Họ và tên
MSSV
Phân công công việc
Mức độ
hoàn
thành
Tạ Nguyễn Vân Châu
13019481
Trưởng nhóm: Lập dàn
bài+Chương 3+ Chương 6+
Tổng hợp bài
100%
Nguyễn Thị Thùy Ngân
13014101
Chương 1: Khái niệm chung
về QĐT
100%
Huỳnh Thị Thùy Trang
13051441
Chương 2: Phân loại QĐT
100%
Lê Thanh Hoàng
13023631
Chương 4: Lợi ích QĐT
100%
Lê Thanh Hải
13023641
Chương 5: Minh họa một số
QĐT ở Việt Nam hiện nay
80%
DANH SÁCH NHÓM
A PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến
tích cực. Và trong tương lai, nền kinh tế Việt Nam sẽ bước sang giai đoạn phát
triển nhanh với tốc độ cao, đồng bộ với kết cấu hạ tầng nền kinh tế, hội nhập với
thế giới. Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư để huy động vốn sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế. Để
huy động vốn một cách hiệu quả, ngoài các Ngân hàng ra thì còn có một số tổ chức
phi Ngân hàng điển hình là các qũy đầu tư, một định chế trung gian tài chính tham
gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là thị trường chứng khoán.
Năm 2015 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng đang dần khởi sắc sau những khủng hoảng kinh tế, làm cho thị trường
chứng khoán biến động không ngừng. Một trong những nguyên nhận gây nên sự
biến động thị trường chứng khoán là do các quỹ đầu tư chứng khoán hiện nay thiêu
đi sự chuyên nghiệp. Các quỹ đầu tư đóng vai trò rất quan trọng không chỉ trong
thị trường chứng khoán mà còn rất cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế. Quỹ đầu
tư là cầu nối giữa nhà đầu tư, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp. Ngoài ra
thông qua Quỹ đầu tư việc huy động vốn từ nước ngoài sẽ dễ dàng hơn, góp phần
thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế.
Vì thế nhóm em chọn đề tài “ Quỹ đầu tư chứng khoán và các quỹ đầu tư
chứng khoán ở Việt Nam”. Nhóm em xin chân thành cám ơn thầy Vũ Thanh Liêm
đã giúp đỡ nhóm em hoàn thành đề tài.
2.
Mục tiêu nghiên cứu.
-
Hiểu khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
Hiểu rõ các nguyên tắc hoạt động, phân loại, tình trạng của các quỹ đầu tư
hiện nay
-
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ đầu tư tại Việt Nam
3.
Đối tượng nghiên cứu.
Các Quỹ đầu tư tại Việt Nam
4.
Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi quốc gia Việt Nam
5.
Bố cục đề tài
Chương 1:Khái niệm chung
Chương 2: Phân loại
Chương 3: Lợi ích
Chương 4: Một số quỹ đầu tư điển hình
Chương 5: Thực trạng và giải pháp
B PHẦN NỘI DUNG
1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
6.
KHÁI NIỆM CHUNG
1,1 Khái niệm quý đầu tư chứng khoán
a. Khái niệm về quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn
Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ bởi 5 yếu tố: Giảm th
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng danh mục đầu tư c
Thị trường chứng khoán là tập hợp các hàng hóa (chứng khoán) cho dù chỉ
tập trung vào một lĩnh vực thì nhà đầu tư cũng không làm sao nắm bắt hết các
chiều hướng chuyển biến của nó. Trên thị trường còn thời kì trứng nước như Việt
Nam hiện nay, đa số các nhà đầu tư là những người không chuyên nghiệp, nhiều
nhà đầu tư lớn phải thuê các cố vấn riêng. Những nhà đầu tư khác vì lí do nào đó
không thể tự quản lý việc mua bán trong các doanh mục đầu tư của mình để có thể
mở các chương mục ủy thác phân quyền hoặc các chương trình ủy thác toàn quyền
tại các trung tâm môi giới. Và cùng với thời gian, thị trường đã hình thành một
định chế giúp các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nhỏ, thực hiện đầu tư tốt nhất
vào thị trường chứng khoán được gọi là các quỹ đầu tư.
b. Quỹ đầu tư chứng khoán
Trong hoạt động kinh doanh, đầu tư được hiểu là việc cá nhân, tổ chức sử
dụng tài sản để tiến hành hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu thu được lượng tài sản
nhiều hơn trong tương lai. Lĩnh vực đầu tư rất phong phú, từ việc sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, đến việc góp vốn, mua cổ phần hay đơn giản là việc gửi tiết kiệm
tại ngân hàng hoặc tham gia vào một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Một trong
những lĩnh vực đầu tư rất hấp dẫn, không những về khả năng sinh lời mà còn ở tính
hấp dẫn của nó, đó chính là đầu tư chứng khoán. Đầu tư chứng khoán được hiểu là
việc một chủ thể nắm giữ chứng khoán để kỳ vọng vào lợi nhuận do chứng khoán
đó mang lại trong tương lai. Lợi nhuận có thể thu được từ lãi chứng khoán đang
nắm giữ hoặc chênh lệch từ hoạt động mua, bán chứng khoán.
Là tổ chức đầu tư chuyên nghiệp huy động, tập hợp vốn từ các nhà đầu tư
trên thị trường thông qua việc phát hành rộng rãi ra công chúng và sử dụng vốn
vào mục đích đầu tư chứng khoán.Quỹ đầu tư chứng khoán là mô hình đầu tư mà
theo đó, nguồn vốn của quỹ được đầu tư chủ yếu vào chứng khoán và các nhà đầu
tư uỷ thác cho công ty quản lý quỹ quyền trực tiếp điều hành quỹ.
1
Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán
a. Lịch sử quỹ đầu tư chứng khoán thế giới
Hà Lan là nước đầu tiên khởi xướng các khoản tiền còn thô sơ vào giữa thế
kỉ 19, sau đó du nhập sang Anh. Tuy hình thành từ Châu Âu nhưng Hoa Kỳ mới là
nơi các quỹ đầu tư phát triển mạnh nhất.
Năm 1894, ba nhà kinh doanh chứng khoán tại Boston (Hoa Kỳ) thành lập
nên Quỹ Tín thác các nhà đầu tư Massachusets.
Sau hơn một năm, Quỹ đã sở hữu khối tài sản 392.000 USD và thu hút 200
nhà đầu tư. MIT tập trung và các cổ phiếu lớn, tăng tưởng nhanh và có trả cổ tức.
Danh mục của quỹ đầu tư của quỹ gồm các loại cổ phiếu của General Electric Co,
Standard Oil Of Indiana và American Telephone & Telegraph Co. Không giống
nhiều quỹ đầu tư hoạt động trong thời kì này, MIT tránh sử dụng các đòn bẫy tài
chính để huy động nguồn đầu tư. Khi thị trường chứng khoán Hoa Kỳ chạm đáy
vào 1932, nhiều quỹ đầu tư đã gục ngã nhưng MIT vẫn tụ vững và tồn tại cho đến
hôm nay, với tên gọi được biết đến rộng rãi MFS Investment Managment.
Khủng hoảng 1929 làm chậm quá trình tăng trưởng của các quỹ đầu tư
tương hỗ tại Hoa Kỳ. Luật chứng khoán 1933 và Luật giao dich chứng khoán 1934
được ban hành nhằm khôi phục thị trường. Theo hai đạo luật này, cá quỹ đầu tư
phải đăng ký hoạt động với Ủy ban SEC và cung cấp bản báo bạch tới nhà đầu tư
tiềm năng. Tới năm 1940, SEC tiếp tục ban hành luật công ty đầu tư với các chỉ
dẫn phấp lý bắt buộc các quỹ đầu tư phải tuân theo, được áp dụng đến tận nay.
Niềm tin được phục hồi trên thị trường chứng khoán và các quỹ tương hỗ bắt
đầu nở rộ. Tói cuối thập kỉ 60 của thế kỉ trước, Hoa Kỳ có khoảng 270 quỹ với giá
trị tài sản nắm giữ ước khoảng 48 tỉ đô-la Mỹ.
Năm 1976, John C. Bogle mở quỹ đầu tư chỉ số thị trường đầu tiên có tên
First Index Investment Trust. Vào tháng 11 năm 2000, đây là quỹ tương hỗ có giá
trị lớn nhất trong lịch sử với 100 tỉ đô-la Mỹ tài sản. Quỹ này ngày nay có tên gọi
Vaguard 500 Index.
Thực tiễn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển cho thấy, quỹ đầu tư hình
thành trong rất nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau như khai thác kim loại quý, dầu
mỏ v.v., nhưng quỹ đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán là phổ biến nhất. Ngay
trong lĩnh vực chứng khoán, sự chuyên biệt trong lĩnh vực đầu tư cũng này càng rõ
nét. ở Mỹ, có khoảng 9000 quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập dưới nhiều
hình thức. Tại Hàn Quốc, riêng quỹ đầu tư chứng khoán đầu tư vào trái phiếu đã có
trên 500 quỹ khác nhau. Tại Thái Lan hiện có trên 70 quỹ đầu tư chứng khoán, còn
ở Malaysia có khoảng 17 triệu dân sở hữu chứng khoán của quỹ đầu tư chứng
khoán.
b. Lịch sử hình thành quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ là loại hình kinh doanh còn tương đối
mới mẻ tại Việt Nam. Hoạt động của quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ có thể
được hình tành với nhiều giai đoạn.
Toàn bộ quỹ hoạt động tai Việt Nam trong thòi này đều là các quỹ nước
ngoài, không có quỹ do Việt Nam thành lập. Chủ yếu do hoạt động dưới hình thức
văn phòng đại diện tại Việt Nam thao giấy phép hoạt động do Bộ Thương mại cấp,
nhằm nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác đầu tư. Các quỹ chủ yếu là đầu tư
trực tiếp thông qua Hợp đồng Liên doanh. Về sau, khi nhà nước có chủ trương cho
phép nhà đầu tư nước ngòai mua cổ phần của các doanh nhiệp nhà nước cổ phần
hóa, một số nhà đầu tư đã tham gia mua cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp này.
Phần lớn các quỹ đầu tư nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam là các quỹ
đóng, được niêm yết tại một trong những thị trường chứng khoán nước ngoài, và
có thời gian hoạt động từ 10 đến 30 năm. Hoạt động của các quỹ đầu tư và các
công ty quản lý trong thời gian này không có hiệu quả đáng kể. Hoạt độn của các
quỹ tron thời gian này không có hiệu quả, bởi lẽ do thiếu thông tin và tính minh
bạch từ các công ty tiếp nhận vốn đầu tư, cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu của các
côn ty trong nước tương đối cao nên rủi ro tương đối lớn, không đạt được thỏa
thuận với các cổ đông trong nước vì các cổ đông này còn xa lạ với các tập quán và
thông lệ quốc tế khi đầu tư qua quỹ, các công ty trong nước thiếu vốn, công nghệ
và các hoạt động marketing yếu, thiếu phương tiện để thu hồi vốn và cơ hội kinh
doanh này càng bị thu hẹp; đội ngũ chuyên gia còn thiếu.
Tại Việt Nam, theo khoản 19 điều 3 Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người
đầu tư ủy thác cho công ty quản lý và đầu tư tối thiểu 60% gía trị tài sản của quỹ
vào chứng khoán.
Việt Nam là nước đi sau với một thị trường chứng khoán mới được hình
thành và vẫn còn nhỏ bé. Tuy nhiên, trong xu thế đón đầu và hội nhập, chúng ta có
thể nhanh chóng học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước trên thế giới và khu
vực, qua đó đẩy nhanh quá trình phát triển của ngành quỹ đầu tư nói riêng và thị
trường chứng khoán nói chung.
2
Đặc trưng của quỹ đầu tư chứng khoán
Thứ nhất, quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để
đầu tư vào chứng khoán. Đặc điểm này phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với các
loại quỹ đầu tư khác. Quỹ có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo
quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Trước đây, Nghị định 144/2003/NĐ-CP quy định quỹ đầu tư chứng khoán phải
dành tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ vào lĩnh vực chứng khoán. Ngoài việc
chủ yếu đầu tư vào chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán cũng có thể tiến hành
đầu tư vào những lĩnh vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản v.v..
Thứ hai, quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách chuyên
nghiệp bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Nói một cách khác, các nhà
đầu tư đã uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và
tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán từ số vốn của quỹ. Công ty quản lý quỹ có
thể cử ra một cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản
trị quỹ. Nhà quản trị được chọn thường phải là người có thành tích và được sự ủng
hộ của đa số nhà đầu tư. Để đảm bảo công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến
hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu tư, quỹ đầu tư chứng khoán
cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ thay mặt các nhà đầu tư để
giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà
các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt
động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
Thứ ba, quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty
quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý. Đặc điểm này đảm bảo việc
đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi
phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. Sự tách bạch về tài sản giữa công ty
quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt
động quản lý vì lợi ích của các nhà đầu tư vào quỹ chứ không vì mục đích của
riêng mình. Từ yêu cầu tách bạch về tài sản đã chi phối rất lớn đến nội dung những
quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ.
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
2.1Căn cứ vào cách thức huy động vốn:
•
Quỹ đầu tư chứng khoán đóng
•
Quỹ đầu tư chứng khoán mở
Quỹ đóng và Quỹ mở là hai loại
Quỹ đầu tư điển hình và phổ biến nhất hiện nay. Chúng còn được gọi dưới
một cái tên chung là Quỹ đầu tư chuyên nghiệp (Management Fund). Người ta gọi
là Quỹ đầu tư chuyên nghiệp bởi vì công việc đầu tư loại này được quản lý chuyên
nghiệp theo một danh mục gồm những chứng khoán phù hợp với mục tiêu đã quy
định trong các văn bản thành lập.
a. Quỹ đầu tư chứng khoán đóng (Closed-end Fund):
Quỹ đóng là Quỹ đầu tư chứng khoán trong đó người đầu tư không được
quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ trước thời hạn kết thúc hoạt động hay
giải thể. Cơ cấu vốn trong Quỹ đóng được xem là ổn định. Ngoại trừ các đợt phát
hành huy động vốn tập trung, các quỹ không phát hành thêm cổ phần và cũng
không thu lại cổ phần đã phát hành. Các cổ phần sau khi phát hành sẽ được mua đi
bán lại trên các thị trường thứ cấp, có thể là tại sàn giao dịch hoặc trên thị trường
không tập trung OTC. Do đó mà nó có thể được tính thêm tiền hoa hồng hay một
khoản kê giá lên. Giá thị trường của các cổ phần Quỹ đóng sẽ giao động tuỳ thuộc
vào tình hình hoạt động của quỹ, cung cầu trên thị trường như các loại chứng
khoán thông thường khác, hơn là trực tiếp liên hệ với giá trị thuần. Các cổ đông
không thể rút vốn góp ra khỏi Quỹ đầu tư và quỹ không có nghĩa vụ phải mua lại
các cổ phiếu mà quỹ phát hành ra. Muốn rút vốn, các cổ đông đem bán cổ phiếu đó
ra thị trường chứng khoán theo giá thị trường hoặc theo giá thoả thuận. Cổ phiếu
của quỹ được giao dịch trên thị trường thứ cấp nên lượng tiền mặt của Quỹ đóng
không bị tác động hàng ngày khi có những hoạt động rút vốn hay bán lại cổ phần.
b. Quỹ đầu tư chứng khoán mở (Opened-end Fund):
Quỹ mở được gọi phổ biến là Quỹ tương hỗ (Mutual Fund). Đây là quỹ được
phép phát hành liên tục các cổ phần mới để tăng vốn, đồng thời sẵn sàng thu hồi lại
các cổ phần đã phát hành mà nhà đầu tư bán lại cho quỹ bất cứ lúc nào theo giá trị
tài sản ròng chứ không theo giá thị trường trong một thời hạn luật định. Cơ cấu vốn
của Quỹ tương hỗ được để mở, và được gia tăng lượng vốn đầu tư thu nhận từ các
cổ đông mới không giới hạn, vì vậy mà người ta gọi đây là Quỹ mở. Các cổ phần
sở hữu Quỹ mở do tính chất của chúng được gọi là chứng khoán khả hoàn. Cũng
do tính chất như vậy, lượng tiền trong quỹ phục vụ cho hoạt động đầu tư sẽ bị ảnh
hưởng nặng nề nếu các nhà đầu tư rút vốn đồng loạt dưới sự tác động của các yếu
tố trên thị trường. Điều này có thể ảnh hưởng tới chiến lược đầu tư của quỹ. Mặt
khác, cũng do tính chất đó mà nhiều quỹ sau một thời gian phát triển có cơ cấu vốn
tăng lên rất lớn làm cho quỹ dễ đánh mất lợi thế đầu tư của mình trong nhiều
trường hợp. Đây chính là lý do để Quỹ tương hỗ phiên bản ra đời. Quỹ phiên bản
(Clone Fund) là một Quỹ tương hỗ xuất phát từ một Quỹ tương hỗ khác. Quỹ
tương hỗ khác đó chính là quỹ mẹ, đã tăng trưởng với quy mô vốn phình ra, làm
cho tầm quản lý và đầu tư bị hạn chế. Nhiều nhà chuyên môn tài chính cho rằng sự
ra đời của Quỹ phiên bản trở nên cần thiết một khi đã có sự quá tải về khả năng
bao quát của Quỹ tương hỗ mẹ và cũng để tận dụng các lợi thế của bản thân Quỹ
phiên bản con đang được tổ chức gọn nhẹ hơn. Khi Quỹ mở đã phát triển quá độ,
người ta có thể không thành lập một Quỹ phiên bản mà thay vào đó, họ sẽ quyết
định đóng lại. Đây không phải là đóng hẳn mà chỉ là khép bớt lại hoạt động của
mình. Thuật ngữ gọi đây là Quỹ khép (Closed Fund). Quỹ khép là Quỹ tương hỗ
đã phát triển quá lớn, không còn phát hành chứng chỉ đầu tư cho những người mới
muốn tham gia vào quỹ, tuy nhiên nó cũng có thể tiếp tục bán cho những cổ đông
hiện hữu.
c. Sự khác nhau giữa Quỹ đóng và Quỹ mở:
Sự khác nhau giữa Quỹ đóng và Quỹ mở tác động tới hoạt động của các nhà
tư vấn đầu tư, cơ hội của những nhà đầu tư cá nhân để giảm thiểu rủi ro, gia tăng
lợi nhuận và những chi phí mà họ phải chịu khi đầu tư vào các quỹ. Sự khác biệt
được thể hiện ở một số điểm chính sau đây :
-
Việc mua và bán cổ phiếu ngân quỹ : Quỹ mở có số lượng chứng khoán lưu
hành luôn thay đổi. Nó được quyền mua lại chứng chỉ quỹ của chính mình khi
cần giảm số lượng chứng chỉ đang lưu hành trên thị trường và bán chứng chỉ
quỹ của mình bằng cách bán lại chứng chỉ ngân quỹ đã mua hoặc phát hành
thêm chứng chỉ mới.
Khác với Quỹ mở, Quỹ đóng chỉ được chào bán cho công chúng một lần nên
số lượng chứng khoán lưu hành là cố định. Quỹ đóng cũng không mua lại chứng
chỉ quỹ của mình mà nhà đầu tư phải bán lại cho nhà đầu tư khác. Và nếu nhà đầu
tư muốn mua chứng chỉ Quỹ đóng thì chỉ được mua từ nhà đầu tư khác.
-
Giá cả mua bán chứng chỉ quỹ : Đối với Quỹ đóng, giá mua bán chứng chỉ
quỹ là giá thị trường được xác định bởi cung cầu trên thị trường là chủ yếu.
Đối với Quỹ mở, giá mua bán chứng chỉ quỹ được công ty quản lý quỹ xác
định là giá trị tài sản ròng tại thời điểm đóng cửa của ngày giao dịch (hoặc từng giờ
giao dịch).
Các phí phải trả cho việc mua bán, quản lý điều hành hoạt động của quỹ:
-
Nhà đầu tư phải trả phí môi giới mua bán cổ phiếu cho nhà môi giới và phí
điều hành hoạt động của quỹ cho công ty quản lý quỹ nếu đó là Quỹ đóng.
Đối với Quỹ mở, nhà đầu tư có thể phải hoặc không trả phí môi giới mua bán
chứng chỉ quỹ tuỳ hình thức quỹ là Quỹ thu phí (Load Mutual Fund) hay Quỹ
không thu phí (No-load Mutual Fund). Ngoài ra, nhà đầu tư trả cho công ty quản lý
quỹ phí điều hành và quản trị quỹ.
2.2Căn cứ vào mục đích đầu tư:
Các quỹ thường được thành lập với các mục tiêu cụ thể tương ứng với một
trong ba mục tiêu cơ bản sau:
•
Thu nhập hiện tại
•
Thu nhập ở một mức nào đó và sự tăng trưởng
•
Tăng trưởng trong tương lai
a.Quỹ thu nhập (Income Fund):
Để có được thu nhập ổn định quỹ dành phần lớn vốn để đầu tư vào trái phiếu
và vào cổ phiếu ưu đãi là những công cụ đầu tư có thu nhập thường xuyên ổn định.
Quỹ tăng trưởng-thu nhập (Growth-income Fund):
Quỹ này đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu thường có giá cao đồng thời có mức cổ
tức ổn định. Loại quỹ này muốn kết hợp cả hai yếu tố tăng vốn trong dài hạn và
dòng thu nhập ổn định trong ngắn hạn.
b.Quỹ tăng trưởng (Growth Fund):
Quỹ đầu tư vào cổ phiếu của các công ty kinh doanh thành đạt. Mục tiêu
chính là tăng giá trị của các khoản đầu tư chứ không nhằm vào dòng cổ tức thu
được. Người đầu tư vào các quỹ này quan tâm đến việc giá cổ phiếu tăng lên hơn
là khoản thu nhập từ cổ tức.
3.Căn cứ vào đối tượng đầu tư của quỹ:
Quỹ đầu tư chứng khoán không bắt buộc phải đầu tư toàn bộ vào chứng
khoán mà có thể đầu tư vào bất động sản hoặc các tài sản có giá trị như vàng, kim
loại quý. Tuy nhiên chứng khoán vẫn phải chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định.
Căn cứ vào tỷ lệ chứng khoán ta có :
a.Quỹ đầu tư cổ phiếu:
Phần lớn tài sản quỹ đầu tư là cổ phiếu. Tuy nhiên việc đầu tư vào cổ phiếu
thường được giới hạn trong một tỷ lệ phần trăm nhất định, phần còn lại sẽ đầu tư
vào những lĩnh vực an toàn hơn như trái phiếu… Không như các nhà đầu tư riêng
lẻ thường mua các loại cổ phiếu khác nhau để đa dạng hoá danh mục đầu tư của
họ, các quỹ thường tập trung vào một khu vực nào đó, như cổ phiếu của các công
ty thượng hạng (Blue Chips) hay các công ty nhỏ. Cổ tức thường được trả mỗi năm
một lần vào thời điểm kết toán tài khoản, từ cổ tức mà quỹ thu được và các khoản
thu nhập khác của quỹ. Khi hết thời hạn hoạt động, toàn bộ tài sản của quỹ sẽ được
thanh toán và hoàn trả cho người đầu tư.
b.Quỹ đầu tư trái phiếu:
Một số lượng lớn tài sản của quỹ đầu tư vào trái phiếu. Đầu tư vào trái phiếu
cho phép nhà đầu tư đảm bảo ổn định về thu nhập bởi khoản thu nhập không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của chủ thể phát hành. Khoản lãi này có thể nhận về
hoặc lại tiếp tục đưa vào một quỹ gọi là quỹ tái đầu tư lãi.
c.Quỹ thị trường tiền tệ:
Quỹ đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Đây là
những công cụ đầu tư khá an toàn, ổn định như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi của các ngân hàng… Do vậy, Quỹ thị trường tiền tệ thường ít biến động hơn
các quỹ khác, nó thích hợp cho mục tiêu đầu tư ngắn hạn lại có thu nhập ổn định.
2.4Một số loại quỹ khác:
a.Quỹ cân bằng (Balanced Fund):
Danh mục đầu tư cân bằng cố gắng để đạt được ba mục tiêu: thu nhập, tăng
trưởng vốn đều đặn và bảo toàn vốn. Chúng thực hiện điều này bằng cách đầu tư
vào các trái phiếu, các chứng khoán chuyển đổi và thêm một vài cổ phiếu ưu tiên
cũng như cổ phiếu thường. Nhìn chung các danh mục đầu tư này đầu tư từ 40%
đến 60% giá trị quỹ vào trái phiếu.
b. Quỹ đầu tư linh hoạt (Flexible Porfolio):
Quỹ đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ trên thị trường tiền tệ
tuỳ thuộc vào điều kiện của thị trường. Người quản lý quỹ có quyền được thay đổi
linh hoạt danh mục đầu tư để đáp ứng những biến động trên thị trường.
c.Quỹ ngành (Sector Fund):
Các Quỹ ngành tập trung vào các cổ phiếu của một ngành công nghiệp cụ thể
nào đó. Do hoạt động của các ngành thường có tính bất ổn định rất cao nên các
ngành này đều có thể mang đến cho nhà đầu tư nào đầu tư đúng hướng cơ hội có
những khoản lợi nhuận lớn.
d.Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu
tư có thể là cá nhân haypháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ.
Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm
bảo đa dạng hóa đầu tư ,giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả
cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
e.Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm
nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài
chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp
hơn quỹ công chúng.
Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể
tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
f.Quỹ đầu tư dạng công ty:
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân , tức là một công ty được
hình thành theo quy định của pháp luật từng nước.
Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà
đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn
công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có
quyền thay đổi công ty quản lý quỹ.
Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu
tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực
hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt
Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
f.Quỹ đầu tư dạng hợp đồng:
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư . Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công
ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra
thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục
tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của
quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện
bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên
trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư.
CHƯƠNG 3:CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
3.1Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư .
* Hội đồng quản trị(HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện quyền
chủ sở hữu QĐT và là cơ quan quyền lực cao nhất của quỹ, có quyền quyết định tất
cả những vấn đề có tính chất quan trọng, chiến lược của quỹ đâu tư chứng khoán .
* Công ty quản lý quỹ : Là một định chế tài chính trung gian trên thị trường
tài chính, chuyên cung cấp các dịch vụ tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư của các
quỹ đầu tư, thông qua thị trường và tư vấn đầu tư. Về tổ chức, công ty quản lý quỹ
có thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty liên
doanh,công ty bảo hiểm...
* Cổ đông : Là các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ, họ có quyền bầu ra
các thành viên trong hội đồng quản trị và được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ.
Các cổ đông sẽ được nhận một khoản cổ tức do công ty mà họ đầu tư. Khi các cổ
đông khi không muốn nắm giữ số cổ phần này có thể bán chúng trên thị trường.
* Nhà tư vấn đầu tư: Nhà tư vấn đầu tư của quỹ quản lý hồ sơ đầu tư
chứng khoán của quỹ. Nhà tư vấn đầu tư sẽ mua và bán chứng khoán phù hợp với
chính sách đầu tư và mục tiêu đầu tư của quỹ.
* Ngân hàng giám sát : là những ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch
vụ bảo quản tài sản của quỹ giám sát hoạt động của QĐT và công ty quản lý quỹ
nhằm bảo vệ quyền lợi chinh đáng của ngươì đầu tư
* Nhà bảo lãnh: Người bảo lãnh hoặc phân phối của quỹ là người bảo đảm
chính của quỹ. Người bảo lãnh có một thỏa thuận riêng biệt với quỹ, nghĩa là được
phép mua cổ phần của quỹ theo giá trị thuần hiện tại, sau đó các cổ phần này có thể
được bán lại tới công chúng, thông qua những nhà kinh doanh chứng khoán hoặc
lực lượng bán hàng của người bảo lãnh theo giá chào bán đầy đủ.
1
Hoạt động .
a.Huy động vốn .
Huy động vốn là hoạt động đầu tiên của quỹ thông qua phát hành cổ phiếu,
chứng chỉ QĐT. Việc phát hành có phát hành lần đầu và phát hành bổ sung .
* Phát hành lần đầu : Đối với QĐT theo mô hình công ty,việc phát hành
chứng chỉ do công ty quản lý quỹ thực hiện .Về hình thức chứng chỉ QĐT giống cổ
phiếu của công ty cổ phần
*Định giá ban đầu . Việc định giá cổ phiếu, chứng chỉ đầu tư lần đầu để lập
nên quỹ do các tổ chức đứng ra thành lập quỹ xác định. chi phí chào bán lần đầu
được lấy từ (khấu trừ ) tổng giá trị vốn mà quỹ huy động được
* Phương thức chào bán: Những người sáng lập quỹ có thể chào bán chứng
chỉ trực tiếp từ quỹ hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành .
- Chào bán qua các tổ chức bảo lãnh phát hành: Phương thức phổ biến nhất
để bán các cổ phần của quỹ đầu tư theo mô hình công ty là qua các tổ chức bảo
lãnh phát hành. Theo phương thức này ,người bảo lãnh của quỹ đóng vai trò như
người bán buôn và người phân phồi với các hãng kinh doanh và môi giới chứng
khoán .Sau đó các công ty này lại bán các cổ phiếu cho công chúng qua các văn
phòng chi nhánh của họ.
- Chào bán trực tiếp từ quỹ hoặc công ty quản lý quỹ: Các quỹ được trực
tiếp bán cổ phiếu cho nhà đầu tư mà không thông qua một trung gian nào ,các công
ty dạng hợp đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thường hay chào bán
chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lưới của công ty
hoặc mạng lưới của ngân hàng giám sát.
b.Phương thức giao dịch của QĐT.
Giao dịch chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu của quỹ sau khi phát hành
Gía trị tài sản ròng của quỹ (NAV)bằng tổng tài sản và các khoản đầu tư trừ
đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ. Đối với quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là
một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói
chung và là cơ sở để định giá chào bán cũng như xác định giá trị mua lại đối với
các quỹ đầu tư dạng mở.
Sự khác biệt về cấu trúc vận động của vốn dẫn đến hai phương thức giao
dịch các chứng chỉ đầu tư/cổ phần của quỹ. Đối với các quỹ đầu tư dạng đóng, sau
khi phát hành chứng chỉ đầu tư cảu quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường tập trung
như bất kì loại cổ phiếu niêm yết nào.
Do đó giá của chứng chỉ/cổ phần do cung cầu trên thị trường điều tiết và co
khuynh hướng không xa rời giá trị tài sản ròng. Đối với QĐT dạng mở sau khi
được phát hành chứng chỉ/cổ phần của quỹ có thể được phát hành thêm và mua lại
tại chính công ty quản lý quỹ. Gía chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu của quỹ mở luôn gắn
với giá trị tài sản ròng của quỹ
Định giá : NAV(chứng chỉ/cổ phần ) =
Giá chào bán =
Mua lại các cổ phần của quỹ tương hỗ:
Khi nhà đầu tư sở hữu các cổ phần của công ty đầu tư muốn chuyển nhượng
các cổ phần, họ sẽ bán lại cổ phần. Giá mua lại của cổ phiếu quỹ tương hỗ được
dựa trên giá trị tài sản ròng của nó.Nhà đầu tư bán một phần hoặc tất cả các cổ
phần của họ từ một quỹ tính phí thực hiện thông qua nhà kinh doanh chứng khoán
để bán cổ phần của họ hoặc trực tiếp giao dịch với đại lý chuyển nhượng. Đối với
những quỹ không tính phí thì được mua lại bằng cách gởi những cổ phần tới đại lý
chuyển nhượng phát hành hoặc ngân hàng ủy thác, khi đó không có nhà kinh
doanh chứng khoán dính lứu vào. Giá mua lại là giá trị tài sản thuần tại thời điểm
ngân hàng nhận được thông báo mua lại. Một vài quỹ tương hỗ tính lệ phí mua lại,
lệ phí này được căn cứ vào giá trị tài sản thuần khi cổ phiếu được mua lại. Lệ phí
mua lại được tính bằng tỉ lệ (%) của giá trị tài sản thuần và được trừ vào giá mua
lại.
CHƯƠNG 4: LỢI ÍCH CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
4.1Đối với nhà đầu tư
a.Phân tán rủi ro
Quỹ đầu tư có thể đầu tư vào hàng chục thậm chí hàng trăm loại chứng
khoán của các ngành công nghiệp khác nhau theo mục tiêu của quỹ. Việc sở hữu
một nhóm các loại chứng khoán khác nhau dù không loại bỏ hoàn toàn các rủi ro
tiềm ẩn, nhưng có thể giúp hạn chế rủi ro do giá của mỗi loại chứng khoán khác
nhau có thể bù đắp cho nhau và tối ưu hóa lợi nhuận.
b.Đủ khả năng đầu tư
Nhà đầu tư có thể đầu tư gián tiếp vào các công ty lớn (blue-chips) hoặc sở
hữu nhiều loại chứng khoán khác nhau với mức vốn tối thiểu thông qua việc sở
hữu chứng chỉ quỹ.
c.Giảm thiểu chi phí đầu tư
Một trong những nhân tố quan trọng khiến hình thức quỹ đầu tư hấp dẫn các
nhà đầu tư, đó là chi phí đầu tư. Sự so sánh có thể khác nhau, nhưng Nhà đầu tư
vừa và nhỏ thường phải trả chi phí đầu tư nhiều hơn một quỹ đầu tư trong việc
thực hiện việc mua bán chứng khoán trong một danh mục đầu tư. Lý do là chi phí
giao dịch trong hầu hết các thị trường từ trước đến nay đều có liên quan chặt chẽ
với quy mô giao dịch. Chi phí giao dịch của các nhà đầu tư cá nhân đối với các
khoản mua bán nhỏ thường cao hơn nhiều vì giá trị của mỗi giao dịch họ thực hiện
nhỏ hơn nhiều so với các quỹ đầu tư khi họ giao dịch với số lượng chứng khoán
lớn hơn.
d.Quản lý chuyên nghiệp
Quản lý đầu tư đòi hỏi phải tiêu tốn thời gian, nguồn lực và năng lực chuyên
môn cao, điều mà hầu hết những nhà đầu tư cá nhân không có. Khi bạn đầu tư vào
quỹ tức là bạn đang thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp thực hiện các công việc
mua, bán và giám sát các khoản đầu tư của bạn.
e.Bảo vệ nhà đầu tư
Hoạt động của quỹ được điều chỉnh và giám sát bởi Ủy ban chứng khoán
Nhà nước và Sở giao dịch Chứng khoán. Tài sản của Quỹ luôn được giám sát bởi
ngân hàng giám sát và báo cáo định kỳ. Tính minh bạch được bảo đảm nhờ hệ
thống báo cáo rõ ràng, đầy đủ từ công ty quản lý Quỹ.
4.2Đối với nền kinh tế
Huy động vốn cho phát triển kinh tế
Như ở trên đã nói, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và
dài hạn. Quỹ đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu
của cả người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong
công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua
Quỹ đầu tư sẽ được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát
triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước.
Không những thế, các Quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn
nước ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn
chế của họ về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin
về chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư
trực tiếp, Quỹ đầu tư góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào
các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu
tư nước ngoài trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở
các liên doanh.
CHUƯƠNG 5:CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HIỆN NAY
5.1Quỹ đầu tư chứng khoán VIỆT NAM
a. Quá trình hình thành
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) là quỹ đại chúng đầu tiên của
Việt Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước
với quy mô vốn ban đầu 300 tỷ đồng trong vòng 10 ngày vào tháng 4/2004. Sau 10
năm hoạt động, Quỹ đầu tư VF1 đã chuyển đổi thành công từ quỹ đóng sang quỹ
mở,đây cũng là xu hướng đầu tư của các quỹ trên thế giới, nhằm đem lại lợi ích tối
ưu cho nhà đầu tư.
b. Các cột mốc chính:
•
•
•
Năm 2004: khởi đầu với số vốn điều lệ 300 tỷ đồng
Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng
Năm 2006: Trở thành quỹ hoạt động hiệu quả nhất trong nhóm các thị
trường mới nổi (LCF Rothschild Country Fund Research – Daily Pairty
•
•
•
•
•
•
•
Sheet 8 Jan 2007)
Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng
31/12/2008: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.697 tỷ đồng
31/12/2009: Tổng giá trị tài sản ròng là 2.479,9 tỷ đồng
31/12/2010: Tổng giá trị tài sản ròng là 2.276,3 tỷ đồng
31/12/2011: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.286,8 tỷ đồng
31/12/2012: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.508,7 tỷ đồng
08/10/2013: Quỹ VF1 chính thức chuyển đổi thành quỹ mở
c. Cơ cấu tổ chức:
Công ty quản lý quỹ là CTCP Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam (VFM), Ngân
hàng giám sát là Ngân hàng Standard Chartered (Việt Nam);
d. Mục tiêu và chính sách đầu tư:
Mục tiêu mà Quỹ đầu tư VF1 nhắm đến là xây dựng được một danh mục
đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các rủi ro cho
nguồn vốn đầu tư của quỹ.
Phần lớn các thương vụ đầu tư sẽ được tập trung vào các loại chứng khoán
đang và sẽ niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chứng khoán này bao gồm chứng
khoán của các công ty đang niêm yết trên thị trường, các loại trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu công ty, cổ phiếu của các công ty cổ phần.
2. Quỹ đầu tư cổ phiếu năng động Bảo Việt (BVFED)
•
Tên tiếng Anh: Bao Viet Securities Investment Fund
•
Hình thức Quỹ: Quỹ thành viên
•
Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 (Một nghìn tỷ đồng)
•
Mệnh giá: 10.000 đồng/đơn vị quỹ
•
Số lượng đơn vị Quỹ: 100.000.000 (Một trăm triệu)
•
Thời hạn hoạt động: 07/2014 (có thể gia hạn)
•
Mục tiêu đầu tư: Xây dựng danh mục đầu tư cân đối vào cổ phiếu của các
ngành nghề tiềm năng trên thị trường chứng khoán Việt Namvà các công cụ đầu tư
lãi suất cố định.
•
Thành viên góp vốn:
Tập đoàn Bảo Việt
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh
Công ty cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng
Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Việt - Tokio Marine
•
Công ty quản lý: Công ty Quản lý quỹ Bảo Việt
•
Ngân hàng giám sát: Ngân hàng HSBC TP.HCM
•
Công ty kiểm toán: Các Công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu
•
Định giá tài sản ròng (NAV): Hàng tháng do Ngân hàng giám sát cung cấp
a.Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư cổ phiếu năng động Bảo Việt (BVFED)
Quỹ đầu tư cổ phiếu năng động Bảo Việt (BVFED) là quỹ đầu tư dạng mở
được quản lý bởi Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt – thành viên của Tập đoàn Bảo
Việt. Quỹ lựa chọn chiến lược đầu tư chủ động, linh hoạt phân bổ tỷ trọng các loại
tài sản đầu tư để kịp thời nắm bắt các cơ hội đầu tư.
Tài sản nắm giữ của Quỹ BVFED sẽ bao gồm các cổ phiếu trong rổ chỉ số
VN30, là chỉ số hội tụ các cổ phiếu lớn, đầu ngành, có chất lượng tốt nhất. Đồng
thời để giảm thiểu rủi ro cho danh mục, Quỹ sẽ đầu tư thêm vào các công cụ lãi
suất cố định có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu rút vốn của nhà đầu tư.
•
Mục tiêu đầu tư: Tối đa hóa lợi nhuận dài hạn cho Nhà đầu tư trên cơ sở
kết hợp giữa tăng trưởng vốn đầu tư và các dòng thu nhập từ tài sản đầu tư.
•
Chiến lược đầu tư:
Quỹ áp dụng chiến lược đầu tư chủ động theo đó tỷ trọng của các loại tài sản
trong danh mục đầu tư của Quỹ sẽ được điều chỉnh linh hoạt để nắm bắt kịp
thời các cơ hội đầu tư trên thị trường cổ phiếu và thị trường lãi suất cố định
căn cứ vào sự vận động tương đối giữa hai thị trường, đặc biệt trong khoảng
thời gian trung – dài hạn.
Quỹ sẽ tập trung vào loại các tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo việc
điều chỉnh cơ cấu của danh mục đầu tư được thực hiện một cách chính xác và
kịp thời. Trong những thời điểm thị trường chứng khoán thuận lợi, tỷ trọng
cổ phiếu trong danh mục Quỹ có thể lên đến 95% để tối đa hóa lợi nhuận.
Ngược lại, tỷ trọng trái phiếu có thể đạt tối đa 80%.
a. Lợi ích khi đầu tư vào Quỹ BVFED
•
Lợi nhuận hấp dẫn: Quỹ có thể mang đến lợi nhuận hấp dẫn so với thị
trường do lựa chọn chiến lược đầu tư chủ động.