Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ren tam giac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 80 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG NAI
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO

GIÁO TRÌNH
TIỆN REN TAM GIÁC
Biên soạn : VŨ TIẾN BẠCH


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG NAI
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO

GIÁO TRÌNH
TIỆN REN TAM GIÁC
Biên soạn : VŨ TIẾN BẠCH


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

PHÂN PHỐI THỜI LƯỢNG MÔ ĐUN

MÃ BÀI HỌC

TÊN BÀI HỌC

THỜI LƯỢNG (Giờ)
Lý thuyết Th. hành
3
1


Bài 1

Khái niệm chung về ren, và hình dáng , kích
thước các loại ren tam giác.

Bài 2

Nguyên tắc tạo ren, và cách tính bánh răng thay
thế

3

5

Bài 3

Tiện ren tam giác ngoài có bước ren P ≤ 2mm

2

20

Bài 4

Tiện ren tam giác ngoài có bước ren P ≥ 2mm

2

15


Bài 5

Tiện ren tam giác trong

1

16

Bài 6

Tiện ren tam giác trên mặt côn

1

12

Bài 7

Tiện ren tam giác ngoài có nhiều đầu mối n ≥ 2

2

22

Bài 8

Tiện ren tam giác trong có nhiều đầu mối n ≥ 2

1


14

Tổng cộng

Trang 3

15


Khoa CKCT

Vũ Tiến bach

LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về trình độ kiến thức cũng như về tay nghề của
công nhân lành nghề nhằm phục vụ tốt cho sự phát triển của nền kinh tế phù hợp với sự
phát triển chung của toàn xã hội. Công tác đào tạo công nhân lành nghề đòi hỏi phải có sự
đổi mới về chương trình đào tạo, cũng như về phương pháp đào tạo phù hợp với sự phát
triển liên tục trong công nghệ cơ khí. Từ những vấn đề trên đòi hỏi công tác đào tạo nghề
trong các trường dạy nghề cần phải gắn lý thuyết với thực tiển sản xuất, giúp cho người
học có kiến thức lý thuyết chuyên sâu và có trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu
thực tế sản xuất của các doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Cuốn giáo trình mô đun “Tiện ren tam giác” được soạn dựa trên cơ sở của chương trình
khung được tổng cục dạy nghề ban hành . Và tổng hợp từ kinh nghiệm hơn 20 năm giảng
dạy nghề cắt gọt kim loại của tập thể đội ngũ giảng viên chuyên ngành cắt gọt kim loại
trường CĐN Đồng Nai biên soạn, cùng với sự đóng góp của các kỹ sư, kỹ thuật viên,
công nhân cơ khí giàu kinh nghiệm trong các doanh nhiệp sản xuất cơ khí trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, và sự đóng góp tích cực của giảng viên cácTrường đại học CN- TPHCM,
Trường đại học SPKT-TPHCM vv …và tổng hợp qua các tài liệu kỹ thuật trong nước

cũng như tài liệu nước ngoài nhằm đáp ứng tốt nhất cho người học những kiến thức cơ
bản về ren tam giác cũng như về các phương pháp gia công ren tam giác thường dùng.
Giáo trình mô đun “ Tiện ren tam giác ” là giáo trình đào tạo cấp trình độ lành nghề
được sử dụng làm tài liệu giảng dạy và tham khảo cho các học sinh, sinh viên TCN –
CĐN của trường CĐN Đồng Nai. Và những người thực sự quan tâm đến lĩnh vực gia
công cắt gọt kim loại làm tài liệu tham khảo.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn sẽ có những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp để cuốn giáo trình mô đun “Tiện ren tam giác” ngày càng
hoàn thiện hơn.
Biên Hòa, ngày

Trang 2

tháng

năm 2014


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Bài 1

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ REN
VÀ HÌNH DÁNG , KÍCH THƯỚC CÁC LOẠI REN
TAM GIÁC
MỤC TIÊU THỰC HIỆN
- Trình bày hình dáng , kích thước cơ bản của ren tam giác hệ mét , hệ Inch.
- Tính toán chính xác các thông số cơ bản của ren tam giác. Như :

+ Đường kính đỉnh ren , đường kính chân ren , đường kính trung bình ,
+ Bề rộng rãnh thoát dao , đường kính rãnh thoát dao vv…
- Thực hành đo kiểm và xác định chính xác các thông số cơ bản của ren tam giác trên
chi tiết mẫu.
NỘI DUNG CHÍNH
1.Khái niệm chung về ren tam giác.
2.Hình dáng , kích thước các loại ren tam giác.
3.Thực hành đo và xác định các thông số của ren tam giác trên vật mẫu.

A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ REN .
Ren là một mối ghép tháo được , mối ghép ren được sử dụng rộng rãi trong nghành
chế tạo máy. Vì vậy cắt ren là một trong những nguyên công được thực hiện nhiều trên
máy tiện.
Ren dùng để kẹp chặt các chi tiết máy hoặc dùng để truyền chuyển động giữa các
chi tiết máy hay các cơ cấu máy ….
1.1. Sự hình thành ren .
Ren được hình thành do sự phối hợp đồng thời hai chuyển động :
Chuyển động quay của vật gia công và chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt

(Dao) . Khi vật gia công quay một vòng thì dao dịch chuyển được một khoảng.
Khoảng dịch chuyển của dao chính là bước xoắn Pn của ren.
1.2. Phân loại ren.
Căn cứ để phân loại ren

4


Khoa CKCT


Vũ Tiến Bạch

1.2.1. Căn cứ vào bề mặt tạo ren
- Ren được hình thành trên mặt trụ gọi là ren trụ.
- Ren được hình thành trên mặt côn gọi là ren côn.
- Ren được hình thành ở mặt ngoài gọi là ren ngoài- (Bu lông).
- Ren được hình thành ở mặt trong gọi là ren trong (lỗ)- (Đai ốc).

1.2.2. Căn cứ vào biên dạng ren
- Ren tam giác
- Ren thang
- Ren vuông
- Ren tròn
1.2.3. Căn cứ vào đơn vị đo
- Ren hệ Mét (mm)
- Ren hệ Inches (ʺ)
- Ren Mô đun (m.Π)
1.2.4. Căn cứ vào công dụng
- Ren kẹp chặt gồm :
+ Ren tam giác
- Ren truyền động gồm :
+ Ren thang, (Ren thang cân , ren thang vuông (ren tựa))
+ Ren vuông,
+ Ren tròn)
1.2.5. Căn cứ vào hướng xoắn của ren .
- Ren phải.
- Ren trái
1.2.6. Căn cứ vào số đầu mối.
- Ren một đầu mối


5


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

- Ren nhiều đầu mối

1.3. Các thông số của ren.
Nếu đem trải một vòng ren ra mặt phẳng

thì đường ren đó sẽ là cạnh huyền của một tam giác vuông ABC với một cạnh góc
vuông AC bằng chu vi của đường tròn có đường kính bằng đường kính trung bình của
ren (Πdtb), còn cạnh kia bằng bước ren P (mm).
1.3.1 Bước ren P (mm).và bước xoắn Pn (mm).
- Bước ren P(mm) là khoảng cách giữa hai đỉnh ren của hai vòng ren kề nhau đo
trên đường song song với với đường tâm của chi tiết .
P
Pn

- Bước xoắn (Pn) là khoảng cách giữa hai đỉnh ren của hai vòng ren kề nhau trên
cùng một mối ren.
@ Quan hệ giữa bước ren P và bước xoắn Pn
- Nếu ren một đầu mối thì bước ren chính bằng bước xoắn : P = Pn
- Nếu ren nhiều đầu mối thì bước xoắn lớn gấp n lần bước ren : Pn = P . n (mm).
Góc giữa hướng xoắn của ren và mặt phẳng vuông góc với đường tâm của hình trụ
được gọi là góc nâng µ (muy) của ren.

6



Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Từ (hình 120) ta có: tg µ = P/ Πdtb,trong đó dtb là đường kính trung bình của ren,
Đơn vị đo:
- Đo góc: Độ
- Đo kích thước ren:
- Ren hệ quốc tế dùng đơn vị là mm.
- Ren hệ Anh dùng đơn vị inches
1 inches = 25,4mm
1.3.2. Số đầu mối.
- Mỗi đường xoắn ốc là một đầu mối, nếu có nhiều đường xoắn ốc giống nhau và cách
đều nhau tạo thành ren nhiều đầu mối. Số đầu mối ký hiệu là n.
1.3.3. Đường kính ren.

d,DC
dtb,Dtb
dC,D

- Đường kính ngoài d của ren ngoài (Đường kính đỉnh ren bu long) là đường kính lớn
nhất được đo theo các đỉnh của ren trong mặt phẳng thẳng góc với đường trục của ren
- Đường kính Dc của ren trong (Đường kính chân ren đai ốc) là đường kính lớn nhất
được đo được giữa các rãnh đối diện nhau của ren trong (bu lông) trong mặt phẳng
thẳng góc với đường trục của đai ốc.

7



Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

- Đường kính trong dc của ren ngoài (Đường kính chân ren bu lông) là đường kính nhỏ
nhất đo được giữa các rãnh đối diện nhau của ren ngoài (bu lông) trong mặt phẳng
thẳng góc với đường trục của bu lông.
- Đường kính trong D của ren trong (Đường kính đỉnh ren đai ốc) là đường kính nhỏ
nhất giữa các đỉnh đối diện nhau của ren trong (đai ốc) đo trong mặt phẳng thẳng góc
với đường trục của đai ốc.
- Đường kính trung bình của ren ngoài (bu lông) dtb và ren trong (đai ốc) Dtb là đường
kính của mặt trụ tròn tưởng tượng chia prôfin ren sao cho chiều rộng của ren bằng
chiều rộng của rãnh ren.
1.3.4. Góc trắc diện của ren ε.
Là góc hợp bởi hai cạnh bên của sườn ren đo trong thiết diện vuông góc với đường
trục của chi tiết. Góc trắc diện của ren tam giác hệ mét là 60º (Hình 1.3.4.a) , ren hệ
Inches là 55º (Hình 1.3.4.b), ren hình thang là 30º.(Hình 1.3.4.c).
P
P

a

b
c
Hình 1.3.4
2. HÌNH DÁNG HÌNH HỌC, KÍCH THƯỚC CỦA CÁC LOẠI REN TAM
GIÁC.
Ren tam giác là ren mà có tiết diện là hình tam giác. Ren tam giác có ren quốc tế hệ
mét và ren hệ Inch.

2.1. Ren tam giác hệ mét.

Hình 2.1 Hình dáng và kích
thước của ren tam giác hệ mét
Dùng trong mối ghép thông thường, biên dạng của ren là một tam giác đều, góc ở đỉnh
là 60º, đỉnh ren được vát đi 1 phần, còn chân ren được vê tròn, ký hiệu của ren tam
giác hệ mét là M, bước ren và các kích thước khác được đo bằng mm.
Tùy theo độ chính xác của đường kính trung bình của ren , ren hệ mét có bốn cấp
chính xác cho bu lông (vis) là 4 , 6, 7, 8 và bốn cấp chính xác cho đai ốc 4, 5, 6, 7.
8


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Căn cứ vào công dụng của ren, đối với các yếu tố của nó có các miền dung sai khác
nhau : h, g, e, d cho bu lông và H, G cho đai ốc. Ren hệ mét được chia làm hai loại :
Ren bước lớn và ren bước nhỏ theo bảng 1 và bảng 2 .Ở ren bước lớn , khi đường
kính tăng thì bước ren củng tăng. Bước lớn nhất của ren hệ mét là 6mm.
Ren bước nhỏ có bước ren không phụ thuộc vào đường kính .
Ren bước lớn ký hiệu là M(hệ mét) và các chữ số chỉ đường kính danh nghĩa của ren,
bên cạnh chữ số chỉ đường kính còn ghi cấp chi1ng xác của ren (Ví dụ: 4g, 6H). Nếu
là ren trái thì bên cạnh cấp chính xác còn ghi chữ L . Ren bước nhỏ ký hiệu bằng chữ
M kèm theo các chữ số chỉ đường kính danh nghĩa của ren và bước ren.
Kích thước cơ bản của ren tam giác hệ mét.
- Chiều cao thực :
h = 0.61343 .P
- Khoảng cách giữa đầu ren vis và đầu ren đai ốc :
H1 = 0,54125.P

- Chiều cao ren lý thuyết :
H = 0,86603.P
- Đường kính đỉnh ren bu lông:
d = ĐKDN của ren
- Đường kính đỉnh ren đai ốc :
D = d – 0.94.P
- Đường kính trung bình :
dtb = Dtb = d – 0.6495.P
- Đường kính chân ren vis :
dC = d – 1.2269.P
- Đỉnh ren có thể bằng đầu hoặc có thể có cung tròn với R = 0.144.P
- Vát đầu ren vis

P
8

- Vát đầu ren đai ốc

P
4

2.2.Kích thước cơ bản của ren tam giác hệ Anh. (Inch)
Ren tam giác hệ Anh có trắc diện là hình tam giác cân, (Hình 2.2 ). Đỉnh và đáy ren
đầu bằng, kích thước của ren đo bằng inches, 1inch = 25,4mm. Giữa đỉnh và đáy ren
có khe hở.
- Góc ở đỉnh bằng 55º
25,4mm
- Bước ren là số đầu ren (số vòng xoắn ren) nằm trong 1 inch P* =
Số đầu ren
*

- Chiều cao ren lý thuyết:
H = 0,96049.P
- Chiều cao ren thực hành:
H1= 0,6403.P*
- Đường kính đỉnh ren bu lông:
d
- Đường kính chân ren bu lông
dC = d – 1,28.P*
- Đường kính trung bình:
dtb = d – 0,640.P*
- Đường kính đỉnh ren đai ốc:
D = d – 1,0825.P*
- Đường kính chân ren đai ốc:
DC = d + 0,144.P*

9


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

DC
dC

D

Bảng 2-1 Ren hệ Inches với góc trắc diện 55º.

2.3. Ren ống.


10


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Dùng trong các mối ghép ống để lắp ghép các chi tiết ống làm việc có yêu cầu
khít kín, chịu áp suất. Profin của ren ống tương tư như ren Inch nhưng có đỉnh và đáy
ren lượn tròn, các kích thước của ren được tính bằng insơ và giới hạn đường kính là
1/8 – 6 insơ. Số vòng xoắn trên insơ là 28 – 11. Ren ống có hai loại :
- Ren ống trụ .
- Ren ống côn
2.3.1. Ren ống trụ.
Góc trắc diện là 55º, đỉnh và chân ren lượn tròn. Ren được đo theo đơn vị inches,
theo TCVN 204 – 1993 quy định. Ren ống hình trụ được ký hiệu là chữ G .
(Hình vẽ)
Bảng 2-2. Ren ống hình trụ.

11


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

2.3.2. Ren ống hình côn.
Góc Profin của ren bằng 55º. Góc dốc là ɑ= 1º47’24”. Ren ống côn ký hiệu bằng
chữ R. Hình dáng và kích thước được quy định theo TCVN 204 – 1993.


Bảng 2.3 Ren ống côn.

3. KÝ HIỆU CÁC LOẠI REN
- Ren hệ mét được ký hiệu bằng chữ cái ở đầu chỉ ký hiệu ren, tiếp theo là các chữ số
chỉ đường kính danh nghĩa của đỉnh ren ngoài (bulông). Tính bằng mm, tiếp theo là
bước xoắn Pn (đối với ren nhiều đầu mối), tiêp theo là bước ren, với ren một đầu mối
thì Pn =P), nếu là ren phải thì không ghi ký hiệu gì nữa, nếu là ren trái thì tiếp theo
bước ren phải ghi chữ LH. (Riêng ren tam giác hệ mét tiêu chuẩn bước lớn và là ren
phải một đầu mối thì tiếp sau đường kính danh nghĩa không ghi gì nữa. Nếu là ren tam
giác tiêu chuẩn bước nhỏ, và là ren trái thì sau đường kính danh nghĩa ghi bước ren và
chữ LH).
Ví dụ : M20 - Ren Tam giác hệ mét bước lớn, ren phải một đầu mối,
M20LH - Ren Tam giác hệ mét bước lớn, ren trái một đầu mối,
M16x1,5 - Ren Tam giác hệ mét bước nhỏ, ren phải một đầu mối, vv.
12


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Tr24x6 - Ren Thang hệ mét bước P=6mm, ren phải một đầu mối,
Tr24x6LH - Ren Thang hệ mét bước P=6mm, rentrái một đầu mối,
Tr26x12(P6) - Ren Thang hệ mét bước xoắn Pn=12mm, bước ren P=6mm ren
phải hai đầu mối,
S30x4 - Ren Tựa, đường kính ngoài là d=30mm, bước ren P=4mm,
Sq40x4 - Ren Vuông, bước ren P=4mm, ren phải một đầu mối, vv….
4. CÁCH ĐO BƯỚC REN, BƯỚC XOẮN, ĐƯỜNG KÍNH ĐỈNH REN, VÀ
CHIỀU CAO REN.

4.1. Đo bước ren.
Có nhiều cách để đo bước ren, bước xoắn, đường kính ren,vv… Ta có thể sử dụng
các cách sau:
- Cách thứ nhất: Dùng thước lá đo 11 đỉnh ren, (nếu là ren tam giác), còn các loại ren
khác đo 10 khoảng lồi và 10 khoảng lõm, bước ren đo được bằng 1/10 chiều dài đoạn
vừa đo.
Ví dụ: Dùng thước lá đặt dọc theo đường sinh của ren (Trùng mặt phẳng dọc trục). đo
khoảng cách 11 đỉnh ren được 20mm, như vậy bước ren P được xác định là P =

20
=
10

2mm.

- Cách thứ hai: Dùng dưỡng đo ren, chọn dưỡng có ghi bước ren phù hợp, áp lên mặt
ren nếu thấy vừa khít là được để kiểm tra trắc diện và góc độ của ren.
- Cách thứ ba: Dùng giấy in trực tiếp hình dạng ren rồi dùng thước cặp hoặc thước lá
do như cách đo thứ nhất. Có thể dùng cách này để đo những chỗ ren mà khó dùng
thước để đo như đo ren lỗ vv…
13


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

- Cách thứ tư: Dùng calip giới hạn. Ren ngoài được kiểm tra bằng calip vòng (hình a),
còn ren trong được kiểm tra bằng calip trục (hình b).


Đầu lọt ΠP của calip ren có trắc diện ren hoàn chỉnh, khi kiểm tra phải vặn hết chiều
dài của ren vào chi tiết cần kiểm tra. Đầu không lọt HE có 2-3 vòng ren và trắc diện co
hẹp lại, khi kiểm tra có thể vặn vào không quá 1-2 vòng ren.
LƯU Ý. Không được kiểm tra ren khi máy chưa dừng hẳn.
Đường kính trung bình của ren được đo bằng panme đo ren (hỉnh 123). Ở trục chính 5
và đầu đo cố định 2 có khoan lỗ để lắp mỏ đo (chọn trong bộ mỏ đo của panme đo
ren). Mỏ đo hình côn 4 có góc ở đỉnh bằng góc trắc diện của ren được lắp vào trục
chính , còn mỏ đo hình chữ V (3) lắp vào đầu cố định.

Khi kiểm tra, đưa mỏ đo hình côn lọt vào rãnh của ren, còn mỏ đo chữ V ôm lấy vòng
ren đối diện.
Để điều chỉnh panme về 0, có căn mẫu 8. Sai số đường kính trung bình bằng panme đo
ren là 0,01mm. Ngoài ra còn một số phương pháp kiểm tra khác như panme thông
thường thông qua ba kim đo ren hình trụ làm bằng thép đã tôi cứng vv…
14


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

B. THỰC HÀNH ĐO KÍCH THƯỚC
CÁC LOẠI REN TRÊN CHI TIẾT
1.Chuẩn bị:
- Chuẩn bị các chi tiết có ren với các loại ren tam giác, ren vuông, ren thang, ren ống,
vv ..Với các bước ren khác nhau. Dùng thước lá, thước cặp, dưỡng đo ren, giấy trắng,
giẻ sạch, calip đo .
- Kẻ bảng theo mẫu dưới đây vàovở thực hành xưởng.
Bảng kết quả đo kích thước ren.
Tên

Nhận
chi tiết dạng
có ren ren

1,5 điểm

Dụng
cụ đo

1,5 điểm

Góc
trắc
diện

Kết quả đo
Bước
Đường
ren
kính đỉnh
ren
ngoài,mm

1,5 điểm

1,5 điểm

1,5 điểm

Ý thức

Đường
kính
đỉnh
ren
trong
mm
1,5 điểm

Ghi
chú

1 điểm

2. Ghi tên chi tiết có ren và ghi kết quả vào bảng
3. Nhận diện ren và ghi kết quả vào bảng
4. Đo góc trắc diện của ren và ghi vào bảng
5. Đo bước ren và ghi vào bảng
6. Đo dường kính của ren và ghi vào bảng
CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 1
Câu 1. Để kiểm tra và xác định các kích thước của ren ngoài, những dụng cụ nào sau
đây có thể sử dụng được.
A. Thước lá, thước cặp
B. Dưỡng đo ren
C. Calip vòng, calip trục.
D. Tất cả A,B,C.
Câu 2. Hãy xác định các kích thước của ren M20.
- Đường kính danh nghĩa của ren………………………………………………......
- Bước ren…………………………………………………………………………..
- Góc trắc diện của ren………………………………………………………………
- Chiều cao ren………………………………………………………………………

Câu 3. Với ký hiệu M18LH. Các phát biểu nào sau đây là đúng.
A. Ren tam giác hệ mét, Đường kính danh nghĩa của đỉnh ren bulong là Ø18. Ren
tiêu chuẩn bước lớn, bước P = 2.5mm, Ren trái, một đầu mối
15


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

B. Ren tam giác hệ mét, Đường kính danh nghĩa của đỉnh ren bulong là Ø18. Ren
bước nhỏ, bước P = 2mm, Ren trái, một đầu mối
C. Ren tam giác hệ mét, Đường kính danh nghĩa của đỉnh ren bulong là Ø18. Ren
tiêu chuẩn bước lớn, bước P = 2.5mm, Ren phải, một đầu mối
D. Ren tam giác hệ mét, Đường kính danh nghĩa của đỉnh ren bulong là Ø18. Ren
tiêu chuẩn bước lớn, bước P = 2mm,
E. Tất cả đều đúng.
Câu 4. Làm thế nào để xác định được ren phải, ren trái.
Câu 5. Có mấy loại ren, trình bày công dụng của từng loại
Câu 6. Sự khác nhau giữa ren tam giác hệ mét, và hệ Inches.
Câu7. Tính toán các thông số cần thiết để tiện một chi tiết ren ngoài M23.
- Đường kính của phôi trước khi tiện ren…………………………………………..
- Đường kính chân ren……………………………………………………………...
- Bước ren…………………………………………………………………………..
- Chiều cao của ren…………………………………………………………………
- Góc đỉnh ren……………………………………………………………………
--------------------

16



Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Bài 2

NGUYÊN TẮC TẠO REN VÀ CÁCH TÍNH BÁNH RĂNG
THAY THẾ
GIỚI THIỆU:
Để thực hiện việc tiện ren trên máy tiện, người thợ cần phải nắm chắc được nguyên lý hình
thành ren. Nhằm linh hoạt hơn trong việc xử lý các bước ren cần cắt có trong bảng chỉ dẫn
cũng như các bước ren không có trong bảng của máy tiện. Từ đó người thợ tính toán, lắp ráp
được các bộ bánh răng thay thế phù hợp với việc gia công từng bước ren khác nhau, và đưa
ra phương pháp gia công một cách hợp lý để gia công các bước ren đạt yêu cầu kỹ thuật.
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
- Hiểu và nắm vững nguyên tắc tạo ren bằng dao tiện trên máy tiện vạn năng, chuyên dùng
theo sơ đồ và nguyên lý hình thành ren.
- Biết và tính toán chính xác bộ bánh răng thay thế để tiện ren với các hệ, các bước ren khác
nhau trên máy tiện vạn năng.
NỘI DUNG CHÍNH :
1. Nguyên tắc hình thành ren (Nguyên tắc tạo ren) trên máy tiện.
2. Cách tính toán bộ bánh răng thay thế.

A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. NGUYÊN TẮC TẠO REN.
Ren được hình thành do sự phối hợp hai chuyển động đồng thời đó là:
- Chuyển động quay của vật gia công (phôi),
- Chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt (dao), hoặc ngược lại.
Qúa trình tiện ren là quá trình dùng dao tiện ren cho chuyển động tịnh tiến còn phôi thực

hiện chuyển động quay. Bước ren đạt được lớn hay nhỏ, phụ thộc vào khoảng dịch chuyển
của dao khi phôi quay được một vòng.
Để cắt ren trên máy tiện, cần phải liên kết chuyển động giữa trục chính và trục visme của
máy (Hình), sao cho sau một vòng quay của vật gia công (phôi), dao dịch chuyển được một
đoạn bằng bước của ren Pmm (hoặc bước xoắn Pn khi tiện ren nhiều đầu mối n ≥2). Khi đó
xa dao dịch chuyển nhờ cơ cấu visme, đai ốc (đai ốc hai nửa, hai mưởng vv..). Bước ren P
nhận được trên chi tiết gia công với điều kiện : P = Pvm x nvm, trong đó:
nvm là số vòng quay của trục visme sau một vòng quay của trục chính (phôi, chi tiết gia công)

17


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

nvm = 1. ichung, ở đây ichung là tỷ số truyền chung của xích truyền động giửa trục chính, và trục
visme. Trong xích này có khâu bước tăng, bộ đảo chiều, bộ bánh răng thay thế và hộp bước
tiến. Khi ibước tăng =1:
1.1 Công thức tính toán tỉ số truyền của bộ bánh răng thay thế khi tiện ren.
Ta có ichung = iđảo chiều . ithay thế . ihộp bước tiến
Pgc = Pvm . ichung → ichung = Pgc /Pvm. Trong đó :
Pgc: Bước ren của vật gia công (phôi) mm.
Pvm: Bước ren của trục visme mm.

A- Đối với máy không có hộp bước tiến như hình vẽ trên thì :
1vòng quay trục chính . iđảo chiều . ithay thế . Pvm = Pgc
Trong đó: iđảo chiều là tỉ số truyền của bộ bánh răng đảo chiều và iđảo chiều = 1
ithay thế là tỉ số truyền của bộ bánh răng thay thế.



ithay thế =

Pgc
Pvm

Đây là công thức cơ bản để điều chỉnh máy khi tiện ren.
- Trường hợp bộ bánh răng thay thế là bộ được lắp bởi một cặp bánh răng ăn khớp (hình
vẽ) thì :
ithay thế =

a
b
x
b
c

hay
ithay thế =

a
c

18


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch


- Trường hợp bộ bánh răng thay thế là bộ được lắp bởi hai cặp bánh răng ăn khớp (như
hình vẽ), thì:
a

c

ithay thế =
x
ithay thế = xb d

B- Đối với máy có hộp bước tiến nhưng, bước ren cần tiện không có trong bảng chỉ
dẫn trên máy (Table) thì khi tính toán tỉ số truyền itt và lắp bánh răng thay thế ta sẽ thực hiện
theo các công thức tính toán sau:
- Đối với ren hệ mét.
itt =

K
M
Pc
x
x
L
N
Pb

itt =

K
M
nb

x
x
L
N
nc

itt =

K
M
mc
x
x
L
N
mb

itt =

∏b
∏c

- Đối với ren hệ Anh.

- Đối với ren mô đun.

-Đối với ren Pitsơ.

Trong đó: K, L, M, N là những trị số không đổi của các bánh răng tham gia thay thế của chạc
đầu ngựa.

Pc: Bước ren cần cắt.
Pb: Bước ren có trong bảng
nc: Số vòng ren / inch của ren cần cắt
nb: Số vòng ren /inch có trong bảng
mc: Mô đun của ren cần cắt
mb: Mô đun của ren có trong bảng

19


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Ví dụ: Cần cắt ren hệ mét có bước P = 18mm. Theo bảng chỉ dẫn (table) trên máy giả sử
lần lượt chỉ có các bước ren là Pb =16mm, vị trí tay gạt là C-I . Và Pb =20mm, vị trí tay gạt
là C-II. Các bánh răng thay thế được lắp cố định trên máy có trị số

K
L
40
86
5
x
=
x
=
L
N
86

64
8

Khi đó công thức tính tỷ số truyền của các cặp bánh răng thay thế sẽ là :
5
Pc
5 18
x
=
x
8
Pb
8
20
5
18
90
9
9 .4
36
36
86
itt = x
=
=
=
=
=
x
.

8
20
160 16
16.4
64
86
64

itt =



Như vậy để điều chỉnh máy khi cắt ren hệ mét P=18mm cần lắp trên chạc bánh răng thay thế


K
L
36
86
x
=
x
. Với tay gạt ở vị trí C-II.
L
N
86
64

C- Để cắt ren có độ chính xác cao, ta nối trực tiếp trục vis me của máy với trục chính
thông qua bộ truyền trực tiếp của bộ bánh răng thay thế.Khi đó ta có công thức :

itt =

Pc
Pv

1.2. Thử lại sự ăn khớp sau khi tính toán bộ bánh răng thay thế.
Ở trường hợp lắp hai cặp bánh răng ăn khớp, khi chọn bánh răng cần bao đảm điều kiện ăn
khớp của các bánh răng, nghĩa là phải chọn chúng sao cho bánh răng b không chạm vào trục
II, còn bánh răng c không chạm vào trục I. Muốn vậy số răng của các bánh răng khi chọn cần
thỏa mãn các điều kiện sau:
a + b ≥ c + 15 đến 20 răng,
c + d ≥ b + 15 đến 20 răng.
Nếu một trong hai điều kiện trên mà không thỏa mãn cần phải tính toán hoặc hoán vị lại sự
ăn khớp của các cặp bánh răng (có thể hoán vị tử cho tử hoặc mẫu cho mẫu sao cho “ i ”
không thay đổi).
Đối với máy tiện vạn năng , thông thường mỗi máy có một bộ bánh răng thay thế với số răng
là bội số của 5, hoặc bội số của 4. Với bội số của 5 ta có bánh răng nhỏ nhất là 20, 25, 30,
35,…………….., 120 và một bánh răng đặc biệt là 127 ( bánh răng này dùng để thay thế khi
tiện ren hệ Inches).
Ví dụ 1: Tính bộ bánh răng thay thế để tiện ren với bước ren cần tiện Pgc = 2mm. máy không
có hộp bước tiến với bước visme Pvm =6mm.
Pgc
a
a
c
= hoặc x
Pvm
c
b
d

2
20
a
Ta có ithay thế = =
=
→ a = 20 răng, c = 60 răng và một bánh trung gian bất kỳ trong
6
60
c

Từ công thức ithay thế =

cùng bộ BRTT. (Trường hợp này là trường hợp lắp một cặp bánh răng ăn khớp)
Ví dụ 2: Tính bộ bánh răng thay thế để tiện ren với bước ren cần tiện Pgc = 1,75mm. máy
không có hộp bước tiến với bước visme Pvm = 12mm.

20


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Pgc
a
a
c
= hoặc x
Pvm
c

b
d
1,75
175
35 x5
35 x50
35
50
=
=
=
=
x
Đây là trường hợp lắp
Ta có ithay thế =
12
120.10
120 x10
120 x100
120 100
35 x50
35
50
a
c
hai cặp bánh răng ăn khớp nên ithay thế =
=
x
= x
120 x100

120 100
b
d

Từ công thức ithay thế =

Thử lại điều kiện ăn khớp : a + b ≥ c + 15 ÷ 20 răng
35 + 120 > 50 + 15 ÷ 20
c + d ≥ b + 15 ÷ 20 răng
50 + 100 > 120 + 15 ÷20
Như vậy thỏa mãn điều kiện ăn khớp vậy : a = 35, b = 120, c = 50, d = 100
Ví dụ 3: Cũng ở máy tiện trên cần tiện ren hệ inches có 11vòng ren/1” ,
25,4
mm. Tính ithay thế
11
Pgc
P*
a
a
c
25,4
25,4
254
ta có ithay thế =
= hay
= hoặc x
=
: 12 =
=
=

Pvm
Pvm
c
b
d
11
11x12 110 x12
2 x127
127 x 20
127
20
a
c
=
=
=
x
=
x
Trường hợp này là trường hợp lắp hai cặp
110 x12
110 x120
110 120
b
d

nghĩa là P* =

bánh răng ăn khớp.
Điều kiện ăn khớp


a + b ≥ c + 15 ÷ 20 răng
127+ 110 > 20 + 15 ÷ 20
c + d ≥ b + 15 ÷ 20 răng
20 + 120 > 110 + 15 ÷20
Như vậy thỏa mãn điều kiện ăn khớp vậy : a = 127, b = 110, c = 20, d = 120
Ví dụ 4: Vẫn ở máy tiện trên cần tiện vis vô tận với mô đun m = 4, bước ren của vis vô tận
P = m. π , bước ren của vis me Pvm = 12mm.
22
,
7
Pgc
πx 4
4
22
Ta có ithay thế =
=
=
x
nhân cả tử số, và mẫu số với 10 và 5, ta được:
Pvm
12
12
7
4 22 10 5
40 110
40 55
a
c
ithay thế =

x
x
x =
x
=
x
=
x
12 7 10 5
35 120
35 60
b
d

Số π có thể biểu diễn bằng tỷ số

Trường hợp này là trường hợp lắp hai cặp bánh răng ăn khớp.
Điều kiện ăn khớp
a + b ≥ c + 15 ÷ 20 răng
40+ 35 ≥ 55 + 15 ÷ 20
c + d ≥ b + 15 ÷ 20 răng
55 + 60 > 35 + 15 ÷20
Như vậy thỏa mãn điều kiện ăn khớp vậy : a = 40, b = 35, c = 55, d = 60

21


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch


CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2
Câu 1: Vẽ hình và trình bày xích truyền động liên kết giữa trục chính và trục visme để
tiện ren, từ đó thành lập công thức cơ bản để tính toán bộ bánh răng thay thế khi tiện ren.
Cho ví dụ cụ thể.
Câu 2: Điền những cụm từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu sau đây.
Bước xoắn của ren tiện được chính là………………………..khi………….quay……………
- Vật gia công
- Được một vòng
- Khoảng tiến dao
Câu 3: Tính bộ bánh răng thay thế để tiện ren với Pgc = 1,25mm; 1mm; 1,75mm; 3,5mm;
1,5mm; 2mm. Và 6 ;9; 10;14;18 vòng ren /1inch, trên máy không có hộp bước tiến với
Pvm = 6mm.
Câu 4: Tính bộ bánh răng thay thế để tiện ren với Pgc = 1,25mm; 1mm; 1,75mm; 3,5mm;
1,5mm; 2mm. Và 6 ;9; 10;14;18 vòng ren /1inch, trên máy không có hộp bước tiến và trục
vis me có 4vòng ren /1”.

22


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

BÀI 3

TIỆN REN TAM GIÁC NGOÀI CÓ BƯỚC P< 2mm
MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
- Hiểu và nắm vững cấu tạo, các góc độ cơ bản của dao tiện ren tam giác hệ mét, hệ Anh
- Trình bày được các phương pháp tiện ren tam giác bước nhỏ, ren phải, ren trái, ren chẵn,

ren lẻ.
- Tiện được các chi tiết ren tam giác ngoài hệ Mét, hệ Anh có bước ren P < 2mm, đạt yêu
cầu kỹ thuật, thời gian và an toàn.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Dao tiện ren tam giác ngoài
2. Các phương pháp tiện ren tam giác ngoài
3. Các dạng sai hỏng nguyên nhân và biện pháp đề phòng khắc phục khi tiện ren tam giác
ngoài.
4. Các bước tiến hành khi tiện ren tam giác bước P < 2mm.

A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. DAO TIỆN REN TAM GIÁC NGOÀI.
Ren với những yêu cầu cao về độ đồng tâm với các mặt khác và về độ chính xác của bước
ren được gia công trên náy tiện bằng dao tiện ren. Bước tiến dọc của dao tương ứng với
bước ren cần gia công.
Dao tiện ren ngoài được chế tạo bằng thép gió và bằng hợp kim cứng (Hình). Trắc diện của
dao tương ứng với trắc diện của ren. Đối với ren hệ mét, góc mũi dao ε = 60º, với ren hệ
Anh ε = 55º.

Hình 1.1. Dao tiện ren
23


Khoa CKCT

Vũ Tiến Bạch

Hình 1.2. Sơ đồ gá dao tiện ren
Trong quá trình cắt gọt, dao có thể làm rộng rãnh ren, vì thế góc ε thực tế mài nhỏ hơn từ
10 ÷ 20´, đối với dao thép gió. Và từ 20 ÷ 30´, đối với dao hợp kim.

Góc trước γ khi tiện tinh bằng 0, khi tiện thô góc trước γ = 5 ÷ 10º. Góc sau ở hai bên ɑ1 =
ɑ2 = 3 ÷ 5º để tạo nên góc sau dưới mũi dao ɑm = 12 ÷ 15º.
Dao sau khi mài được kiểm tra bằng thước đo góc hoặc bằng dưỡng chuyên dùng.
Dao tiện ren là một dạng dao tiện định hình, nên thường dùng dao tiện ren là dao thanh,
đầu và thân dao làm cùng một vật liệu làm dao là thép gió, hoặc dao được làm bằng hợp
kim cứng, kẹp chặt bằng cơ học, hiện nay miếng hợp kim cứng đang được sử dụng rộng rãi
(Hình 1.3) là một trong những kết cấu của loại dao này. Miếng hợp kim cứng 3 được kẹp
chặt bằng tấm kẹp 4 trong rãnh đã được phay trên cán dao. Miếng hợp kim này có bốn mặt
hình thoi.

Hình 1.3. Dao tiện ren có cơ cấu kẹp bằng cơ học, miếng hợp kim cứng hình thoi.
Để đơn giản hóa và giảm bớt số lần mài lại, cũng như rút ngắn thời gian thay dao, người
ta dùng dao tiện ren hình lăng trụ, và dao đĩa (Hình 1.4). đối với các loại dao này khi mài
lại chỉ mài ở mặt trước của dao.
Để cắt ren thông suốt, còn dùng dao hình lược (Hình 1.5), có hình dáng đầu dao giống như
chiếc ta rô, nghĩa là có phần cắt gọt và phần hiệu chỉnh. Dùng dao này sẽ gia công hoàn
chỉnh được ren sau một hành trình chạy dao(một lát cắt). Dao lược có hai loại hình thanh
(Hình 1.5a) , hình lăng trụ (Hình 1.5b). và hình tròn (Hình 1.5c).

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×