Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

nhiệm vụ của bể lắng trong công nghệ xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 36 trang )

Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Chương 1: Mở Đầu
1.1. Mục đích
Trong cuộc sống hiện đại, các hoạt động của con người gắn liền với nhu cầu sử dụng nước
cho các mục đích khác nhau như cho sinh hoạt hằng ngày, đặc biệt là nhu cầu sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, …và vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang là một thách thức. Hầu hết nước thải công
nghiệp hoặc nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý triệt để xả thải trực tiếp vào môi trường, gây
ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt, nước ngầm gây tác động xấu đến điều kiện vệ sinh và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Công nghệ xử lý nước thải, quá trình lắng được sử dụng để loại các tạp chất ở dạng huyền
phù thô ra khỏi nước thải. Theo chức năng, các bể lắng được phân thành: bể lắng cát , bể lắng sơ
cấp, bể lắng thứ cấp.
Bể lắng sơ cấp: đặt trước công trình xử lý sinh học dùng để gữi lại các chất hữu cơ không tan
trong nước thải trước khi cho nước thải vào các bể xử lý sinh học và loại bỏ các chất rắn có khả
năng lắng (tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng bé hơn tỉ trọng nước). Nếu
thiết kế chính xác bể lắng sơ cấp có thể loại bỏ 50 -70% chất rắn lơ lửng, 25 - 40% BOD của nước
thải.
Bể lắng thứ cấp: đặt sau công trình xử lý sinh học.
Căn cứ vào chiều nước chảy phân biệt các loại: bể lắng ngang, đứng, radian
Vấn đề lắng xử lý nước thải rất quan trọng, đây là giải pháp tối ưu để bảo đảm nguồn nước,
giảm thiểu khả năng ô nhiễm. Một trong những giai đoạn tốt sẽ giúp cho quá trình xử lý nước thải
dễ dàng hơn. Do đó nhóm quyết định chọn đề tài “Nhiệm vụ của bể lắng trong hệ thống xử lý nước
thải” .
1.2. Mục Tiêu
- Tìm hiểu nhiệm vụ bể lắng trong công nghệ xử lý nước thải
- Giới thiệu công nghệ xử lý nước thải công ty cao su Lộc Ninh
1.3. Tổng quan tài liệu


Trong tình hình nền kinh tế phát triển như hiện nay đã tạo ra một sức ép lớnảnh hưởng tới
vấn đề ô nhiễm môi trường nước. hiện nay hầu hết các sông ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
Hiểu được tầm quan trọng này công tác xây dựng công trình xử lý nước rất quan trọng vì đây
là giải pháp tốt nhất trong quá trình công nghiệp hóa như hiện nay.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của xử lý nước thải là chuyển các chất ô nhiễm
từ dạng hòa tan sang dạng rắn và tách các chất rắn ra khỏi pha lỏng. Công trình xử lý cơ học rất
quan trọng, đây là giai đọan đầu tiên trong suốt quá trình xử lý, nếu làm tốt giai đoạn này thì công
trình xử lý nước thải đạt hiệu quả cao hơn.
Luận văn môi trường “Lắng và lọc trong xử lý nước cấp” đề tài giới thiệu về quá trình lắng
và lọc tập trung trong lĩnh vực nước cấp (Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Văn Nghĩa).

Nhóm 4

Page 1


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Chương 2: Tổng quan về nước thải &
các phương pháp xử lý nước thải
2.1. Phân loại nước thải
Nước thải sinh hoạt: là nước thải được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng
đồng: tắm, giặt giũ, vệ sinh cá nhân, …lượng nứơc thải này phụ thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp
nước và đặc điểm hệ thống thóat nước.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người.

- Nước thải nhiễm bẩn do các chất sinh họat.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngòai ra còn có các thành phần
vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh nghiêm trọng.
Bảng 1- Thành phần nước thải sinh hoạt phân tích theo phương pháp APHA
Các chất (mg/)

Mức độ
Nặng

Nhẹ

Trung bình

Tổng chất thải rắn

1000

500

200

Chất rắn hòa tan

700

350

120

Chất rắn không hòa

tan

300

150

8

Tổng chất rắn lơ
lửng

600

350

120

Chất rắn lắng

12

8

4

BOD5

300

200


100

DO

0

0

0

Tổng Nitơ

85

50

25

Nitơ hữu cơ

35

20

10

Nitơ ammoniac

50


30

15

NO2

0.1

0.05

0

NO3

0.4

0.2

0.1

Clorua

175

100

15

Nhóm 4


Page 2


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Độ kiềm

200

100

50

Chất béo

40

20

10

Tổng phot pho

8
Nguồn: ThS. Lâm Vĩnh Sơn


Nước thải công nghiệp: là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phụ thuộc vào loại hình công
nghiệp. Đặc tính nước thải và nồng độ của nước thải phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ
công nghệ lựa chọn
Có hai loại nước thải công nghiệp đặc trưng:
- Nước thải công nghiệp quy ước sạch: là loại nứơc thải dùng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết
bị.
- Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của từng ngành công nghiệp.
Bảng 2- Tính chất đặc trưng nước thải của một số ngành nghề.

Nguồn: ThS. Lâm Vĩnh Sơn.
Nước thải là nước mưa: đây là loại nước thải sau khi mưa chảy tràn trên mặt đất và lôi kéo các chất
cặn bã, dầu mỡ, … khi đi vào hệ thống thóat nước.

Nhóm 4

Page 3


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

2.2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
Phương pháp xử lý nước thải là loại bỏ các yếu tố độc hại, các vi sinh vật có hại trong nước
khi đổ chúng vào môi trường hoặc tái sử dụng. Trước khi tiến hành xử lý cần xác định tính chất loại
nước, mức độ ô nhiễm, đánh giá được mức độ cần xử lý để chọn phương pháp xử lý thích hợp.
Có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải như xử lý cơ học, hóa học, sinh học hay kết hợp
các phương pháp với nhau.
2.2.1. Phương pháp cơ học

a. Song chắn rác trong hệ thống xử lý nước thải
Nước thải dẫn vào hệ thống xử xử lý nước thải trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các
thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại. Nhờ
đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và
điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn.
Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng
cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn
rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động.
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 600
nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 – 850 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song
chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị
tắc bởi các vật giữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía
sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc nước chảy qua song chắn giới
hạn trong khoảng từ 0,6 -1m/s. Vận tốc cực đại giao động trong khoảng 0,75 -1m/s nhằm tránh đẩy
rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu là 0,4m/s nhằm tránh phân hủy các chất thải rắn.
b. Bể lắng cát trong hệ thống xử lý nước thải
Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến
2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường
ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể phân thành 2
loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt qua
0,3 m/s. Vận tốc này cho phép các hạt cát, các hạt sỏ và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu
hết các hạt hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo.
c. Bể lắng trong hệ thống xử lý nước thải
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn
được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng
chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn
0,01 m/s và thời gian lưu nước thừ 1,5 – 2,5 h. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu
lượng nước thải lớn hơn 15000 m3/ngày.

Đối với bể lắng đứng, nóc thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách
tràn với vận tốc từ 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động khoảng 45 – 120 phút.
Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20 %.
Nhóm 4

Page 4


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

d. Bể tuyển nổi trong hệ thống xử lý nước thải
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng)
phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp, quá trình này còn được
dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển
nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của
phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí
này sẽ kết dính với các hạt cặn.Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng
riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.
Hiệu suất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt khí, hàm lượng chất
rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 – 30 micromet (bình thường từ 50 – 120
micromet). Khi hàm lượng hạt rắn cao, xác xuất va chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó,
lượng khí tiêu tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa
quan trọng.
2.2.2. Phương pháp xử lý hóa lý trong hệ thống xử lý nước thải
a. Trung hòa
Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về khoảng 6,5 – 8,5 trước

khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể
thực hiện bằng nhiều cách:
- Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm.
- Bổ sung các tác nhân hóa học.
- Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa.
- Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước acid.
b. Keo tụ-tạo bông
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo mịn phân tán, kích
thước các hạt thường dao động từ 0,1 – 10 micromet. Các hạt này không nổi cũng không lắng, và do
đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất
lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước
có khuynh hướng keo tụ do lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính
giữa các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm xảy ra nhờ chuyển
động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy
trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm
hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc sự ion hóa các nhóm
hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện. Do đó, để phá tính
bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của chúng, quá trình này được gọi là quá trình keo tụ.
Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích
thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
2.2.3. Phương pháp xử lý sinh học trong hệ thống xử lý nước thải
Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải
cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh
Nhóm 4

Page 5


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải


GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng
chất để làm thức ăn. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:
Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có
oxy.
Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp
oxy liên tục.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa trong
hệ thống xử lý nước thải. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất
phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính
như sau:Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.
Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất
và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các
yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong
nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.
2.2.4. Phương pháp xử lý sinh học kỵ khí trong hệ thống xử lý nước thải
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra hàng trăm
sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên phương trình phản ứng sinh hóa trong điều
kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:
Vi sinh vật
Chất hữu cơ ——————> CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới
Một cách tổng quát quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
- Giai đoạn 2: acid hóa.
- Giai đoạn 3: acetate hóa.
- Giai doạn 4 trong quá trình kị khí xử lý nước thải: methan hóa.
Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như proteins, chất béo,

carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử
đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành amino acids,
carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn acid hóa, các chất
hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic acid, H2 và CO2. Các acid béo dễ bay hơi
chủ yếu là acetic acid, propionic acid và lactic acid. Bên cạnh đó, CO2 và H2, methanol, các rượu
đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrate. Vi sinh vật chuyển hóa
methan chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate, acetate,
methanol,
methylamines,

CO.
Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí trong xử lý nước thải thành:
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí
(Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên
(UASB);
Nhóm 4

Page 6


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Qúa trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí
(Anaerobic Filter Process).
2.2.4. Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn:
- Oxy hóa các chất hữu cơ;

- Tổng hợp tế bào mới;
- Phân hủy nội bào.
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí trong bể xử lý nước thải có thể xảy
ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều kiện tối
ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều.
Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể
chia thành: Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng
để khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động
gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí.
Trong số các quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất.
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính
bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.

Chương 3: Nhiệm vụ của bể lắng trong công nghệ xử lý nước thải
3.1. Quá trình lắng
Nhóm 4

Page 7


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Lắng là một trong các phương pháp cơ học trong xử lý nước thải, dùng để làm sạch sơ bộ
trước khi đưa nước vào giai đoạn tiếp theo (bể lọc).
Vai trò của bể lắng: loại bỏ cát sỏi, đá răm, các loải xỉ khỏi nước thải vì những loại nước đó
ảnh hửơng tới khả năng hoạt động của các công trình và thiết bị như ma sát, làm mòn thiết bị cơ khí
làm giảm diện tích hữu dụng của bể xử lý.

Hình 1: Sơ đồ vị trí bể lắng

3.2. Các loại bể lắng
3.2.1. Bể lắng ngang
Có rất nhiều loại bể lắng khác nhau: theo hình dạng chúng có thể có hình dạng chữ nhật,
hình vuông hoặc tròn; theo cách đưa nước vào chúng có thể là loại liên tục hoặc gián đoạn; theo
hướng dòng chảy, có thể có loại nằm ngang hoặc thẳng đứng.

Hình 2: mô tả vận tốc lắng
Cấu tạo bể lắng ngang
Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật, có thê làm bằng gạch hoặc bê tong cốt thép

Nhóm 4

Page 8


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Hình 3: Cấu tạo cơ bản bể lắng ngang

1- ống dẫn nước từ bể phản ứng sang
2- máng phân phối nước
3- vách phân phối đầu bể
4- vùng lắng
5- vùng chứa cặn
6- vách ngăn thu nước cuối bể

7- máng thu nước
8- ống dẫn nước sang bê lọc
9- ống xã cặn
Căn cứ vào biện pháp thu nước lắng người ta thường chia bể lắng ngang làm hai loại:
+ Bể lắng thu nước cuối bể: thường kết hợp với bể phản ứng có vách ngăn hoặc bể phản ứng cặn lớp
cặn lơ lửng
+ Bể lắng ngang thu nước bề mặt: thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Bể lắng ngang thường chia làm nhiều ngăn, chiều rộng mỗi ngăn từ 3-6cm. chiều dài không quy
định. Khi bể có chiều dài quá lớn có thể cho nước chảy xoay chiều. chiều dài không quy định. Để
giảm diện tích bề mặt xây dựng bể lắng nhiều tầng
Để đảm bảo việc phân phối đều trên tòan bộ diện tích bể lắng, cần đặt vách ngăn có đục lổ ở đầu bể.
phía dưới ở trên mặt của vùng chứa nén cặn không phải khoan lổ
Các lỗ của phân phối nước có thể tròn hoặc vuông, đường kính hay kích thước cạnh 50x150mm, vận
tốc qua lỗ 0.2-0.3m/s
Hình 4-ngăn phân phối nước.
+
Xả

cặn:
Nhóm 4

Page 9


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Cặn ở bể lắng ngang thường tập trung ở nửa đầu bể, vì lượng cặn lớn nên việc xả cặn rất quan trọng.

nếu việc xả cặn không kịp thời sẽ làm giảm chiều lắng của bể. mặt khác cặn có chứa chất hữu cơ,
khi lên men tạo nên bọt khí làm phá vỡ và vẫn đục nước đã lắng
+ Xả cặn bằng cơ giới

Hình 5: xả cặn bằng cơ giới

Hình 6: Máng thu cặn

Nhóm 4

Page 10


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

(Nguồn: ThS. Lâm Vĩnh Sơn)

Nhóm 4

Page 11


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết


3.2.2. Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chử nhật trên mặt bằng. Bể lắng đứng thường
dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m 3/ng.đ. Nước thải được dẫn vào ống trung tâm
và chuyển động từ dưới lên theo phương thẳng đứng. Vận tốc dòng nước chuyển động lên phải nhỏ
hơn vận tốc của các hạt lắng. Nước trong được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được
chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới.
Thông số thiết kế: Lưu lượng < 20 m3/h, tốc độ đi lên 1 – 2 m/h, độ dốc đáy nón 45 – 65o.
(5
)
(4
)

(1
)

L =α

vtb
.H o
uo

1- năng phản ứng xoáy

(7
)

(2
)

(3

)
h

(6
)

(8
)

( m)
Hình 7: Cấu tạo bể lắng đứng

2- vùng lắng
3- vùng chứa cặn
4- ống nước vào
5- vòi phun
6- máng thu nước
7- ống nước ra
8- ống xả cặn

Nhóm 4

Page 12


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết


Nguyên lý hoạt động bể lắng đứng:
- Điều kiện để hạt giữ lại trong bể lắng
- Trong bể lắng đứng nước chuyển động tự do theo phương chuyển động từ dưới lên ngược chiều
với hướng rơi của hạt. Ở điều kiện dòng chảy lý tưởng, nếu gọi tốc độ dòng nước là V u thì các hạt có
tốc độ lắng Vs > Vu mới lắng xuống được.
- Nước chảy vào ống trung tâm giữa bể, đi xuống dưới và vào bể lắng. Nước chuyển động theo
chiều từ dưới lên trên, cặn rơi từ trên xuống đáy bể. Nước đã lắng trong được thu vào máng vòng bố
trí xung quanh thành bể và đưa sang bể lọc.
- Cặn tích lũy vùng chứa cặn được thải ra ngoài theo chu kỳ bằng ống và van xả cặn
Bảng 3 - tốc độ rơi của cặn
Đặc điểm nước nguồn và phương pháp xử lý

Tốc độ rơi của
cặn (mm/s)

1. xử lý có dùng phèn
Nước đục ít (hàm lượng cặn < 50 mg/l)

0.35-0.45

Nước đục vừa (hàm lượng cặn < 50-250 mg/l)

0.45-0.50

Nước đục (hàm lượng cặn = 250 mg/l)

0.50-0.60

1. xử lý không dùng phèn


0.12-0.15
(Nguồn: ThS. Lâm Vĩnh Sơn)

Ưu điểm: thiết kế nhỏ gọn, diện tích đất xây dựng không nhiều, thuận tiện trong việc xả bùn hoặc
tuần hoàn bùn.
Nhược điểm: hiệu quả xử lý không cao bằng bể lắng ngang, chi phí xây dựng tốn kém, hiệu suất xử
lý không cao.

Nhóm 4

Page 13


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

(Nguồn: ThS. Lâm Vĩnh Sơn)
3.3. Tính toán thiết kế cho bể lắng cấp I và cấp II
3.3.1 Tính toán thiết kế bể lắng cấp I
Bể lắng đợt 1 (sơ cấp) để giữ lại các chất hữu cơ không tan trong nước thải, chất rắn có khả
năng lắng trước khi cho nước thải đi vào các bể tiếp theo của quy trình xử lý. Nước thải sau khi qua
bể lắng cát ngang được chuyển qua bể lắng đợt 1 là lắng các tạp chất phân tán nhỏ dưới dạng cặn
lắng xuống đáy bể hoặc nổi lên trên mặt nước
Bể lắng sơ cấp có thể hình chữ nhật, hình trụ tròn, được trang bị thêm thiết bị gạt váng trên
bề mặt và cặn dưới đáy bể
Cấu tạo bể lắng đợt 1:
1. ống dẫn nước thải vào bể
2. ống trung tâm

3. miệng loe ống trung tâm
4. tấm chắn
5. máng vòng thu nước sau khi lắng
6. ống dẫn nước thải ra khỏi bể
7. máng vòng thu chất nổi
8. phần đỡ máng thu chất nổi
9. ống xả chất nổi
10. ống xả bùn (cặn tươi)

Nhóm 4

Page 14


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Nguồn: GS.TS.Lâm Minh Triết
Bảng 4: Tính tóan

Kích thước bể lắng

Công
trình

Nhóm 4

Cơ sở tính toán

Q = 1131,21 m3/h
Cn = 180 mg/l
M = 25 Pt – Co
Uo = 0,65 mm/s
K = 13,5
α = 1,82
Vtb = 8,775 m/s
uo = 0,2.10-3 m/s

Thông số thiết kế
H = 2,4 m
B = 13 m
L = 65 m
N = 1 bể
Chia 4 ngăn
b = 3,3 m
F = 879,8 m2
i = 0,01

Kết quả kiểm tra
Re = 1198
Fr = 1,01.10-5
Re < 2000
Fr > 10-5
Vo = 9,8 mm/s
Vo < 16,3 mm/s
To = 30o
R = 0,97 m

Page 15



Vùng chứaMương
cặn thu nước

Vách phân phối

Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải
Fn = 6,93 m2
Σfl = 1,24 m2
Tổng số lỗ = 160 lỗ
Số lỗ trên 1 ngăn = 40
lỗ/ngăn
vl = 0,3 m/s
dlỗ = 0,1 m
Tải trọng thu nước 2 l/s.m
Chiều dài 1 máng thu 9,7 m
T = 24 h
Cmax = 186,25 mg/l
Wc = 40 m3
δ = 30.000 g/m3

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Hàng lỗ cuối cao hơn Q.phạm 0,3 – 0,5 m
mức căn 0,3 m
Cách thành tràn 1,5
Q.phạm 1,5 – 2,5 m
m

8 hàng dọc
7 hàng ngang
KC ngang 0,4125 m
KC dọc 0,3 m
Chiều dài mép máng
155 m
Chiều cao mực nước
chữ V 3,8 cm
Fm = 0,045 m2
t = 10 phút
Vm = 1,5 m/s

Q.phạm 0,25 – 0,45 m
Q.phạm 1,5 – 3 l/s.m
< 5 cm
Q.phạm 8 – 10 phút

3.3.2 Tính tóan thiết kế bể lắng đợt II
Màng vi sinh vật được tạo nên ở bể lọc sinh học cao tải cùng với nước thải chảy vào bể lắng đợt II.
Nhiệm vụ của bể lắng đợt II là giữ các màng vi sinh vật lại ở bể dưới dạng cặn lắng
Bảng 5: các thông số thiết kế bể lắng đợt II
STT
1
2

Thông số
Diện tích mỗi bể lắng
Số bể lắng

Đơn vị

m2
đơn nguyên

Giá trị
411
3

3
4

Đường kính bể lắng
Đường kính buồng phân phối nước vào

M
M

22
5,5

5
6
7
8
9
10

Đường kính máng thu nước
Chiều dài máng thu
Tải trọng thu nước
Tải trọng bùn

Chiều cao bể
HRT của bể lắng 2

M
M
M3/m2.ngđ
kg/m2.h
M
H

17,6
55,3
198,4
4,76
4
2,52

Nhóm 4

Page 16


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

3.4. Các loại thiết bị lắng trong xử lý nước thải
Dựa vào nguyên lý lắng trong việc thiết kế bể lắng ngang và bể lắng đứng người ta có những cải tiến
trong việc thiết kế các loại bể lắng sao cho phù hợp với từng loại nước thải cần xử lý, có một số bể

lắng sau:
3.4.1. Bể lắng ly tâm

Hình 8: Bể lắng ly tâm
Bể được thiết kế giống bể lắng đứng tuy nhiên đáy bể có một rốn chứa bùn và bổ sugn thêm hệ
thống cào bùn quét xung quanh chu vi bể để dồn bùn vào rốn bùn.
Áp dụng cho việc xử lý nước thải và nước cấp.
3.4.2. Bể lắng vách nghiêng
Hình 9: Bể lắng vách nghiêng

Nhóm 4

Page 17


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Lắng và tạo bông trong một đơn nguyên làm giảm kích thước công trình, sau đây là mô hình bể tạo
bông và lắng kết hợp. thực tế khó duy trì được tốc độ 0,6 m/s. Để khắc phục khó khăn này người ta
kết hợp lắng và tạo bông trong bể lắng tròn. Có thể nâng cấp từ bề lắng tròn.
Áp dụng cho công suất lớn, có thể khử nước có độ đục cao, khử sắt và mangan có hàm lượng cao.
3.4.3. Bể lắng lớp cặn

Hình 10: Bể lắng lớp cặn
Trộn nhanh và tạo bông ở vùng trung tâm – hàm lượng bông cặn cao hình thành
Nước có chứa bông cặn đi từ dưới lên qua lớp bùn làm gia tăng sự kết bông nhanh hơn và bông lớn
hơn thuận lợi trong quá trình lắng

Bông lắng bắt giữ các bông mịn
3.4.4. Bể lắng tiếp xúc

Hình 11: Bể lắng tiếp xúc
Nhóm 4

Page 18


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Khuấy chậm tạo điều kiện tạo bông giữa cặn lơ lững và chất keo tụ.
Bùn tách khỏi nước ở vùng lắng bên ngoài.
Áp dụng cho xử lý hóa lý.

Nhóm 4

Page 19


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Chương 4: Giới thiệu về hệ thống xử lý nước thải công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh
4.1. Thông tin chung về Công ty:

Tên Công ty: Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh.
Địa chỉ: Khu phố Ninh Thuận, thị trấn Lộc Ninh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
Tel: 0651 3568381;

Fax: 0651 3568939

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.
Mã số doanh nghiệp: 3800100270. Đăng ký lần đầu: ngày 1 tháng 6 năm 2010. Đăng ký thay đổi lần
thứ 2: ngày 1 tháng 3 năm 2012.
Ngành nghề kinh doanh: Trồng cây cao su. Trồng trọt, chăn nuôi đại gia súc. Trồng cây
lâu năm khác. Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hóa chất khác dùng trong nông nghiệp (công
nghiệp hóa chất phân bón và cao su). Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp và dân cư.
Quản lý rừng được giao, trồng, khai thác lâm sản trên rừng khoanh nuôi. Sản xuất gỗ dán, gỗ lạn,
ván ép và ván mỏng khác. Sản xuất đồ gỗ xây dựng. Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, sản xuất sản
phẩm từ tre nứa, rơm rạ và vật liệu tết bện. Sản xuất bao bì bằng gỗ. Tư vấn, chuyển giao công nghệ,
dịch vụ nông nghiệp về cây cao su và ca cao. Chăn nuôi trâu bò. Chăn nuôi gia cầm. Thương nghiệp
buôn bán.
Thông tin về Xí nghiệp
Tên: Xí nghiệp cơ khí chế biến Lộc Hiệp, công suất: 7.000 tấn/năm, tại xã Lộc Hiệp thuộc Công ty
TNHH MTV Cao su Lộc Ninh
Địa chỉ: xã Lộc Hiệp, Huyện Lộc Ninh, Tỉnh Bình Phước
Điện thoại:

0651.3510062

Ngành nghề sản xuất, kinh doanh: chế biến mủ cao su
Tổng diện tích mặt bằng: 10 ha
Số lượng cán bộ, công nhân viên: 212 người.
Xí nghiệp đi vào hoạt động từ đầu năm 2002.


Nhóm 4

Page 20


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

4.2. Quy trình công nghệ sản xuất mủ ly tâm, công suất 7.000 tấn/năm

Mủ nước

Hồ chứa chờ ly tâm
(12 giờ)
Máy ly tâm
Bồn trung chuyển

Mủ skim

Hồ chứa

Bồn tồn trữ ổn định
(15-25 ngày)

Mương spillway

Xuất xưởng


Tháp khử NH3

Bán mủ đông

Mương đánh đông

Hình12 : Sơ đồ công nghệ sản xuất mủ ly tâm, công suất 7.000 tấn/năm
Thuyết minh quy trình
Mủ nước sau khi được đưa vào Xí nghiệp sẽ cho vào hồ chứa, tại hồ chứa cho hóa chất NH 3 vào để
chống đông và chờ tới 12 giờ mủ được ly tâm và chuyển qua bồn trung chuyển, hóa chất được châm
thêm vào để ngăn quá trình chống đông mủ cho các quá trình sau, sau đó mủ được chuyển qua bồn
tồn trữ để sản phẩm ổn định trong vòng 15-25 ngày, sau đó xuất xưởng.
Trong quá trình ly tâm sẽ phát sinh ra một loại mủ khác gọi là mủ skim, mủ này được chuyển qua hồ
chứa sau đó qua mương spillway qua tháp khử NH3, sau khi khử xong mủ được chuyển qua mương
đánh đông, để đông tụ tự nhiên sau 5-6 ngày khối mủ đem ra bãi tồn trữ cho đến khi xuất hàng.

Nhóm 4

Page 21


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

4.3. Quy trình hệ thống xử lý nước thải công ty
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Lộc Hiệp- công ty cao su Lộc Ninh do công ty Nước ngầm
II thiết kế thi công sử dụng công nghệ xử lý vi sinh hai cấp theo sơ đồ công nghệ sau:
Nước thải từ các khẩu sản xuất của nhà máy được cho chảy theo các mương dẫn về bể gạn mủ để

đông tu lại một phần hàm lượng mủ còn sót lại trong nước thải. Sau đó nước được chảy vào bể gom
nước thô để điều hòa lưu lượng và chất lưỡng nước thải trước khi được bơm nước thô bơm lên bể
tuyển nổi khí hòa tan để loại các hạt mủ lơ lửng còn sót lại trong bể gạn mủ. Mủ cao su sẹ nổi lên
trên và được gạt vào máng bởi một hệ thống cần gạt. Phần nước trong sẽ được chảy vào bể kỵ khí
hai bậc để các vi khuẩn kỵ khí phân hủy hết hàm lượng chất hữu cơ hòa tan trong nước. Sau khi
được phân hủy kỵ khí trong bể kỵ khí nước được cho chảy vào bể thổi khí tại đây nhờ sự cung cấp
oxy liên tục từ hệ thống máy thổi khí sẽ giúp các vi khuẩn hiếu khí oxy hóa hết hàm lượng hữu cơ
hòa tan còn sót lại trong bể kỵ khí. Nước sau đó được cấp II bơm lên bể lắng trong để loại hết hàm
lượng bùn hoạt tính lơ lửng giúp nước đâu ra có độ sạch như mong muốn.
Trong quá trình vận hành xử lý làm sạch nước hàm lượng bùn dư sẽ tạo thành trong các bể như bể
tuyển nổi, hai ngăn ở bể kỵ khí hai bậc và bể lắng trong. Lượng bùn này sẽ được xả tữ động về bể
nén bùn bằng hệ thống van điện. Sau khi bùn được cô đặc sẽ được bơm bùn bơm lên sân phơi bùn
sau đó được chuyển làm phân hữu cơ.

4.4. Các thông số kỹ thuật và cách vận hành
Hình 13: Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tại công ty Lộc Ninh Cao Su
4.4.1. Bể gạn mủ
Nhóm 4

Page 22


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Mô tả thiết bị và nguyên lý vận hành: bể gạn mủ được thiết kế lắp đặt để loại bớt hàm lượng mủ lơ
lửng còn sót lại trong nước thải nhờ vào khả năng đông kết trong quá trình chảy ziczac giữa các
ngăn trong bể. Thời gian lưu nước trong bể là 30h. Trong quá trình vận hành gạn mủ cao su đông

kết tạo thành sẽ nổi lên bề mặt giữa các ngăn trong bể nên định kỳ 1 tuần 1 lấn cần thu gom mủ tạo
thành trên mặt bể để đảm bảo mủ được gạn đều đặn liên tục.
Thông số kỹ thuật: Bể được chế tạo bằng betong cốt thép mác 250 dày 20cm dung tích V=400m3
KT: D x R x C =20m x5m x4m chia làm năm ngăn bằng nhau cao độ mặt bể là +0.2m so với mặt
đất
Vị trí: trong nhà máy ngay tại cửa tiếp nhận nước thải
Số lượng: 01 bể
4.4.2. Cụm bể gom nước thô và bơm nước thô
a. Bể gom nước thô
Mô tả thiết bị và nguyên lý vận hành: cụm bể gom nước thô có tác dụng điều hòa chất lượng và lưu
lượng nước thải từ nhà máy để chuyển đến các giai đoạn xử lý sau của hệ thống.
Thông số kỹ thuật: bể gom nước thô được thiết kế bằng beton cốt thép mác 250 dày 20cm có đan
nắp dung tích V= 100m3 KT: Dx RxC= 8mx2,5m đáy cán dốc 15 0 về phía vị trí lắp đặt bơm nước
thô.
Số lượng: 01 bể
Cách vận hành và bảo trì: đối với bể gom nước thô khoảng 10 ngày một lần cần với hết các mủ tạo
thành trong bể để tránh làm tắc máy bơm nước thô.
b. Hệ thống nước thô
Mô tả thiết bị và nguyên lý vận hành: hệ thống bơm nước thô có nhiệm vụ bơm nước thô có nhiệm
vụ bơm nước thô từ bom nước thô lên bể tuyển nổi
Hệ thống bao gồm: 02 bơm trục quang lưu lượng Q= 30m3/h, H=30m , công suất motor N=4kw do
hẵng EBARA Italy sản xuất
Số lượng: 01 cụm
Cách vận hành và bảo trì: bơm cấp II được thiết kế chạy theo 2 chế độ:
Chế độ bằng tay(MAN) bật tắc theo sự điều khiển của người vân hành đây là chế độ thường được sử
dụng trong quá trình kiểm tra máy và thiết bị và khi hệ thống điều khiển có sự cố. Lưu ý trong khi
sử dụng hệ thống ở chế độ tay cần thường xuyên kiểm tra chế độ máy như chỉ số Ampe động cơ
(khoảng 10A), kiểm tra mực nước hồ gom nước thô và điện áp nguồn.
Chế độ tự động (AUTO) là chế độ sử dụng thường xuyên đối với hệ thống. Vận hành tự động hệ
thống theo các tham số như sau:

Khi công tắc mực nước bể gom bật (nước đầy): bơm tự động bật
Khi công tắc mực nước bể gom tắt (nước cạn): bơm tự động ngưng
Khi bật cả 2 máy tự động thì giữa 2 bơm sẽ được luân chuyển tự động luân phiên 30 phút một lần để
bảo vệ động cơ
Nhóm 4

Page 23


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Ngoài ra máy bơm cũng được bảo vệ chống quá tải và chống mất pha trong quá trình vận hành để
bảo đảm độ bền của máy
Qúa trình chuyển đổi tự động (AUTO) tay (MAN) và tắt thiết bị (OFF) được thực hiện nhờ công tắc
mủi tên của thiết bị tương ứng trên tủ điện.

Hình 14: Mặt cắt bể gom nước thu
4.4.3. Bể tuyển nổi
Mô tả thiết bị và nguyên lý vận hành: bể tuyển nổi được thiết kế chế tạo theo hình trụ tròn đáy côn
bên trên có lắp hệ thống cần gạt mủ để gạt những tấm mủ tạo thành vào máng bên cạnh bể được
thiết kế 1 máy bơm và máy sục khí để tăng hiệu quả đông kết mủ. Nước sau khi qua bể tuyển nổi sẽ
được chuyển vào bể kỵ khí 2 bậc
Thông số kỹ thuật: bể tuyển nổi được chế tạo bằng thép inox dày 2 ly đường kính bể 3m cao 2m.
Bơm sục khí có lưu lượng Q= 30m3/h chiều cao đậy H= 30m, công suất mototor N=4kw máy thổi
khí có công suất 3kw, motor quay cần gạt công suất 1kw vòng tua 0,5 vòng phút, dáy bể có gắn 1
van điện để xả bùn tự động về bể nén bùn.
Vị trí lắp đặt: trên bể kỵ khí

Số lượng: 01 bể
Cách vận hành và bảo trì: bể tuyển nổi cũng được vận hành theo hai chế độ
Nhóm 4

Page 24


Chuyên đề: Nhiệm vụ của bể lắng trong
công nghệ xử lý nước thải

GVHD: GS. TS. Lâm Minh Triết

Chế độ bằng tay(MAN) bật tắc theo sự điều khiển của người vân hành có nghĩa là toàn bộ các máy
bơm, máy thổi khí vận hành bằng tay theo sự điểu khiển của người vận hành.
Chế độ tự động (AUTO) là quá trình vận hành các motor tự động như sau:
Khi một trong hai bơm nước thô chạy thì các máy bơm sục khí máy thổi khí và motor quay cũng
hoạt động theo ( riêng motor quay chỉ chạy cứ một giờ quay 10 phút)]
Đối với van điện thì một tuần 1 lần mở 5 phút vào thứ 3
Ngoài ra máy bơm cũng được bảo vệ chống quá tải và chống mất pha trong quá trình vận hành để
bảo đảm độ bền của máy
Qúa trình chuyển đổi tự động (AUTO) tay (MAN) và tắt thiết bị (OFF) được thực hiện nhờ công tắc
mủi tên của thiết bị tương ứng trên tủ điện.

Hinh 15: Mặt cắt đứng bể tuyển nổi

Nhóm 4

Page 25



×