các em hiểu đâu là
nội dung quan trọng của bài cần ghi nhớ. Đặc biệt GV cần phải hình thành ở
các em tâm lý hứng thú, vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức của văn bản đọc.
Chú ý của HS lớp 3 tập trung không cao. Một tiết học ở Tiểu học diễn
ra trong 35 - 40 phút, HS thường chỉ tập trung trong 15 phút đầu còn về cuối
tiết các em thường mất tập trung. Mà hoạt động đọc hiểu thường diễn ra trong
suốt cả tiết học. Do vậy, GV nên sáng tạo và kết hợp nhiều hình thức dạy học
nhằm lôi cuốn các em để giờ học đạt kết quả tốt nhất.
Dựa vào những đặc điểm tâm lý của HS lớp 3 đồng thời biết bám sát
vào đặc điểm trọng tâm nổi bật, chúng ta có thể đưa ra những phương pháp
dạy tập đọc họp lí nhằm rèn luyện kỹ năng đọc cho các em được tốt hơn.
1.1.4 Sự phù họp của việc vận dụng hoạt động nhóm trong phân môn Tập
đọc lớp 3
Như chúng ta đã biết thì phân môn Tập đọc nhằm trang bị cho học sinh
kĩ năng đọc một cách lun loát, nhuần nhuyễn và hiểu được nội dung của bài
tập đọc. Trong khi đó các em đọc một mình, đọc riêng lẻ thì không thể hình
thành tốt được kĩ năng đọc cho mình. Nếu các em được đọc cùng nhau, biết
lắng nghe, tự sửa lỗi phát âm cho nhau thì các em sẽ đọc được trôi chảy hơn,
khắc phục được tình trạng đọc chậm, đọc sai các phụ âm, các vần khó của học
sinh. Vậy nên việc sử dụng hoạt động nhóm trong giờ tập đọc là một sự lựa
chọn rất phù hợp và đem lại hiệu quả vô cùng lớn.
15
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1 Một số vấn đề về dạy học Tập đọc ở lóp 3
Tập đọc là một trong năm phân môn của môn Tiếng Việt được dạy và
học từ lóp 1 đến lóp 5. Ở lóp 1, đó chính là phân môn Học vần. Đen lóp 2, 3,
4, 5 được gọi là phân môn Tập đọc.
Riêng ở lớp 3, thời lượng dành cho môn Tiếng Việt chỉ có 9 tiết/tuần,
tức là giảm 1 tiết/tuần so với lớp 2. Vì vậy giải pháp được lựa chọn là giảm
bớt 0,5 tiết Tập đọc và 0,5 tiết Kẻ chuyện mỗi tuần. Theo cách này mỗi truyện
kể tuần đầu tiên chỉ được đọc và tìm hiểu trong 1,5 tiếtcòn 0,5 tiết còn lại
được dành để kể lại câu chuyện ấy. Do đó, Tập đọc được dạyvà học trong 2,5
tiết/tuần. Cả năm dạy và học 77,5 tiết Tập đọc.
1.2.2 Cấu trúc bài Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3
Đối với lóp 3, mỗi tuần học 2,5 tiết Tập đọc, mỗi tiết học khai thác một
loại hình văn bản tập đọc. Mở đầu tuần học thường là truyện kể, giữa tuần là
thơ, văn bản khoa học, văn miêu tả. Ví dụ tuần 25 - chủ điểm Le hội, mở đầu
là truyện kể “Hội vật”,giũa, tuần là văn bản miêu tả “Hội đua voi ở Tây
Nguyên
Một tuần học 8 tiết Tiếng Việt, trong đó có 2,5 tiết Tập đọc, 0,5 tiết Kẻ
chuyện, 1 tiết Luyện từ và câu, 1 tiết Tập viết, 2 tiết Chính tả, 1 tiết Tập làm
văn. Mở đầu tuần học là văn bản Tập đọc, sau đó là các phân môn khác SGK Tiếng Việt 3 được cấu trúc như sau (xét trong tuần học):
- Tập đọc
- Kể chuyện
- Chính tả
- Tập đọc
- Luyện từ và câu
m ^
_ • Á,
- Tập viêt
16
- Tập đọc (bài đọc thêm)
- Chính tả
- Tập làm văn
Chẳng hạn tuần 10 - chủ điểm Quê hương được cấu trúc như sau:
Tập đọc: Giọng quê hương
Ke chuyện: Giọng quê hương
Chính tả-Nghe viết: Quê hương ruột thịt
Phân biệt oai/oay, 1/n
Dấu hỏi/dấu ngã
Tập đọc: Quê hưong
Luyện từ và câu: So sánh, dấu chấm
Tập viết: Ôn chữ hoa G (tiếp theo)
Tập đọc: Thư gửi bà
Chính tả-Nghe viết: Quê hương
Phân biệt et/oet, 1/n
Dấu hỏi/dấu ngã
Tập làm văn: Tập viết thư và phong bì thư
Toàn bộ kiến thức phần Tập đọc được trình bày trong mối quan hệ liên
môn với các phân môn khác. Phần lớn văn bản bài tập đọc được dùng làm
ngữ liệu cho phần Kẻ chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
Một bài Tập đọc 3 trong SGK được biên soạn theo cấu trúc sau:
Tên bài tập đọc
Tranh minh họa bài tập đọc
Văn bản bài tập đọc
Chú giải
Câu hỏi tìm hiểu bài
17