TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ TƢƠNG QUAN CHIỀU DÀI
TRỌNG LƢỢNG MỘT SỐ LOÀI CÁ KINH TẾ HỌ
CÁ BỐNG ELEOTRIDAE VÀ GOBIIDAE
Ở HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƢ PHẠM SINH – KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Cán bộ hƣớng dẫn
ThS. ĐINH MINH QUANG
Sinh viên thực hiện
LÝ VĂN TRỌNG
Lớp: Sƣ phạm Sinh – KTNN. K36
MSSV: 3108108
NĂM 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ TƢƠNG QUAN CHIỀU DÀI
TRỌNG LƢỢNG MỘT SỐ LOÀI CÁ KINH TẾ HỌ
CÁ BỐNG ELEOTRIDAE VÀ GOBIIDAE
Ở HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƢ PHẠM SINH – KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
Cán bộ hƣớng dẫn
ThS. ĐINH MINH QUANG
Sinh viên thực hiện
LÝ VĂN TRỌNG
Lớp: Sƣ phạm Sinh – KTNN. K36
MSSV: 3108108
NĂM 2014
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
CẢM TẠ
Trước hết xin tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Cần Thơ, Lãnh đạo Khoa Sư Phạm, Ban chủ nhiệm bộ môn Sinh học cùng
quý thầy cô bộ môn Sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Minh Quang đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Anh Thư, thầy Nguyễn Thanh Tùng và
thầy Nguyễn Minh Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn anh Diệp Anh Tuấn và các bạn Đặng Thị Phương
Trúc lớp Sư phạm Sinh – KTNN K36, bạn Lê Trần Đức Huy lớp Sinh K36, cùng
các em Ngô Nhã Lam Duy lớp Sinh – KTNN K37, em Nguyễn Thị Trà Giang lớp
Sinh K38 đã động viên và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn chú Giang và thầy Miền Cù Lao Dung – Sóc Trăng
đã giúp tôi trong quá trình thu mẫu.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
i
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
TÓM LƢỢC
Đồng bằng sông Cửu Long là nơi hội tụ, giao thoa giữa nước ngọt, mặn và
lợ đã tạo nên sự đa dạng thành phần loài thủy hải sản, đặc biệt là các loài cá bống
họ Eleotridae và Gobiidae. Trong thời gian gần đây, nguồn lợi thủy sản ở khu vực
này đang suy giảm đáng kể do khai thác quá mức. Vì vậy, nghiên cứu về đa dạng
loài cá bống trắng và đen được thực hiện ở Cù Lao Dung – Sóc Trăng từ tháng
08/2013 đến tháng 01/2014 để xác định thành phần loài và mối tương quan chiều
dài trọng lượng một số loài cá kinh tế thuộc họ cá bống Eleotridae và Gobiidae.
Kết quả thu được 603 cá thể, xác định được thành phần loài cá bống trắng và cá
bống đen ở Sóc Trăng gồm 28 loài thuộc 19 giống, 4 phân họ và 2 họ (Eleotridae
và Gobiidae). Các chỉ số sinh học: Shannon, Margalef và Pielou tương đối cao (d
= 3,4417, J’ = 0,9117, H ' = 2,5232), chỉ số ưu thế Simpson thấp ( λ = 0,0845) cho
thấy độ đa dạng về thành phần loài cá thuộc 2 họ Eleotridae và Gobiidae ở Sóc
Trăng tương đối phong phú, sự phân bố các cá thể tương đối đồng đều qua các
tháng, khả năng xuất hiện loài ưu thế rất thấp. Thành phần loài cá họ Eleotridae
và Gobiidae phong phú nhất vào tháng 8, ít nhất vào tháng 9; mùa mưa và mùa
khô tương đương nhau (27/28 loài); sinh cảnh sông đa dạng hơn bãi bồi ven biển.
Độ tương đồng ở tháng 8 và tháng 12 là cao nhất (77,09%); giữa mùa mưa và mùa
khô có độ tương đồng cao (86,2%); sinh cảnh sông và bãi bồi ven biển mùa mưa
(73,961%) cao hơn sinh cảnh sông và bãi bồi ven biển mùa khô (72,328%); vùng
cửa sông mùa mưa và mùa khô có độ tương đồng (86,189%) cao hơn bãi bồi ven
biển vào mùa mưa và mùa khô (84,281%). Mối tương quan chiều dài và trọng
lượng của 13 loài cá bống khá chặt chẽ, thuộc nhóm cá có sự tăng trưởng đồng bộ
(b ≈ 3).
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
ii
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
MỤC LỤC
CẢM TẠ .............................................................................................................................. i
TÓM LƢỢC ....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................viii
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................................. 2
CHƢƠNG II. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu ...................................................... 4
1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 4
1.2. Địa hình ................................................................................................................ 4
1.3. Khí hậu ................................................................................................................. 4
1.4. Sông ngòi .............................................................................................................. 4
1.5. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 5
2. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng ....................................... 5
2.1. Đơn vị hành chính và đặc điểm dân số ................................................................. 5
2.2. Đời sống kinh tế - xã hội ...................................................................................... 6
3. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 6
3.1. Phân bộ Gobioidei ................................................................................................ 6
3.2. Đặc điểm họ Eleotridae và Gobiidae .................................................................... 7
3.3. Sự đa dạng thành phần loài họ Eleotridae và Gobiidae ........................................ 8
4. Mối tương quan chiều dài và trọng lượng cá ............................................................. 10
CHƢƠNG III. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 14
1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 14
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 14
2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 14
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 14
3. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 15
3.1. Phương tiện ......................................................................................................... 15
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15
3.2.1 Phương pháp thu mẫu cá .............................................................................. 15
3.2.2 Xử lý và bảo quản mẫu ................................................................................. 16
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
iii
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
3.2.3 Phương pháp định loại .................................................................................. 17
3.2.4. Phân tích mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng ............................ 19
3.2.5. Xác định chỉ số sinh học .............................................................................. 19
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 21
1. Cấu trúc thành phần loài và phân loại cá ở KVNC ................................................... 21
1.1.Danh sách các loài cá họ Eleotridae .................................................................... 22
1.2. Hình thái của 6 loài cá bống họ Eleotridae ......................................................... 23
1.3. Danh sách các loài cá họ Gobiidae ..................................................................... 27
1.4. Đặc điểm hình thái của 22 loài cá họ Gobiidae .................................................. 28
2. Độ đa dạng sinh học của các loài cá họ Eleotridae và Gobiidae ............................... 40
2.1. Đa dạng sinh học theo tháng............................................................................... 41
2.2. Đa dạng sinh học theo mùa................................................................................. 42
2.3. Đa dạng sinh học theo sinh cảnh ........................................................................ 44
3. Mối tương quan chiều dài và trọng lượng một số loài cá thuộc họ Eleotridae và
Gobiidae......................................................................................................................... 48
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................... 50
1. Kết luận...................................................................................................................... 50
2. Đề xuất ....................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51
PHỤ LỤC .............................................................................................................................
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
iv
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Ý nghĩa của tham số tăng trưởng (hệ số mũ) b ..................................................... 19
Bảng 2: Danh sách các loài cá họ Eleotridae ở Sóc Trăng ................................................. 22
Bảng 3: Danh sách các loài cá họ Gobiidae ở Sóc Trăng ................................................... 27
Bảng 4: Phương trình tương quan chiều dài và trọng lượng một số loài cá bống họ
Eleotridae và Gobiidae ở Sóc Trăng ................................................................................... 49
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
v
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Đặc điểm hình thái họ Eleotridae (Nelson, 2006) .................................................. 8
Hình 2: Đặc điểm hình thái họ Gobiidae (Nelson, 2006) .................................................... 8
Hình 3: Bản đồ thu mẫu ..................................................................................................... 15
Hình 4: Các số đo cá theo Daud et al., (2005) ................................................................... 18
Hình 5: Tỉ lệ % cá thể của các loài cá họ Eleotridae và Gobiidae..................................... 22
Hình 6: Tỉ lệ % cá thể các loài họ Eleotridae .................................................................... 23
Hình 7: Tỉ lệ số % cá thể của các loài cá họ Gobiidae ...................................................... 28
Hình 8: Đa dạng sinh học theo tháng ................................................................................ 41
Hình 9: Độ tương đồng thành phần loài cá họ Eleotridae và Gobiidae giữa các tháng .... 42
Hình 10: Độ đa dạng các loài họ Gobiidae theo mùa ........................................................ 43
Hình 11: Độ tương đồng về thành phần loài cá họ Gobiidae giữa các mùa ...................... 44
Hình 12: Độ đa dạng của các loài các họ Gobiidae theo sinh cảnh ................................... 45
Hình 13: Độ tương đồng thành phần loài cá họ Eleotridae và Gobiidae giữa các sinh cảnh 46
Hình 14: Độ tương đồng về thành phần loài theo tháng và sinh cảnh ............................... 47
Hình 15: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Trypauchen vagina ............... VIII
Hình 16: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Acentrogobius viridipunctatusVIII
Hình 17: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Glossogobius aureus ................ IX
Hình 18: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Glossogobius giuris .................. IX
Hình 19: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Glossogobius sparsipapillus ...... X
Hình 20: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Oryurichthys sp. ........................ X
Hình 21: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Stenogobius mekongensis ......... XI
Hình 22: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Stigmatogobius pleurostigma ... XI
Hình 23: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Boleophthalmus boddarti ....... XII
Hình 24: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Parapocryptes serperaster ..... XII
Hình 25: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Periophthalmodon schlosseri XIII
Hình 26: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Periophthamus chrysospilos XIII
Hình 27: Mối tương quan chiều dài và trọng lượng loài Eleotris melanosoma ............. XIV
Hình 28: Cá bống cát (Glossogobius aureus) ..................................................................... V
Hình 29: Cá bống đều (Trypauchen vagina) ...................................................................... V
Hình 30: Cá bống cát tối (Glossogobius giuris) ................................................................. V
Hình 31: Cá bống tròn (Aulopareia cyanomos).................................................................. V
Hình 32: Cá bống (Oxuderces dentatus) ........................................................................... VI
Hình 33: Cá bống vảy cằm (Aulopareia janetae) .............................................................. VI
Hình 34: Cá bống mít (Stigmatogobius pleurostigma) ...................................................... VI
Hình 35: Cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) ............................................... VI
Hình 36: Cá kèo vảy nhỏ (Pseudapocryptes lanceolata) ................................................ VII
Hình 37: Cá bống xệ (Stenogobius mekongensis) ........................................................... VII
Hình 38: Cá bống lá tre (Acentrogobius viridipunctatus) ............................................... VII
Hình 39: Cá thòi lòi (Periophthalmodon scholosseri)..................................................... VII
Hình 40: Cá bống sao (Boleophthalmus boddarti) ......................................................... VIII
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
vi
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Hình 41: Cá thòi lòi chấm cam (Periophthalmus chrysospilos) ..................................... VIII
Hình 42: Cá bống xệ vảy to (Oxyurichthys sp.) ............................................................. VIII
Hình 43: Cá bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus) ....................................................... VIII
Hình 44: Cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus).......................................................... IX
Hình 45: Cá bống cấu (Butis humeralis) ........................................................................... IX
Hình 46: Cá bống trân (Butis butis) ................................................................................... IX
Hình 47: Cá bống lưng cao (Butis koilomaton) ................................................................. IX
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
vii
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
KVNC: Khu vực nghiên cứu
TL: Chiều dài tổng
SL: Chiều dài chuẩn
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
viii
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng trọng điểm
kinh tế của cả nước với diện tích tự nhiên 39.734 km2. ĐBSCL không chỉ là vựa
lúa lớn nhất của của cả nước mà còn là vựa cá tôm trù phú của Việt Nam. ĐBSCL
có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, có tiềm năng lớn nhất để phát
triển công nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Trong nuôi trồng thủy sản, toàn vùng có diện tích nuôi thủy sản nước ngọt, nước
mặn trên 685.800 ha, sản lượng gần 1 triệu tấn/năm (Nguyễn Xuân Hiền, 2006).
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ở ĐBSCL, nằm ở hạ lưu sông Hậu, có diện tích
đất tự nhiên khoảng 33.1176,29 ha (chiếm 8,33% diện tích tự nhiên của vùng
ĐBSCL). Nơi đây được thiên nhiên ưu đãi với hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, quanh năm được phù sa bồi đắp, làm cho đất đai màu mỡ thích hợp cho
việc trồng lúa, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản – và là vùng cung cấp các giống
lúa đặc sản cho vùng và các tỉnh lân cận cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới
(Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Sóc Trăng, 2012). Vùng này còn là nơi hội tụ,
giao thoa giữa nước ngọt, mặn và lợ đã góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú về
thành phần loài thủy hải sản của vùng (661 loài cá, 35 loài tôm trong đó có cả các
loài tôm hùm, tôm rồng, 23 loài mực). Ngoài ra, Sóc Trăng còn có nhiều tiềm năng
khác như phát triển du lịch sinh thái và phát triển cảng biển - góp phần thúc đẩy sự
phát triển của vùng cũng như cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân (Cục
Thống kê Sóc Trăng, 2012).
Hiện nay, do khai thác quá mức với nhiều phương tiện khác nhau, đặc biệt
là cào điện và siệt điện đã và đang làm cho nguồn lợi thủy sản bị suy giảm một
cách đáng kể và có nguy cơ cạn kiệt bao gồm cả họ cá bống trắng và bống đen, hai
họ cá có độ đa dạng loài cao thuộc phân bộ Cá Bống. Hai họ cá này phân bố rộng ở
cả môi trường nước ngọt, mặn và cả nước lợ, chúng có nhiều loài có giá trị kinh tế
cao như: cá bống tượng, cá bống cát, cá thòi lòi biển, cá kèo đồng nhưng sản lượng
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
1
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
của chúng cũng đang dần bị cạn kiệt (Mai Viết Văn, 2009). Mặc dù hai họ này có ý
nghĩa khá lớn góp phần cho việc phát triển kinh tế của vùng, nhưng hiện nay có ít
công trình nghiên cứu về đa dạng loài của hai họ cá này, đặc biệt là ở Cù Lao
Dung, Sóc Trăng, nơi có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát triển của các
loài thủy sản nói chung và cá nói riêng.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cá và các động vật khác nói
chung, sự gia tăng về chiều dài và khối lượng cơ thể thường có mối liên hệ với
nhau (Trần Kiên, 1978). Mối tương quan chiều dài trọng lượng cá được sử dụng
như là một yếu tố biểu thị cho sự phân tích sự sinh tưởng của cá và nó có thể được
dùng để h trợ cho việc quản lý nghề cá (Gonzalez et al., 2004; Mahmood et al.,
2012; Froese và Pauly, 2012). Mối tương quan chiều dài và trọng lương cá còn
được sử dụng để ước lượng trọng lượng cá từ chiều dài đánh bắt hay quan sát được
(Froese, 1998). Thêm vào đó, hệ số tăng trưởng (b) hay còn gọi là độ dốc của
đường công tăng trưởng được sử dụng để ước đoán loại tăng trưởng của cá (Froese
và Rainer, 2006). Tuy nhiên, hiện nay, có khá ít nghiên cứu về tương quan chiều
dài và trọng lượng cá, đặc biệt là các loài cá bống thuộc hai họ Eleotridae và Gobiidae.
Vì vậy, đề tài “Thành phần loài và tƣơng quan chiều dài trọng lƣợng
một số loài cá kinh tế họ cá bống đen (Eleotridae) và bống trắng (Gobiidae) ở
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng” được chọn và thực hiện. Kết quả của đề tài
sẽ không những bổ sung những dẫn liệu về đa dạng loài cá bống cho vùng và cả
nước, bổ sung vào khoảng trống của khoa học về sự tăng trưởng và mối quan hệ
giữa chiều dài và trọng lượng một số loài cá bống thuộc hai họ (Eleotridae và
Gobiidae), mà còn cung cấp những dẫn liệu cần thiết giúp cho chính quyền địa
phương xây dựng chiến lược khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn lợi thủy sản của vùng.
2. Mục tiêu đề tài
Định loại các loài cá bống họ Gobiidae và Eleotridae thu được dựa vào đặc
điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu.
Xác định sự phân bố (định tính) cá các loài cá bống họ Gobiidae và
Eleotridae theo hệ mùa, hệ sinh thái (sông và bãi bồi) ở khu vực nghiên cứu.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
2
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Xác định các chỉ số sinh học như: chỉ số đa dạng (Shannon), chỉ số ưu thế
(Simpson), chỉ số Chỉ số phong phú (Margalef) và chỉ số đồng đều (Pielou).
Thực hiện bộ mẫu ngâm bổ sung vào bộ sưu tập mẫu cá của phòng thí
nghiệm, phục vụ công tác dạy và học của giảng viên và sinh viên.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
3
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
CHƢƠNG II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, là tỉnh ven biển thuộc khu vực
ĐBSCL, phía Bắc – Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Nam giáp biển Đông, phía
Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu. Sóc Trăng nằm
trải dài từ 90 14'40’’ đến 90 33'56” độ vĩ Bắc và 1050 49'37” đến 1060 19'01” kinh
Đông (Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Sóc Trăng, 2012).
1.2. Địa hình
Sóc Trăng có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, cao ở sông Hậu và
biển Đông thấp dần vào trong, vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Độ cao trung
bình từ 0,5 m – 1 m so với mực nước biển (Lê Thông và ctv., 2011).
1.3. Khí hậu
Là khu vực mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 11 – 4, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng
5 – 10, tập trung nhất từ tháng 9 và 10 với lượng mưa trung bình trong năm là 2100
mm/năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26 – 270C, độ ẩm là 84 - 85%, biên độ
nhiệt theo mùa trung bình 5 – 60C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1)
trong năm có thể xuống 23 - 240C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) có
thể lên đến 31 - 320C (Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Sóc Trăng, 2012). Điều
kiện khí hậu thuận lợi cho sinh hoạt và có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng
với nhiều loại cây trồng nhiệt đới, thêm vào đó với nền nhiệt, ẩm tương đối cao có
tác động mạnh đến thúc đẩy tăng trưởng sinh khối, tăng năng suất của các cây
trồng (Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012).
1.4. Sông ngòi
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
4
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Sóc Trăng là khu vực có hệ thống sông ngòi chằng chịt với 2 cửa sông lớn
Trần Đề và Định An. Nơi đây chịu ảnh hưởng của thủy triều ngày lên xuống 2 lần,
mực thủy triều dao động từ 0,4 - 1 m. Chế độ thủy triều không chỉ gắn liền với các
hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân địa phương mà còn mang lại nguồn lợi
thủy hải sản phong phú bao gồm cá đáy, cá nổi và tôm (661 loài cá, 35 loài tôm, 23
loài mực) (Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012; Lê Thông và ctv., 2011).
1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Đất đai có độ màu mỡ cao thích hợp cho việc trồng lúa, cây
công nghiệp cũng như các loại cây ăn trái như bưởi, xoài, sầu riêng. Ngoài ra, Sóc
Trăng còn có dải cù lao thuộc huyện Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung chạy dài ra
tận biển với nhiều cây trái nhiệt đới, không khí mát mẻ, trong lành là điểm lý tưởng
cho việc phát triển du lịch sinh thái (Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Sóc
Trăng, 2012).
Tài nguyên rừng và biển: Sóc Trăng có nguồn tài nguyên rừng rất phong
phú với diện tích 11.356 ha với các loại cây đặc trưng cho vùng ven biển như:
tràm, bần, vẹt, đước, dừa nước được phân bố ở Vĩnh Châu, Long Phú, Mỹ Tú và
Cù Lao Dung.
Sóc Trăng có đường bờ biển dài 72 km với 2 cửa sông lớn là sông Hậu và
sông Mỹ Thanh, có nguồn thủy hải sản phong phú không những về số lượng mà cả
về chất lượng tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế biển tổng hợp, thuỷ
hải sản, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển (Sở Tài nguyên
và Môi Trường tỉnh Sóc Trăng, 2012).
2. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng
2.1. Đơn vị hành chính và đặc điểm dân số
Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 9 huyện, 1 thị xã, 1
thành phố), 109 đơn vị hành chính cấp xã, phường (Lê Thông và cộng sự, 2011).
Dân số: 1.307,4 ngàn người (năm 2011), mật độ 395 người/km2. Sóc Trăng là địa
bàn cư trú của các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer cùng với người Chăm bản địa (Cục
Thống kê Sóc Trăng, 2012).
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
5
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
2.2. Đời sống kinh tế - xã hội
Năm 2011 GDP của tỉnh đạt 12.587,3 tỷ đồng, tăng 6,34 lần so với năm
1992, bằng 10.874,3 tỷ đồng. Kế hoạch năm 2012, GDP là 14.098,6 tỷ đồng, tăng
12% so với năm 2011. GDP bình quân đầu người năm 2011 (theo giá cố định
1994) là 881 USD, gấp 6,3 lần so với năm 1992 (Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012).
Nông nghiệp và thủy sản: Nhờ có lợi thế về địa lý, điều kiện đất đai cũng
như nguồn nước tưới cho phép Sóc Trăng phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
Tuy nhiên, sản phẩm chủ lực của vùng là lúa với sản lượng năm 2010 xấp xỉ gần 2
triệu tấn, năng suất lúa tăng từ 5,1 tấn/ha lên 5,6 tấn/ha, diện tích cây đặc sản hành
tím tăng từ 4,6 nghìn ha lên gần 6,6 nghìn ha. Bên cạnh đó, thủy sản cũng là là
ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của vùng có thể phát triển ở cả 3 vùng sinh thái
nước ngọt, mặn, lợ. Năm 2010, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 168
nghìn tấn. Giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 11.402,5 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu
thủy sản đạt 393,4 triệu USD chiếm 91% tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu của
tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Sóc Trăng, 2012).
Công nghiệp: Các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh tiếp tục phát triển,
nâng cao cả về chất lượng và số lượng như: tôm đông, chả cá, đường kết, gạch
nung. Năm 2011, sản lượng tôm đông lạnh là 50.359 tấn, đường kết 40.956 tấn,
gạch nung các loại 58.853 ngàn viên (Cục Thống kê Sóc Trăng, 2012).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh đã góp phần nâng cao phần nào chất
lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh những thuận lợi do điều kiện tự nhiên
của vùng mang lại, thì cũng có những khó khăn và thách thức đối với người dân
như: sự xâm nhập mặn vào mùa khô, các sông rạch giáp biển thì nhiễm mặn quanh
năm nên không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp. Trong những năm gần đây, ở
Sóc Trăng cũng thường xảy ra lốc xoáy gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất
của người dân (Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Sóc Trăng, 2012).
3. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Phân bộ Gobioidei
Phân bộ cá bống (Goboioidei) trên thế giới có số lượng loài tương đối phong
phú (khoảng 700 loài), phân bố rộng rãi khắp thế giới, sống ở các vùng biển cạn
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
6
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
ven bờ, các cửa sông và một số loài di cư vào nước ngọt hoặc sống hẳn trong nước
ngọt (Nguyễn Văn Hảo, 2005).
Phân bộ này có những đặc điểm nổi bật như: da thường được phủ vảy, đôi
khi da trần, không có vảy đường bên dọc thân, ở đầu có nhiều rãnh cảm giác rõ rệt.
Hai vây lưng có thể tách rời hoặc dính liền với nhau thành 1, có gai cứng không
điển hình; vây bụng đính ở ngực gồm 1 gai cứng và 4 - 5 tia vây. Hai vây bụng
thường dính liền nhau thành dạng đĩa hoặc hình phiễu, vây ngực đính cao và có
gốc vây phát triển. Đa số có kích thước nhỏ, kích thước tối đa là 50 cm, không có
bóng hơi (Nguyễn Văn Hảo, 2005). Phân bộ Cá Bống các tỉnh phía Bắc Việt Nam
với 2 họ, 3 giống và 7 loài (Mai Đình Yên, 1978). Khu hệ cá Vịnh Bắc Bộ có 4 họ:
Eleotridae (8 giống và 9 loài), Gobiidae (với 3 phân họ, 29 giống và 53 loài),
Periophthalmidae (3 giống và 3 loài) và Tanioididae (7 giống và 12 loài) (Nguyễn
Nhật Thi, 1991). Khu hệ cá nước ngọt Nam Bộ phân bộ Cá Bống có 5 họ:
Eleotridae, Gobiidae, Aporypteidae, Periophthalmidae và Gobioididae (Mai Đình
Yên, 1992). Phân bộ Gobioidei ở ĐBSCL (Việt Nam) xác định được 2 họ
(Eleotridae và Gobiidae) và 66 loài, chúng phân bố ở vùng biển, nước ngọt và nước
lợ (Trần Đắc Định, 2013). Nghiên cứu của Lindberg (1971) và Rainboth (1996)
xác định được phân bộ Cá Bống ở các vùng nội địa nước ta gồm 3 họ:
Odontobutidae, Eleotridae và Gobiidae.
3.2. Đặc điểm họ Eleotridae và Gobiidae
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo (2005) và Trần Đắc Định (2013), họ
Eleotridae có những đặc điểm nổi bật giúp phân biệt được họ cá này với các họ cá
khác (Hình 1):
1) 2 vây bụng tách biệt;
2) Không có đường bên; thân phủ vảy hoặc không có, có khi chỉ có một
phần thân phủ vảy;
3) 2 vây lưng tách biệt hoặc nối liền với nhau qua màng ở gốc vây, vây lưng
thứ nhất có 6-10 gai, vây thứ 2 có 1 gai và 6-15 tia vây;
4) Dài gốc vây lưng thứ 2 bằng hoặc ngắn hơn dài cuống đuôi; màng mang
không liên tục.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
7
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Hình 1: Đặc điểm hình thái họ Eleotridae (Nelson, 2006)
Khi nghiên cứu họ Gobiidae thì Nguyễn Văn Hảo (2005) và Trần Đắc Định
(2013), tác giả cũng nêu lên những điểm nổi bật để phân biệt chúng với các loài cá
khác cũng như các họ cá có hình thái tương tự như họ Eleotridae (Hình 2):
1) Vây bụng dính liền tạo thành hình đĩa;
2) Không có đường bên; phần lớn không có bóng hơi; thân dẹp bên, phủ vảy
hoặc không;
3) 2 vây lưng tách biệt ở nhiều loài, vây lưng thứ nhất có đến 10 gai (thông
thường có 6 gai);
4) Dài gốc vây lưng thứ 2 dài hơn dài cuống đuôi.
Hình 2: Đặc điểm hình thái họ Gobiidae (Nelson, 2006)
3.3. Sự đa dạng thành phần loài họ Eleotridae và Gobiidae
Khi nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt và vùng cửa sông Việt Nam, Nguyễn
Văn Hảo (2005) đã mô tả và thống kê được 544 loài thuộc 228 giống, 57 họ với 18
bộ. Trong đó, họ Eleotridae gồm 7 giống với 13 loài và họ Gobiidae gồm 5 phân
họ, 40 giống với 86 loài. Điều này cho thấy Eleotridae và Gobiidae là hai họ cá lớn
trong phân bộ Gobioidei, với số lượng loài khá phong phú, đặc biệt là những loài
có giá trị kinh tế. Vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khảo sát sự đa dạng thành
phần loài cá thuộc hai họ cá này đã được thực hiện bởi người nước ngoài và các
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
8
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
nhà khoa học Việt Nam ở 3 miền, tiêu biểu như: Khu hệ cá ở cửa sông Thuận An
xác định được 164 loài thuộc 103 giống, 59 họ nằm trong 14 bộ. Trong đó, họ
Gobiidae với 5 giống chiếm 4,9% trong 103 giống (Nguyễn Hạnh Luyến (2012).
Nghiên cứu khác khu hệ cá cửa sông Bù Lu, thống kê được 154 loài thuộc 103
giống, 51 họ thuộc 14 bộ. Trong đó, họ Gobiidae 13 loài, Eleotridae 6 loài (Võ Văn
Phú và Trần Thụy Cẩm Hà, 2008). Khu hệ cá ở rừng cao muôn xác định được 73
loài thuộc 50 giống, 18 họ và 6 bộ cá khác nhau. Trong đó, họ Gobiidae gồm 8
loài, Eleotridae gồm 2 loài (Võ Văn Phú và ctv., 2012).
Khu hệ cá nước ngọt Nam Bộ (Việt Nam) xác định được 255 loài, 139
giống, 43 họ và 14 bộ. Trong đó, họ Eleotridae gồm 3 giống với 4 loài, họ
Gobiidae 14 loài và 10 giống (giống Pongonobius, Pseudogobius, Acentrogobius,
Oxyurichthys, Aulopareia, Brachygobius, Ctenogobius, Glossogobius, Oligolepis
và Stigmatogobius) (Mai Đình Yên, 1992). Khu hệ cá trên sông MêKông đã mô tả
và thống kê được 18 bộ, 65 họ và 217 loài. Trong đó, thành phần loài cá thuộc hai
họ Eleotridae và Gobiidae cũng tương đối phong phú (họ Eleotridae có 6 giống và
6 loài, họ Gobiidae có 34 giống và 50 loài) (Rainboth, 1996). Khu hệ cá ĐBSCL
xác định được 137 loài và 99 giống, họ Eleotridae và Gobiidae đều có 5 loài
(Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Trong khi đó, kết quả nghiên
cứu của Trần Đắc Định (2013) về khu hệ cá ĐBSCL thống kê được 322 loài và 77
họ, họ Eleotridae có 7 loài và 3 giống, Gobiidae có 59 loài và 32 giống, kết quả
nghiên cứu bổ sung thêm dẫn liệu đa dạng cho vùng và cả nước.
Thành phần loài cá ở một số nhánh sông, suối chính chảy vào sông Sài Gòn
thuộc tỉnh Bình Phước gồm 59 loài, xếp trong 40 giống, 20 họ, 8 bộ. Trong đó,
thành phần loài cá họ Eleotridae và Gobiidae tương đối hạn chế (Eleotridae 1 loài,
Gobiidae 3 loài), nguyên nhân có thể do điều kiện môi trường sống không thích
hợp với hai họ cá này. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã bổ sung 8 loài cá mới cho
lưu vực sông Sài Gòn, trong đó có loài Oxyurichthys sp. thuộc họ Gobiidae (Tống
Xuân Tám và Nguyễn Thị Ngọc Chúc, 2011). Khu hệ cá ở hồ Dầu Tiếng, bước đầu
thu thập được 45 giống, 24 họ và 9 bộ. Trong đó, thành phần loài cá hai họ
Eleotridae và Gobiidae tương đối hạn chế (họ Eleotridae 2 loài, họ Gobiidae 2
loài), 1 loài có giá trị kinh tế là Oxyeleotris marmoratus (Tống Xuân Tám, 2007).
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
9
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Kết quả điều tra về thành phần loài cá trên sông Hậu thuộc địa phận An phú
– An Giang, thống kê được 68 loài thuộc 29 họ trong 10 bộ. Trong đó, họ
Eleotridae gồm 1 loài (Eleotris fuscus), họ Gobiidae gồm 2 loài là Glossogobius
giuris và Stenogobius ocellatus (Đinh Minh Quang, 2008). Thành phần loài cá ở
huyện Thạnh Phú – Bến Tre gồm 86 loài thuộc 42 họ của 14 bộ; 13 loài thuộc họ
Gobiidae và 6 loài thuộc họ Eleotridae (Võ Thị Miền, 2012). Khu hệ cá ở đảo Phú
Quốc - Kiên Giang với 74 loài thuộc 31 họ; họ Gobiidae với 13 loài, Eleotridae với
3 loài (Mai Văn Hiếu, 2012). Khu hệ cá lưu vực sông Cổ Chiên và sông Hàm
Luông trên địa bàn huyện Mỏ Cày – Tỉnh Bến Tre gồm 77 loài cá thuộc 62 giống,
32 họ và 12 bộ chiếm 44,5% tổng số loài cá khu vực ĐBSCL (173 loài). Trong đó,
họ Gobiidae khá phong phú với 19 loài của 10 giống chiếm 16,12%, họ Eleotridae
thành phần loài hạn chế hơn chỉ có 3 loài của 2 giống chiếm 3,22% (Đinh Minh
Quang và ctv, 2009). Nghiên cứu của Võ Thành Toàn và Trần Đắc Định (2013) về
thành phần loài và mức độ phong phú của các loài cá họ Eleotridae trên sông Hậu
cho thấy thành phần loài họ cá này khá phong phú với 5 loài. Tuy nhiên, so với kết
quả nghiên cứu của Trần Đắc Định (2013) thì nghiên cứu này không tìm thấy loài
Butis butis và Bostrychus scalaris.
Thành phần loài cá, tôm ở khu vực Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng khá phong
phú với 74 loài thuộc 15 bộ , 34 họ; họ Gobiidae 13 loài, Eleotridae 3 loài (Nguyễn
Huỳnh Ngọc Châu, 2012). Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Ngọc
Châu and Trương Hoàng Minh (2013) cho thấy thành phần loài tôm cá phân bố ở
khu ven biển huyện Cù Lao Dung – Sóc Trăng gồm 14 loài thuộc họ Gobiidae, 3
loài thuộc họ Eleotridae. Khu hệ cá rừng tràm Mỹ Phước – Sóc Trăn thống kê được
51 loài thuộc 21 họ, 8 bộ; họ Eleotridae 4 loài, Gobiidae 1 loài (Lê Kim Hương,
2012). Kết quả điều tra thành phần loài cá bống phân bố ở Sóc Trăng và Bạc Liêu
đã thống kê được 10 loài cá có giá trị kinh tế, trong đó họ Eleotridae có các 4 loài:
Eleotris balia, Butis butis, Oxyeleotris marmaratus, Oxyeleotris urophthalmus; họ
Gobiidae có 6 loài: Oxyurichthys sp., Oxyurichthys microlepis, Glossogobius
giuris,
Pseudapocryptes
lanceolatus,
Parapocryptes
serperaster
và
Boleophthalmus boddarti (Lê Thị Ngọc Thanh, 2010).
4. Mối tƣơng quan chiều dài và trọng lƣợng cá
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
10
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Theo nhận định của Nikoski (1963), sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng
về kích thước và khối lượng cơ thể. Tốc độ sinh trưởng của cá phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như điều kiện sống, đặc tính di truyền của loài. Quá trình này đặc trưng cho
m i loài cá, thể hiện qua mối tương quan chiều dài và trọng lượng của cá.
Trong việc phân tích sự sinh trưởng của cá và trong quản lý nghề cá, mối
tương quan chiều dài và trọng lượng được sử dụng như một yếu tố biểu thị
(Gonzalez et al., 2004; Mahmood et al., 2012; Froese và Pauly, 2000). Bên cạnh
đó, có thể ước lượng trọng lượng cá từ chiều dài đánh bắt hay quan sát được dựa
vào mối tương quan chiều dài và trọng lượng cá (Froese , 1998).
Trong thời gian gần đây có một số nghiên cứu về sự tương quan này được
thực hiện bởi các nhà khoa học Việt Nam và người nước ngoài, tiêu biểu là của
một số tác giả như:
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá bống dừa phân bố ở
tỉnh Trà Vinh, xác định được mối tương quan chiều dài và trọng lượng của loài cá
này khá chặt chẽ. Trong đó, chiều dài dao động từ 49 – 120 mm, khối lượng từ 3 42,8 g. Sự tương quan chiều dài trọng lượng được thể hiện qua phương trình hồi
qui W = 0,0002L2,996, với R2 = 0,921. Kết quả cho thấy, sự tăng trưởng của loài cá
này khá đồng bộ (b = 3) (Nguyễn Minh Kha, 2011).
Theo nghiên cứu của Lê Thị Ngọc Thanh (2010) về thành phần loài và đặc
điểm sinh học của một số loài cá bống kinh tế phân bố ở tỉnh Bạc Liêu và Sóc
Trăng, xác định được sự tương quan chặt chẽ chiều dài và trọng lượng của 20 loài
cá bống kinh tế ở Sóc Trăng và Bạc Liêu. Trong đó, cá bống tượng có sự tương
quan chặt chẽ nhất (R2 = 0,987), thấp nhất là cá kèo vảy nhỏ (R2 = 0,8696). Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ xác định phương trình tương quan chiều dài trọng lượng cá
nhưng chưa có nhận xét về sự sinh trưởng giữa các loài cũng như yếu tố ảnh hưởng
đến sinh trưởng của các loài.
Kết quả phân tích một số đặc điểm sinh học của cá thòi lòi
(Periophthalmodon schlosseri) cho thấy sự tương quan chiều dài và trọng lượng cá
giữa 2 địa bàn Sóc Trăng và Bạc Liêu khác biệt không lớn do sự tương đồng về
điều kiện tự nhiên giữa 2 khu vực. Điều này cho thấy sự tăng trưởng chiều dài và
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
11
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
khối lượng khác nhau trong từng giai đoạn cá phát triển, giai đoạn còn nhỏ cá tăng
trưởng về chiều dài hơn về khối lượng. Ngược lại, giai đoạn cá lớn tăng trưởng
nhanh về khối lượng hơn chiều dài. Như vậy, sự tương quan chiều dài và trọng
lượng của loài cá này ở Sóc Trăng và Bạc Liêu tương đối chặt chẽ (R2 > 0,7), lần
lượt được thể hiện qua phương trình hồi qui là W= 0,0759L1,4223, W= 0,1729L1,2961
(Trần Hoàng Vũ, 2011).
Kết quả phân tích đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre
Acentrogobius viridipunctatus ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế, cho thấy sự tăng
trưởng về chiều dài và khối lượng của loài cá này có mối tương quan chặt chẽ với
nhau, chiều dài tăng thì khối lượng cũng tăng theo. Tuy nhiên, sự tăng trưởng về
chiều dài và trọng lượng không đồng đều ở các giai đoạn sinh trưởng. Đặc điểm
này của cá phù hợp hợp với tính thích nghi nhiệt đới của các loài cá nhiệt đới. Kết
quả mối tương quan chiều dài và trọng lượng thể hiện qua phương trình hồi qui W=
3.0311 x 10-8L2,7573, R2 = 0,9603 (Lê Thị Nam Thuận và Tông Thị Nga, 2011). Kết
quả nghiên cứu của Trần Đắc Định và ctv (2011) về tập tính di cư của cá kèo
(Pseudapocryptes elongatus) phân bố ở ven biển ĐBSCL, xác định được phương
trình tương quan chiều dài và trọng lượng của loài cá này là W= 0,0003L2,2325, R2=
0,78, chiều dài của cá dao động từ 85 - 181 mm. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng
lại ở phương trình tương quan chiều dài và trọng lượng của cá, chưa nêu bật được
sự tương quan đó có chặt chẽ hay không và phụ thuộc vào những yếu tố nào.
Kết quả điều tra của Trần Trung Kiên (2013) về thành phần loài cá bống
(Gobiidae và Eleotridae) và một số đặc điểm sinh học của cá bống cát
Glossogobius sparispapillus Akihito & Meguro, 1976 phân bố ở vùng sinh thái ven
biển huyện Thạnh Phú - Bến Tre, cho thấy sự tăng trưởng chiều dài và trọng lượng
của loài này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Ở giai đoạn đầu chiều dài tăng nhanh để
thích ứng với môi trường và chống chọi kẻ thù. Khi đã thành thục thì cá cần tích
trữ năng lượng để bước vào giai đoạn sinh sản nên sự tăng khối lượng diễn ra mạnh
hơn tăng chiều dài. Như vậy, sự tăng trưởng của cá bống cát ở khu vực nghiên cứu
phù hợp với quy luật tăng trưởng chung của loài và được thể hiện qua phương trình
hồi qui W = 0,0057L3,1506, với R2 = 0,9762.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
12
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Theo nghiên cứu của Lawson (2011) về mối tương quan chiều dài và trọng
lượng của loài Periophthalmus papilo ở khu hệ đầm phá Lagos ở Nigeria, cho thấy
sự tăng trưởng chiều dài và trọng lượng của loài này khá chặt chẽ (R2 > 0,7), có
nghĩa là chiều dài tăng thì trọng lượng cũng tăng. Kết quả xác định được giá trị hệ
số tăng trưởng b của cả quần đàn, ở con đực và con cái lần lượt là 2,5522; 2,8606
và 2,915. Giá trị R2 của cả quần đàn, con đực và con cái lần lượt là 0,9385; 0,9684
và 0,9784. Giá trị b và R2 giữa đực, cái và cả quần đàn khác biệt nhưng không đáng
kể (P > 0,05).
Kết quả phân tích mối quan hệ chiều dài và trọng lượng của loài
Periophthalmus barbarus (Linneaus 1766 ) trên sông New Calabar ở Nigeria, xác
định được sự tăng trưởng của loài cá này giữa các tháng với nhau, giữa mùa mưa
và mùa khô có sự khác mhau nhưng không đáng kể (P > 0,05); giữa chiều dài và
trọng lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, chiều dài thân cá dao
động từ 4,1 – 11,2 cm (giá trị trung bình là 8,64 ± 1,27 cm), trọng lượng thân dao
động từ 0.70g - 39.62g (giá trị trung bình là 11.16 ± 7.29g) (Chukwu và Deekae,
2010).
Nghiên cứu của Khaironizam và Norma-Rashid (2002) về mối quan hệ
chiều dài và trọng của một số loài cá thuộc phân họ Oxudercinae (họ Gobiidae) ở
các vùng ven biển Selangor - Malaysia, xác định được hệ số tăng trưởng (b) trung
bình của 11 loài cá bống là 2,95 ± 0,302, và sự khác biệt hệ tăng trưởng b giữa các
loài cá không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tăng
trưởng của 11 loài cá ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng bộ, chiều dài cá tăng
thì trọng lượng cá cũng tăng theo.
Kết quả các công trình nghiên cứu trên, cho thấy sự tăng trưởng chiều dài và
trọng lượng các loài cá bống có quan hệ mật thiết với nhau (R2 > 0,7; P < 0,05), và
tuân theo quy luật tăng trưởng chung của các loài cá khác (Trần Kiên, 1978). Tuy
nhiên, việc nghiên cứu về sự tương quan chiều dài và trọng lượng cá, đặc biệt là đối
với hai họ cá bống Eleotridae và Gobiidae vẫn còn hạn chế ở khu vực nghiên cứu.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
13
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
CHƢƠNG III
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài cá thuộc họ Gobiidae và họ
Eleotridae thu được ở khu vực nghiên cứu.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 08/2013 đến tháng 01/2014 bao gồm: thời
gian thu mẫu ngoài thực địa, thời gian phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm Động
vật, Bộ môn Sư phạm Sinh học, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ và thời
gian viết luận văn.
Các đợt thu mẫu ngoài thực địa:
- Đợt 1: tháng 08 – 11/2013 (mùa mưa)
- Đợt 2: tháng 12 – 01/2014 (mùa khô)
Thời gian phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm:
- Đợt 1: từ tháng 10 – 12/2013
- Đợt 2: từ tháng 01- 03/2014
Thời gian viết luận văn và báo cáo luận văn từ tháng 04/2014 đến tháng
05/2014.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng (Hình 4).
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
14
Bộ môn Sinh học
Luận văn tốt nghiệp đại học – Khóa 36 (2014)
Trường Đại học Cần Thơ
Hình 3: Bản đồ thu mẫu
(Dấu mũi tên: khu vực thu mẫu)
3. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng tiện
Xô nhựa, cân điện tử, thước palme, bàn đo cá, kính lúp, máy ảnh, formol
công nghiệp 40%.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu mẫu cá
Việc thu mẫu được tiến hành dựa trên phương pháp của Phạm Nhật và ctv
(2003) (phụ lục 1), cụ thể:
Xác định nơi thu mẫu cá
Mẫu cá dùng để nghiên cứu về thành phần loài họ Gobiidae được thu ở hai
sinh cảnh: sinh cảnh sông Cồn Tròn (Xã An Thạnh 3) và sinh cảnh bãi bồi ven biển
ở hai sinh cảnh: sinh cảnh sông Cồn Tròn (Xã An Thạnh 3) và sinh cảnh bãi bồi
ven biển (Xã An Thạnh Nam) huyện Cù Lao Dung.
Nguyên tắc thu mẫu cá
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – KTNN
15
Bộ môn Sinh học